Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

099 chính sách tín dụng của NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh tỉnh thanh hoá đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 129 trang )


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐỖ QUANG LIÊM

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỈNH THANH HÓA ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2012




2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


ĐỖ QUANG LIÊM

CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH TỈNH THANH HÓA ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP VÀ NƠNG THƠN

Chun ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2012


3

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển nông nghiệp và KT-XH nông thôn chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó trước hết phải nói đến vai trị quan trọng, có tính chất quyết định
của chính sách. Trên cơ sở các chính sách, vai trị của Nhà nước, các chủ thể đầu
tư đối với quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn được khẳng định.
Hơn 20 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước, với chính
sách phát triển No&NT đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cụ thể là Nghị quyết 10
năm 1988 của Bộ Chính trị (khóa VI) về khốn đơn giá thanh tốn gọn đến hộ
nơng dân và Chỉ thị 202/CT ngày 28/6/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) về ngân hàng cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất

nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, đã tạo ra bước phát triển mới trong No&NT, theo đó
sức sản xuất được giải phóng, nơng dân có vốn để đẩy nhanh nền sản xuất hàng
hóa nơng sản, thực phẩm đưa Việt Nam trở thành một trong những nước hàng đầu
về xuất khẩu nhiều mặt hàng nông lâm thuỷ hải sản.
Hiện nay và trong nhiều năm tới, NHNo&PTNT Việt Nam vẫn là NHTM
đi đầu trong việc tạo nguồn và cung ứng vốn cho phát triển kinh tế No&NT. Đến
cuối năm 2011 có hơn 10 triệu hộ sản xuất và 25.400 doanh nghiệp trong cả nước
dư nợ tại NHNo&PTNT Việt Nam với số tiền 430.000 tỷ đồng, chiếm 17,2% tổng
dư nợ của ngân hàng này và chiếm hơn 60% dư nợ của tất cả các TCTD đầu tư
cho lĩnh vực No&NT.
Trong bối cảnh Việt Nam tham gia WTO, với vai trò là NHTM giữ vị trí
chủ đạo và chủ lực trong lĩnh vực đầu tư vốn phát triển kinh tế No&NT, chính
sách tín dụng No&NT của NHNo&PTNT Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới,
bởi vì:
Thứ nhất, cũng như những quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đang
đối mặt với khó khăn về vốn. Hơn thế nữa, kinh tế nơng thơn nói chung, kinh tế
No-LN nói riêng, với đặc trưng là khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao, nên việc huy
động vốn để phát triển khu vực kinh tế này gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, địi hỏi
NHNo&PTNT Việt Nam phải có chính sách huy động nguồn vốn năng động để có
đủ vốn đầu tư phát triển No&NT.
Thứ hai, kinh tế No&NT là một lĩnh vực rất phức tạp, rộng lớn cả về không
gian, ngành, nghề và sản phẩm; thời gian đầu tư vốn và chuyển dịch cơ cấu ngành,


4

nghề dài. Vì vậy, việc đề ra chính sách đầu tư tín dụng phù hợp có ý nghĩa quyết
định đến phát triển kinh tế No&NT và kết quả kinh doanh của chính
NHNo&PTNT.
Thứ ba, chính sách tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính lịch

sử. Một chính sách tín dụng phát huy tác dụng tốt ở giai đoạn này, nhưng sang giai
đoạn khác nó sẽ trở nên lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của ngân hàng và nền kinh
tế. Hay nói cách khác, chính sách tín dụng có tính chất ổn định tương đối, cần phải
thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện.
Thứ tư, trong những thời điểm khác nhau, từng vùng kinh tế khác nhau,
chính sách tín dụng No&NT của Chính phủ và NHNN nói chung và của
NHNo&PTNT nói riêng cịn bộc lộ những hạn chế.
Thanh Hóa là một tỉnh có vị trí kinh tế quan trọng trong khu vực Bắc Miền
Trung. Với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, Thanh Hóa có khả
năng phát triển một nền kinh tế ổn định và bền vững, trong đó kinh tế No&NT là
mũi nhọn. Trong khi GDP ngành No&NT cả nước hiện nay chiếm 20%, thì Thanh
Hóa chiếm gần 55%, càng chứng tỏ vai trò to lớn của kinh tế No&NT trong phát
triển kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, Thanh Hóa đang là tỉnh có mặt bằng kinh tế, văn
hóa, phong tục tập quán và trình độ sản xuất khác biệt và ở mức thấp so với các
khu vực khác của cả nước. GDP tính bình qn đầu người chỉ mới bằng hơn một
nửa của cả nước. Trình độ phát triển kinh tế có sự chênh lệch khá lớn giữa thành
thị và nông thôn, giữa từng tiểu vùng, đặc biệt là giữa người kinh và các cộng
đồng dân tộc ít người. Vì vậy, cần phải có chính sách tín dụng phù hợp thì mới
đẩy nhanh phát triển kinh tế No&NT, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các
vùng, các thành phần kinh tế và các cộng đồng người tại tỉnh Thanh Hóa.
Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Chính sách tín dụng của
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam — Chi nhánh tỉnh
Thanh Hóa đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về phát triển KT-XH Thanh
Hóa, cụ thể:
Đề tài “Tín dụng Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá” năm
2005 của tác giả Trịnh Ngọc Thanh - Giám đốc NHNo&PTNT Thanh Hóa.
Đề tài “Giải pháp thu hút nguồn vốn dân cư phục vụ mục tiêu phát triển



5

kinh tế nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ” năm 2007 của tác
giả Nguyễn Bá Chiến - Phó Giám đốc NHNo&PTNT Thanh Hóa.
Đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng phát triển ngành Thuỷ sản tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hố” năm 2007 của tác giả
Trần Văn Thành - Phó Giám đốc NHNo&PTNT Thanh Hóa.
Trên thực tế, chưa có đề tài, cơng trình nghiên cứu chun sâu về chính
sách tín dụng của NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT tỉnh Thanh Hóa. Vì
vậy, luận văn “Chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Thanh Hóa đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn” khơng
những có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, mà cịn bảo đảm tính độc lập,
khơng trùng lắp với các đề tài, cơng trình đã nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tín
dụng No&NT trong cơ chế thị trường. Xây dựng các chỉ tiêu đo lường hiệu
quả
chính sách tín dụng No&NT để làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá.
- Nghiên cứu thực trạng chính sách tín dụng No&NT của NHNo&PTNT
Việt Nam tại tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007- 2011, đánh giá các chính sách
thơng
qua hệ thống chỉ tiêu đánh giá, rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính
sách tín dụng đối với No&NT của NHNo&PTNT Việt Nam đối với tỉnh
Thanh Hóa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp, nơng thơn và chính sách tín

dụng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách tín dụng No&NT của NHNo&PTNT
Việt Nam tại tỉnh Thanh Hóa, trong đó tập trung chủ yếu là hoạt động huy động
vốn và cho vay giai đoạn 2007 - 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, từ duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tiếp cận hệ thống, đến phương pháp khảo
nghiệm tổng kết thực tiễn, phương pháp điều tra- tổng hợp thống kê... Ngoài ra,
Luận


6

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo các bảng số liệu,
biểu đồ, nội dung chính của Luận văn được thể hiện trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chính sách tín dụng ngân hàng đối với
phát triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng chính sách tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đối với kinh tế nơng nghiệp- nơng thơn
Chương 3: Giải pháp hồn thiện và nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng
của NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Thanh Hóa đối với phát triển kinh
tế nơng nghiệp- nông thôn


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP VÀ NƠNG THƠN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG


1.1.
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THƠN
1.1.1.
Khái niệm chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh
tế
nông nghiệp và nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về chính sách tín dụng ngân hàng
Từ điển tiếng Việt phổ thơng định nghĩa: “Chính sách là sách lược và kế
hoạch cụ thể nhằm đạt được mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị
chung và tình hình thực tế mà đề ra” [64, tr 149]. Khái niệm này cũng đã thống
nhất những điểm chung với các khái niệm trên là: trong điều kiện nhất định
(đường lối chính trị chung và tình hình thực tế), chính sách vạch ra sách lược và
kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định.
Nói đến một chính sách phải trả lời được các câu hỏi:
- Chính sách do ai ban hành và ai thực hiện?
- Mục tiêu của chính sách là gì? Hay nói cách khác chính sách phải đạt
được những gì?
- Điều kiện, cơng cụ và cách thức thực hiện chính sách?
- Thời gian thực hiện chính sách trong bao lâu?
Với cách tiếp cận trên, theo quan điểm của Luận văn, khái niệm chính sách
hiểu đầy đủ như sau: Chính sách là cách thức, là biện pháp can thiệp của một
chính thể vào một đối tượng, lĩnh vực nào đó để đạt được những mục tiêu đã
được hoạch định trong một thời gian nhất định với những điều kiện nhất định.
Tiếp đến Luận văn xin bàn về khái niệm chính sách tín dụng của NHTM.
Mọi hoạt động của NHTM đều hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.

vậy, mục tiêu chính sách tín dụng của một NHTM khơng được tách rời mục tiêu

đó.


8

tiết trong Luật các Tổ chức Tín dụng và các qui định chung của NHNN, mà từng
NHTM phải xây dựng chính sách cho riêng mình. Theo hai nhà kinh tế học
Edward
W.Reed và Eward K.Gill, các giới hạn do luật tín dụng và các qui định hành chính
khơng trả lời được câu hỏi làm sao để cho vay an toàn, lành mạnh và có lợi cho
ngân
hàng. Hai nhà kinh tế này xác định: “Các câu hỏi liên quan đến qui mô của khoản
mục cho vay, các kỳ hạn thích hợp và các hình thức cho vay được thực hiện chưa

lời giải. Các câu hỏi này và nhiều câu hỏi khác phải được chính mỗi ngân hàng tư
nhân trả lời. Vì vậy, cần phải có chính sách cho vay rõ ràng để xác định phương
thức
sử dụng vốn được hình thành từ cổ đông và người ký thức’” [20, tr 350].
Từ khái niệm chung về chính sách, mục tiêu của hoạt động tín dụng của
NHTM,
theo quan điểm của Luận văn, chính sách tín dụng của NHTM được hiểu như sau:
Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại là một hệ thống các chủ
trương, biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mơ tín dụng
trong
một thời gian nhất định để đạt mục tiêu đã được hoạch định và hạn chế rủi ro,
bảo
đảm an tồn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại đó.
1.1.1.2. Chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông
nghiệp
và nông thơn

Thuật ngữ “Chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
nơng nghiệp- nơng thơn” có nội hàm: (1) Chính sách phải thực hiện được các mục
tiêu kinh doanh của ngân hàng; (2) Thực hiện được mục tiêu phát triển No&NT
của Nhà nước.
Chính sách tín dụng của Nhà nước ta đối với No&NT và nông dân được
ghi rõ trong Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 như sau: “Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn là một hệ thống các biện pháp,
chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay, đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xố đói giảm nghèo và từng bước


9

triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Một là, thúc đẩy sản xuất hàng hoá theo hướng kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế.
Chính sách tín dụng No&NT tạo điều kiện cho sự phát triển sản xuất hàng
hóa, phát triển các thành phần kinh tế và xây dựng nông thôn mới. Bất kỳ một nền
sản xuất nào cũng tập trung giải quyết 3 vấn đề là sản xuất cái gì? Cho ai? Sản
xuất như thế nào?
Để hội nhập được với nền sản xuất nông nghiệp hiện đại của thế giới phải
giải quyết được hai vấn đề cơ bản là giá thành và chất lượng sản phẩm. Một chính
sách tín dụng No&NT tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận vốn để đầu
tư ứng dụng khoa học, công nghệ sản xuất hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, tạo
ra các mặt hàng nơng sản có chất lượng cao, giá thành hạ.
Hai là, thúc đẩy phân công lại lao động trong nông nghiệp và nông thôn.
Phần lớn lao động của nước ta đều ở khu vực nông thôn, trong đó chủ yếu
là lao động ngành nơng nghiệp. Sản xuất càng phát triển, sự phân công lại lao
động càng diễn ra nhanh chóng. Muốn sản xuất phát triển nhanh, điều kiện tiên

quyết là phải có vốn, hoạt động tín dụng ngân hàng giải quyết vấn đề đó.
Ba là, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và nông thôn theo hướng
cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Ngành nơng nghiệp là ngành sản xuất lớn, cơ bản và sớm nhất. Vì vậy,
những tồn tại mang tính lịch sử như lao động nhiều nhưng chất lượng không cao,
mất cân đối trong phát triển các tiểu ngành, trong nông thôn ngành công nghiệp và
dịch vụ ít phát triển .v.v. là tất yếu. Chính sách tín dụng No&NT tác động trực tiếp
đến sản xuất, điều tiết sản xuất, điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đồng thời tạo điều
kiện cho việc khai thác sử dụng tiềm năng nông nghiệp trên phạm vi cả nước và
từng vùng, trước hết là tiềm năng đất đai và lao động. Chính sách tín dụng tạo
điều kiện đầu tư vốn cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
đa canh, thâm canh, chun mơn hóa và ứng dụng ngày càng rộng rãi tiến bộ khoa
học kỹ thuật, hướng nền nơng nghiệp phát triển đạt đến trình độ năng suất lao
động cao, không chỉ đủ nuôi sống dân cư nơng thơn mà cịn dư thừa nơng sản đảm
bảo tiêu dùng cho tồn xã hội, ngun liệu cho cơng nghiệp và xuất khẩu.
Bốn là, xây dựng nền nông nghiệp và kinh tế nơng thơn phát triển bền
vững.
Chính sách tín dụng giúp các ngành nghề nông thôn phát triển hài hòa, tạo
điều kiện cho việc khai thác hợp lý các nguồn lực tự nhiên như đất đai, khoáng


10

sản, động thực vật, rừng, biển.v.v. Việc khai thác các nguồn lực tự nhiên hợp lý,
khai thác đi đôi với nuôi dưỡng, bảo vệ sẽ ổn định môi trường sinh thái và là tiền
đề khơng thể thiếu được cho tính bền vững trong phát triển kinh tế No&NT.
Năm là, chính sách tín dụng tác động đến các vấn đề xã hội trong nơng
thơn.
Chính sách tín dụng No&NT có tác dụng tạo ra môi trường và điều kiện để
giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm ở nông thôn,

thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong nông thôn và giữa thành thị với nông thôn,
nâng cao trình độ dân trí, các dịch vụ xã hội nông thôn .v.v.
Việc tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn là một
trong
những vấn đề xã hội hết sức quan trọng. Để giải quyết vấn đề này, trước hết là phải
có vốn để mở rộng qui mơ sản xuất hiện có, tạo ra các vùng, các ngành nghề, các cơ
sở sản xuất mới. Trong những năm qua, ở nước ta, vốn tín dụng ngân hàng có vai
trị
quyết định để giải quyết vấn đề cơ bản này. Qua đó, góp phần quan trọng thực hiện
chính sách xóa đói, giảm nghèo trong nơng thơn của Nhà nước ta.
Sáu là, chính sách tín dụng No&NT quyết định chất lượng tín dụng
Có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp
với nhu cầu, vừa phát triển được tăng trưởng tín dụng vừa thu hút được khách hàng
ở khu vực nông nghiệp nông thơn. Một chính sách tín dụng khơng đồng bộ, khơng
thống nhất, không đầy đủ và không đúng đắn sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho
hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng khơng đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy
cơ cho ngân hàng. Do đó chính sách tín dụng quyết định chất lượng tín dụng.
1.1.3.
Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng ngân hàng đối với phát
triển
nơng nghiệp và nông thôn
1.1.3.1. Một số quan điểm chung
Thực tế phát triển ở nước ta trong những năm qua cũng cho thấy, nơng
nghiệp
vẫn là lĩnh vực có đóng góp quan trọng trong thành tựu phát triển kinh tế đất nước,

địa bàn tập trung các lợi thế của Việt Nam trong quan hệ kinh tế quốc tế và là chỗ
dựa
vững chắc nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.



11

dung trọng tâm, cả trên giác độ chỉ đạo của NHNN cũng như hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng.
Nhận thức được vai trị của kinh tế nơng nghiệp nông thôn, nhất là từ sau
khủng hoảng kinh tế tồn cầu và khu vực, lĩnh vực nơng nghiệp và nông thôn tiếp
tục được quan tâm nhiều hơn so với trước đây. Nông nghiệp nông thôn đã được
hưởng ưu đãi về lãi suất trong chương trình kích cầu của Chính phủ.
1.1.3.2. Chính sách nguồn vốn
Khi nghiên cứu chính sách tín dụng ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường
khơng xem chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của chính sách tín
dụng. Quan điểm này được hình thành trên cơ sở hoạt động huy động vốn có sự
độc lập với hoạt động cấp tín dụng. Luật các TCTD năm 2010 của nước ta cũng
tách bạch hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng (thể hiện tại Khoản 13,
khoản 14 Điều 4 và Chương IV của Luật)
Theo quan điểm của Luận văn, khi nghiên cứu chính sách tín dụng của
NHTM đối với phát triển kinh tế No&NT, cần phải xem chính sách nguồn vốn
như là một nội dung cơ bản của chính sách tín dụng, bởi vì:
Muốn mở rộng qui mơ tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho vay.
Muốn thu hẹp qui mơ tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do
phải
trả lãi cho phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn
gắn
kết chặt chẽ với hoạt động cấp tín dụng trong chính sách tín dụng của NHTM.
Về mặt thực tiễn, nông thôn là khu vực có thu nhập thấp, nên nguồn vốn
huy động từ nông thôn không thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn rất lớn của khu
vực này. Các NHTM thường phải huy động vốn từ các kênh, các khu vực khác để
cấp tín dụng cho khu vực No&NT.
1.1.3.3. Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư tín dụng nơng

nghiệp

nơng thôn
Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa đề cập khách hàng vay là nội dung của
chính sách tín dụng của NHTM. Nhưng lại xem khách hàng như là tơn chỉ mà
chính sách tín dụng NHTM hướng tới, hay như là một chiến lược tín dụng của
ngân hàng: “Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút
được khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng qui mô hoạt
động của hoạt động của NHTM” [13, tr 168].


12

các nội dung cịn lại của chính sách tín dụng. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện
vay, thời hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro tín dụng là những
nội dung của chính sách tín dụng đối với khách hàng là hộ nông dân sẽ khác
khách hàng là doanh nghiệp. Hơn nữa, chính sách tín dụng phải trả lời được câu
hỏi đối tượng hưởng chính sách là ai, nên khách hàng vay phải là một nội dung cơ
bản của chính sách tín dụng của NHTM.
1.1.3.4. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
Chính sách tín dụng phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với bản
chất tín dụng, đó là: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng; hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn
một số điều kiện nhất định, đó là: (1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành
vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật; (2) Mục đích sử
dụng vốn vay hợp pháp; (3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết; (4) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
qui định của pháp luật; (5) Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui

định của luật pháp.
Năm điều kiện vay vốn trên cũng được phần lớn các ngân hàng trên thế
giới áp dụng, nhưng tính chất vận dụng từng điều kiện thì có sự khác biệt, có lúc,
có nơi coi trọng điều kiện này hoặc điều kiện khác.
Khách hàng vay vốn là hộ sản xuất ở nông thôn thường được hưởng các
điều
kiện ưu đãi. Để hỗ trợ hộ nơng dân, Chính phủ các nước thường áp dụng các điều
kiện
ưu đãi về vốn, thời gian vay, lãi suất và các ưu đãi phi tín dụng như dịch vụ tư vấn,
khuyến nông.v.v. để khả năng thành công trong thực hiện dự án vay vốn được nâng
cao.
1.1.3.5. Quy mô và giới hạn tín dụng
Ngân hàng khơng thể tài trợ tồn bộ nhu cầu vay vốn thực hiện dự án của
khách hàng nhằm hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng của NHTM xây dựng phải
không được vượt quá giới hạn về tín dụng do pháp luật qui định. Các qui định
thường là: (1) Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng vay vốn; (2) Mức cho
vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; (3) Mức cho vay tối đa đối với nhóm
khách hàng hạn chế tín dụng; (4) Tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn


13

và các giới hạn. Các giới hạn tín dụng được thể hiện trong chính sách tín dụng của
NHTM là: mức cho vay tối đa đối với một dự án vay vốn, quyền phán quyết cho
vay tối đa của giám đốc khu vực hoặc chi nhánh; mức cho vay tối đa so với giá trị
tài sản bảo đảm tiền vay; qui mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng
ngành nghề. Qui mô tối đa phải đảm bảo kết hợp tính sinh lời với mức rủi ro có
thể chấp nhận của từng khoản cho vay, từng nhóm khách hàng, từng ngành hàng.
Qui mơ và giới hạn tín dụng của NHTM cịn được xác định ở cơ cấu tồn
bộ

dư nợ tín dụng trong tổng tài sản có của ngân hàng. Xét theo tính thanh khoản thì
khả
năng thanh khoản trong tổng tài sản có của một NHTM theo mức độ giảm dần là:
tiền
mặt, trái phiếu chính phủ, chứng khốn, các khoản đầu tư tín dụng, các khoản đầu

kinh doanh bất động sản. Điều này cũng có nghĩa là khả năng rủi ro về thanh
khoản
của các khoản đầu tư tín dụng cao so với tiền mặt, trái phiếu chính phủ và chứng
khốn. Vậy tại sao NHTM không đầu tư vào các tài sản có có rủi ro thanh khoản
thấp
hơn? Bởi vì, mức độ sinh lời của các khoản đầu tư tín dụng cao hơn các loại trên.
1.1.3.6. Lãi suất và phí vay vốn
Mục tiêu chủ yếu của NHTM là lợi nhuận, nội dung của chính sách tín
dụng No&NT phải xác định mục tiêu này. Lãi cho vay được hình thành theo cơ
chế thị trường dựa trên quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và theo nguyên
tắc: trang trải chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí tiền lương, bù đắp rủi
ro và lợi nhuận hợp lý.
Ngân hàng có các mức lãi suất tín dụng khác nhau tùy theo kỳ hạn, tùy
theo các loại tiền và tùy theo loại khách hàng. Khách hàng vay lớn, có uy tín, có
tài sản bảo đảm tiền vay, ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn mức lãi
suất cho vay bình quân chung. Ngược lại, khách hàng vay nhỏ lẻ, chưa có uy tín
với ngân hàng, khơng có bảo đảm tiền vay.v.v. phải vay với mức lãi suất cho vay
cao hơn mức lãi suất cho vay bình quân. Vay trung dài hạn lãi suất cao hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn. Cho vay theo kỳ hạn trả nợ gốc và lãi theo tháng sẽ được
ưu tiên về lãi suất hơn so với cho vay theo kỳ hạn trả gốc lãi theo năm.v.v. Tóm
lại, các khoản vay có độ rủi ro và chi phí quản lý cao thì có mức lãi suất cho vay


14


tín dụng dự phịng; dựa trên rủi ro, nếu là cam kết bảo lãnh tín dụng; các chi phí
khác
như phí xác nhận, phí quản lý tài sản bảo đảm, phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ .v.v.
1.1.3.7. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp
đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại: ngắn, trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Đối tượng cho
vay ngắn hạn là để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn thường có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng và
cho vay dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Một
số nước trên thế giới, cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên
12 tháng đến 7 năm, trên mức đó là cho vay dài hạn. Đối tượng cho vay trung hạn
chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SX-KD,
đầu tư mới các dự án vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn
là để xây dựng nhà ở, các trang thiết bị, phương tiện vận tải có qui mơ lớn, thành
lập các doanh nghiệp mới, thực hiện các dự án có qui mơ lớn và thời gian thu hồi
vốn lâu, trồng các loại cây lâu năm .v.v.
Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa
thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó khách hàng
phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ được các ngân hàng cho vay quan tâm,
vì kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh
doanh của người vay. Thời hạn cho vay càng ngắn, rủi ro của ngân hàng càng
thấp, tính thanh khoản của ngân hàng và các khoản tài trợ càng cao. Ngân hàng
căn cứ vào kỳ hạn của loại nguồn vốn mà ngân hàng có được và nguồn thu của

khách hàng có thể dùng trả nợ để quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ.
Trong điều kiện các NHTM Việt Nam chưa áp dụng tính lãi suất kép đối
với
các khoản cho vay, việc xác định kỳ hạn trả lãi càng ngắn, càng tạo ra khả năng
tăng
lợi
nhuận cho vay của ngân hàng. Ví dụ: khách hàng A phải trả lãi hàng năm cho ngân


15

Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro tín dụng là một bộ
phận cấu thành chính sách tín dụng của NHTM. Theo chuẩn mực quốc tế IAS-39
về giám sát các khoản vay, nợ của khách hàng tín dụng được phân thành 5 nhóm.
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được
TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản
nợ được TCTD đánh giá là không khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần gốc
và lãi; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng
tổn thất cao; Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh
giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Việc phân nhóm nợ được dựa trên hai yếu tố định lượng và định tính. Yếu
tố định lượng để làm căn cứ phân loại nhóm nợ là nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ
quá hạn. Yếu tố định tính gồm rất nhiều tiêu chí để làm căn cứ xem xét; bao gồm
các tiêu chí về quá khứ (lịch sử), hiện tại và tương lai (triển vọng) của khách hàng.
Vì vậy, muốn phân loại chính xác phải căn cứ nhiều vào các tiêu chí về định tính.
Nhưng cơ sở để xác định các yếu tố định tính rất phức tạp có tính nhạy cảm cao,
các TCTD thường gặp khó khăn trong việc “lượng hóa các yếu tố định tính” để có

cơ sở phân loại nợ chính xác. Muốn vậy các TCTD phải có hệ thống chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ để khắc phục khó khăn này.
Nhìn chung, các tiêu thức để làm căn cứ xếp hạng khách hàng tín dụng nội
bộ giữa các ngân hàng khơng có sự khác biệt nhau nhiều và thường được phân
thành 10 hạng theo thứ tự độ tin cậy của ngân hàng đối với khách hàng giảm dần
là: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Theo thông lệ quốc tế, khách hàng
được xếp vào các hạng AAA, AA, A được phân vào nợ nhóm 1; khách hàng xếp
vào các hạng BBB, BB, BB được phân vào nợ nhóm 2; khách hàng xếp hạng CCC
và CC được xếp vào nợ nhóm 3; khách hàng hạng C được xếp nợ nhóm 4; khách
hàng hạng D được xếp vào nợ nhóm 5.
1.1.3.9. Bảo đảm tiền vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn gắn liền với nguy cơ xảy ra rủi ro
khơng thu được nợ. Chính sách tín dụng của ngân hàng đưa ra phải bảo đảm hạn
chế rủi ro, tăng độ an toàn của các khoản cho vay. Một trong những giải pháp để
đạt yêu cầu này là chính sách đảm bảo tiền vay. Chính sách bảo đảm tiền vay gồm


16

hai nội dung cơ bản: chính sách áp dụng bảo đảm tiền vay đối với nhóm, loại
khách hàng vay và chính sách xem xét nhận các loại tài sản làm bảo đảm.
Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Mức độ uy tín của từng
khách hàng có sự khác nhau. Để đánh giá chính xác mức độ tin cậy của khách
hàng, các NHTM xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
nội bộ. Trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, có kết quả xếp hạng từ
hạng A trở lên, được ngân hàng xem xét cho vay không áp dụng biện pháp bảo
đảm tiền vay bằng tài sản. Trong trường hợp độ tin cậy của người vay không cao,
ngân hàng áp dụng biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Chính sách tín
dụng của từng ngân hàng đều thể hiện cụ thể tiêu chuẩn khách hàng được áp dụng
cho vay không phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Đối với khách hàng

hoạt động trong lĩnh vực No&NT như hộ sản xuất, HTX, được CP có chính sách
ưu đãi không áp dụng bảo đảm tiền vay bằng tài sản với một số điều kiện cụ thể.
1.1.3.10. Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề
Hoạt động của ngân hàng luôn gắn với rủi ro. Vấn đề đặt ra là làm thế nào
để sớm nhận biết các khoản nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro - nợ có vấn đề - và khi đã
phát sinh nợ có vấn đề thì làm sao để quản lý và thu hồi. Chính sách tín dụng của
NHTM phải giải quyết được vấn đề này.
Nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng khơng thu hồi được
hoặc có dấu hiệu khơng thể thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng.
Nợ có vấn đề hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản nợ đã quá hạn thanh
tốn,
thanh tốn khơng đúng kỳ hạn (NQH thơng thường, nợ khó địi, nợ chây ỳ, nợ
khoanh, nợ tồn đọng), mà còn cả những khoản nợ trong hạn. Những khách hàng có
dấu hiệu suy giảm về khả năng SX-KD và khả năng tài chính có thể dẫn tới khơng

khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Quản lý nợ có vấn đề là q trình phịng
ngừa,
kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có vấn đề nhằm
giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra. Qui trình quản lý nợ có vấn đề gồm các
bước:
Nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề; Kiểm tra hồ sơ các
khoản
nợ có vấn đề; Gặp gỡ, làm việc với khách hàng; Lập kế hoạch hành động; Thực


Dư nợ cho vay nông nghiệp

18
17

nông thôn quá hạn cuối kỳ
Dư nợ cho vay nơng nghiệp
nợ cho
nơng
nghiệp
nơng
đánh
giá vay
hiệu
quả
chính
sách tín dụng của ngân
Tốc1.2.1.
độ tăng Các chỉ tiêu Dư
thơn bình qn 12 tháng năm nay
trưởnghàng
TD
------------------------.----------------------1
x 100% (1.2)
nông nghiệp
thương mại đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Dư nợ cho vay nơng nghiệp nơng
nơng
thơn Các chỉ tiêu đánh
1.2.1.1.
giá qn
hiệu 12
quả
chính
thơn bình

tháng
nămsách
trướctín dụng ngân hàng đối

với
dụng của
hàngphản
thương
Chỉngân
tiêu (1.2)
ánhmại
khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu
Chỉ tiêu
QuiNo&NT.
mô và tốcKhi
độ đánh
tăng trưởng
tiếp nhận
phát1:triển
giá phảinguồn
giá sovốn
sánhhuy
vớiđộng
tốc độ tăng trưởng
- Qui
môtốc
nguồn
vốntrưởng
huy động
tại một

thời điểm
loại
chung,
so với
độ tăng
tín dụng
các ngành
kinhlàtế tồn
khác,bộ
so số
vớidư
kế các
hoạch,
nguồn
vốnvà
màsoNHTM
động
cótrên
được
thời điểm đó. Nó bao gồm
so với năm
trước
với đốitự
thủhuy
cạnh
tranh
địatạibàn.
các
Chỉ tiêu 3: Chỉ tiêu an tồn sử dụng vốn
khoản

gửiNo&NT
tiết kiệm
khơng
- Tỷ lệtiền
dư nợ
có có
khảvànăng
sinhcó
lời:kỳ hạn, các khoản tiền gửi thanh
Tỷ lệ dư
nợ
tốn,
tiền
Dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn
TD nông
vay của các tổ chức
cá nhân
trên
địaqn
bàn.12Khi
đánh giá chỉ tiêu này, phải
có khảvànăng
sinh lời
bình
tháng
nghiệpđánh
nơng
Số dư nguồn vốn huy động bình
x 100% (1.3)
Tốc

thơnđộ
có tăng
khả
trưởng
năng sinh lời
nguồn vốn

Dư nợ cho
vay
nơng thơn
qn
12nơng
thángnghiệp
năm nay
nội bảng bình qn 12 tháng
—-----------------------------------------1
Số dư nguồn vốn huy động bình

x 100%

(1.1)

Dư nợ cho vay No&NT có khả năng sinh lời là dư nợ đang được thu lãi
qn 12 tháng năm trước
bình thường, khơng tính các khoản nợ không thu được lãi. Đánh giá chỉ tiêu (1.3)
Đối với các NHTM hoạt động chủ yếu ở khu vực nông thôn, chỉ tiêu (1.1)
trong mối quan hệ so sánh với tỷ lệ dư nợ tín dụng có khả năng sinh lời chung, so
bao gồm cả nguồn vốn huy động trên cả địa bàn nông thôn và thành thị nơi
với khu vực thành thị và các ngành kinh tế khác.
NHTM hoạt động, bởi vì hầu hết nguồn vốn huy động được đều cho vay ở khu

- Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu:
vực nông thôn, nguồn vốn cho vay ở khu vực thành thị chủ yếu được điều chuyển
từ nơiTỷkhác
về. cho
Đánh giá chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phải giá so sánh
lệ NQH
với tốc
tăng
trưởng chung của các NHTM trên địa bàn, so với
kế hoạch,
so với
vayđộ
nông
nghiệp
x 100%
(1.4)
năm trước
vàthôn
so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
nông
Chỉ tiêu 2: Qui mơ và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với nơng nghiệp
và nơngMột
thơnNHTM có tỷ lệ NQH cao so với mức bình quân chung của các TCTD
- hoạt
Dư nợ
tíntrên
dụng
No&NT
là tồn
khoản

đầu
cho nơng
dân,dụng
các
khác
động
cùng
địa bàn,
điều bộ
nàycác
đồng
nghĩa
vớitưchính
sách tín
doanhđónghiệp
của NHTM
có vấnsản
đề. xuất ngành nông nghiệp và các ngành kinh tế khác hoạt
động
trong khu vực nông thôn. Chỉ tiêu này phản ánh qui mơ tín dụng tín dụng
đầu

cho ngành nơng nghiệp và kinh tế nông thôn. Khi đánh giá, phải đánh giá tỷ
trọng
của nó so với tổng dư nợ,nơng
so với
thơncác
cuốingành
kỳ và khu vực kinh tế khác, so với
Xu thế mới trong đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trong những năm

gần đây là xem xét các khoản nợ xấu. Đây là xu hướng đúng, vì nợ xấu phản ánh
chính xác hơn các khoản nợ có vấn đề của các NHTM đầu tư cho nền kinh tế.
Dư nợ xấu cuối kỳ


Tỷ lệ nợ xấu

x 100%

(1.5)

Tông dư nợ cuối kỳ

Theo thông lệ quốc tế, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Nợ xấu phản ánh


19

đúng nhất chất lượng tín dụng yếu kém của các NHTM.
Chỉ tiêu 4: Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận
Tùy theo các góc độ nghiên cứu, đánh giá mà lợi nhuận thường được thành
lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận gộp = Thu nhập - Chi phí về tiền lãi
(1.6)
Trong đó:
+ Thu nhập bao gồm: thu nhập từ tiền lãi (thu lãi cho vay và thu lãi tiền gửi),
hoa hồng và phí cam kết, thu nghiệp vụ (bao gồm: phí dịch vụ, thu từ hoạt động
kinh doanh và chứng khoán, thu dịch vụ tư vấn, thu từ các dịch vụ ngân hàng
khác, thu khác), thu nhập bất thường, thu khác.

+ Chi phí về tiền lãi bao gồm: Chi trả theo lãi suất tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi
trích lập dự phịng rủi ro tín dụng, chi phí dịch vụ, chi phí bất thường, chi khác.
Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu quan trọng, tổng qt phản ánh trình độ quản lý,
qui mơ hoạt động của ngân hàng.
Lợi nhuận ròng trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí nghiệp vụ (1.7)

Chi phí nghiệp vụ, hay cịn gọi là chi phí quản lý bao gồm: chi phí cho
nhân viên, th trụ sở, chi về thơng tin, bưu điện, khấu hao, chi phí chung và quản
lý, chi phí khác. Chi nghiệp vụ phản ánh quy mơ, cơ cấu các khoản chi phí quản lý
của ngân hàng; nếu khoản chi này lớn hơn lợi nhuận gộp thì ngân hàng bị lỗ vốn,
cần phải tiết giảm bớt các khoản chi.
Lợi nhuận sau
.A
thuế

=

Lợi nhuận
* <
trước thuế

Thuế
_______
- (GTGT,
'
TNDN)

(1.8)

Chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận rịng trước

thuế, phản ánh mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu về lãi suất
- Chênh lệch giữa lãi suất đầu ra, đầu vào lĩnh vực tín dụng đối với
No&NT.
Chênh lệch lãi suất đầu

Lãi suất đầu

Lãi suất đầu

ra, đầu vào bình quân

ra bình quân

vào bình quân

Xem xét chỉ tiêu này trên cả hai phương diện: chênh lệch lãi suất đầu ra,
đầu vào cơ cấu và thực tế.
Lãi suất đầu ra cơ cấu và đầu vào thực tế được định theo công thức:


20

Lãi suất cho vay bình qn
nơng nghiệp nơng thơn

Σ DNi Pi
------------------ (1.10)

Σ DNi


DNi là dư nợ bình quân cho vay theo lãi suất cho vay Pi
Lãi suất thực tế đầu vào cho
vay nông nghiệp nông thôn

Tổng trả lãi về s

ử dụng vốn

Vốn sử dụng bình quân để cho vay

(1.11)

Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào cơ cấu càng lớn, khả năng lợi nhuận
càng cao. Trong điều kiện hiện nay, mức chênh lệch lãi suất này khoảng 0,35% là
tốt. Trong một khoảng thời gian cụ thể chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào thực tế
có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào cơ cấu;
nhưng xét trên tổng thể (kể từ khi phát sinh cho vay cho đến khi kết thúc thu nợ)
thì chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào thực tế luôn nhỏ hơn hoặc bằng chênh lệch
lãi suất đầu ra, đầu vào cơ cấu. Bởi vì, trong cho vay, rủi ro không thu đủ gốc và
lãi là điều không thể tránh khỏi. Một NHTM có chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào
thực tế và cơ cấu tương đương nhau và được duy trì lâu dài, chứng tỏ chất lượng
tín dụng bảo đảm, chính sách tín dụng ngân hàng đó đang áp dụng là tốt.
- Tỷ lệ thu lãi cho vay
Số lãi thu được trong kỳ
Tỷ lệ thu lãi cho vay = ----------------------------------------- (1.12)
Tổng số lãi phải thu trong kỳ

Tỷ lệ thu lãi trong kỳ phản ánh chất lượng của các khoản đầu tư tín dụng
trong việc tạo ra thu nhập thực cho ngân hàng. Tỷ lệ thu lãi càng cao phản ánh

chất lượng của các khoản cho vay cao, ngược lại phản ánh chất lượng của các
khoản cho vay có vấn đề. Đối với tín dụng No&NT, tỷ lệ thu lãi đạt trên 97% là
đảm bảo yêu cầu.
Chỉ tiêu 6: Chỉ tiêu phát triển mạng lưới và cơ cấu tổ chức bộ máy tín
dụng nơng nghiệp và nơng thôn.
- Mạng lưới rộng khắp, với bao nhiêu chi nhánh và phòng giao dịch, bao
nhiêu cán bộ, đây là chỉ tiêu được xem là điểm mạnh nhất của hệ thống
ngân
hàng
nông nghiệp.
- Thương hiệu: Đây là chỉ tiêu được xem là điểm mạnh thứ 2 của ngân hàng.
Ngày nay, thương hiệu được xem như là một trong những công cụ quan
trọng
trong


21

-

Có sự hỗ trợ của Chính phủ và quỹ hỗ trợ phát triển của các tổ chức quốc tế
như: ODA, AFD, ADB tài trợ cho những dự án phát triển nơng nghiệp nơng
thơn,
cơng nghiệp hóa ngành nơng - lâm - ngư nghiệp.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của chính sách tín dụng ngân hàng
đối
với khách hàng vay vốn
- Hiệu quả kinh tế tổng hợp: Trong nền kinh tế các loại hình kinh tế khơng
thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu khơng có vốn. Thiếu vốn là hiện
tượng

thường xuyên xảy ra đối với khách hàng không chỉ riêng đối với khu vực
nơng
nghiệp, nơng thơn. Vì vậy, chính sách tín dụng Ngân hàng đóng vai trị hết
sức
quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế.
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn để phát triển SXKD và phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng khu vực No&NT.
- Tỷ lệ doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh tăng thêm hàng năm.
- Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện.
- Tính thanh khoản của khách hàng
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chính sách tín dụng ngân hàng đối với nông
nghiệp và nông thôn xét về mặt xã hội
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước.
- Chỉ tiêu về diện tích, năng suất, sản lượng nông nghiệp- lâm nghiệp.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng khu vực
kinh tế nơng thơn.
1.2.2.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng đối với nông
nghiệp

nông thôn
1.2.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội nơi ngân hàng hoạt động
Về môi trường kinh tế, có rất nhiều nhân tố tác động đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng mà khi hoạch định chính sách cần phải đặc biệt chú ý:
Thứ nhất, năng lực về vốn và SX-KD của khách hàng. Một môi trường tốt
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải tập trung được nhiều khách hàng
cung cấp tiền gửi cho ngân hàng; Đồng thời, phải có các khách hàng tiền vay làm


22


nhanh, hiệu quả và ổn định. Khi nền kinh tế có đà tăng trưởng nhanh, các doanh
nghiệp, cá nhân vay vốn để mở rộng SX-KD, đây là giai đoạn các ngân hàng áp
dụng chính sách tăng trưởng qui mơ dư nợ. Mặt khác, khi các DN phát triển tốt,
GDP tăng trưởng nhanh, thu nhập của người lao động cũng sẽ tăng theo. Phần thu
nhập tăng thêm họ sẽ gửi tiết kiệm vào ngân hàng để kiếm lời và tích lũy dần mua
sắm thêm tài sản. Có thêm thu nhập, nhu cầu tiêu dùng cá nhân tăng lên, khả năng
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa do DN sản xuất ra sẽ lớn hơn, sẽ tác động trở lại đến
việc mở rộng sản xuất, tăng thêm lợi nhuận cho DN.
Thứ ba, các nguồn lực sử dụng trong q trình SX-KD. Vị trí địa lý, khí
hậu, tài nguyên, lao động được các nhà sản xuất kinh doanh hết sức quan tâm.
Việc khai thác chúng một cách có hiệu quả sẽ góp phần phát huy được tiềm năng
và lợi thế so sánh của từng vùng tiểu vùng. Đối với sản xuất nông nghiệp, do đặc
điểm chịu sự tác động rất lớn của các điều kiện tự nhiên, nên nhân tố này có ảnh
hưởng lớn đến việc đầu tư vốn tín dụng ngân hàng mà các NHTM phải tính tốn
để hoạch định chính sách tín dụng cho phù hợp với từng vùng, từng địa phương.
Thứ tư, thị trường chi phối chính sách tín dụng. Khi nhu cầu thị trường
tăng, các DN và người sản xuất vay vốn mở rộng sản xuất để tìm kiếm lợi nhuận.
Ngược lại, khi nhu cầu thị trường giảm, sản xuất bị thu hẹp, nhu cầu tiêu dùng của
người lao động giảm, vốn tín dụng ngân hàng sẽ giảm nhanh cả về khối lượng và
khả năng thu hồi.
Thứ năm, lạm phát tác động tiêu cực đến chính sách tín dụng NHTM. Một
mơi trường kinh tế có lạm phát, theo ngun tắc lãi suất thực bằng lãi suất danh
nghĩa trừ tỷ lệ lạm phát, buộc các NHTM phải tăng lãi suất huy động và cho vay.
Lãi suất cho vay tăng làm cho khả năng tiếp nhận vốn vay giảm.
Yếu tố chính trị- xã hội có ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của NHTM.
Điều này là hiển nhiên vì hoạt động kinh tế ln gắn liền với hoạt động chính trị xã hội. Kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng với nhau. Muốn kinh tế
phát triển ổn định, phải có một thể chế chính trị mạnh và ổn định. Đất nước nào,
khu vực nào có chính trị ổn định, trật tự xã hội duy trì tốt, kinh tế sẽ phát triển.
Trong xu thế tồn cầu hố về nền kinh tế, sự mất cân bằng về phát triển

kinh tế của nước này, khu vực này sẽ kéo theo sự ảnh hưởng về phát triển kinh tế
của nước khác, khu vực khác. Ví dụ như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của
các nước Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia, Hàn Quốc những năm 1997 - 1998 đã
ảnh hưởng đến nền kinh tế của các nước láng giềng như: Nhật Bản, Philipines,


23

Singapore, Đài Loan, Việt Nam .v.v. Gần đây, nền kinh tế Mỹ - cường quốc số 1
thế giới về kinh tế khủng hoảng, thị trường chứng khoán phố Wall suy giảm, kéo
theo sự tụt dốc của thị trường chứng khoán toàn cầu.
Tất cả những hệ quả này, rõ ràng ảnh hưởng xấu đến khả năng thu hồi nợ
của các ngân hàng đối với các khoản tiền đã cho vay và khả năng tiếp nhận vốn
vay của những dự án đã có trong kế hoạch giải ngân mà chính sách tín dụng của
ngân hàng phải tính đến.
1.2.2.2. Khả năng sinh lợi và rủi ro của các khoản cho vay khác nhau
Lợi nhuận là mục tiêu mà chính sách tín dụng NHTM hướng tới. Nhưng
việc tìm kiếm các dự án có lợi nhuận cao thường tiềm ẩn rủi ro không thu được
nợ. Bởi vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở lựa chọn phương
án tối ưu giữa lợi nhuận có thể có được và rủi ro có thể chấp nhận được.
Trên thực tế, mục tiêu lợi nhuận giữa các NHTM có sự khác nhau. Đối với
ngân hàng có khách hàng vay đơng, thị phần tín dụng lớn, họ thiên về mục tiêu lợi
nhuận hơn khi hoạch định chính sách cho vay. Những ngân hàng mới thành lập,
ngân hàng qui mô dư nợ nhỏ, mục tiêu của họ là tìm kiếm khách hàng, mở rộng
thị phần tín dụng; mục tiêu lợi nhuận trong ngắn hạn không là quan trọng nhất, họ
theo đuổi chính sách mở rộng tín dụng.
1.2.2.3. Chính sách tài chính, tiền tệ và chính sách tín dụng của Chính
phủ

Ngân hàng nhà nước

Chính sách tín dụng của NHTM chịu ảnh hưởng bởi chính sách tín dụng
của Chính phủ và NHNN cả về khách quan và chủ quan. Về khách quan, khi nhà
nước có chính sách khuyến khích phát triển một ngành, một lĩnh vực, khu vực
kinh tế nào đó, nhà nước sẽ sử dụng các cơng cụ về tiền tệ-tín dụng như giảm tỷ lệ
dư trữ bắt buộc của các NHTM đối với nguồn vốn huy động để đầu tư cho khu
vực kinh tế đó, cho các NHTM vay vốn phát triển tín dụng ưu đãi, vốn ODA của
các tổ chức quốc tế với lãi suất thấp .v.v. Đặc biệt, nhà nước tạo hành lang pháp lý
thuận lợi để bảo vệ cho hoạt động tín dụng của NHTM đối với khu vực được
khuyến khích phát triển. Vì vậy, khả năng sinh lợi của NHTM cao hơn khi hướng
đầu tư vốn tín dụng vào khu vực này.
Về chủ quan, hoạt động tín dụng của NHTM phải tuân thủ mục tiêu chung
của chính sách tín dụng quốc gia, vì vậy, buộc NHTM phải điều chỉnh chính sách
tín dụng của mình cho phù hợp với chính sách chung của nhà nước. Để đạt được
mục tiêu của mình, nhà nước sử dụng mệnh lệnh hành chính để buộc các TCTD,


24

đặc biệt là các TCTD của nhà nước phải ưu tiên tập trung vốn đầu tư, hoặc rút vốn
khỏi đối tượng cần điều chỉnh. Khi nhấn mạnh về chính sách tín dụng của NHTM
phải phục vụ chính sách tín dụng chung của nhà nước, W.Reed và K.Gill viết: “Lý
do chủ yếu để NHTM được cấp giấy phép là nhằm phục vụ các nhu cầu tín dụng
của cộng đồng. Nếu điều này khơng được thực hiện sẽ ít có lời biện hộ nào cho sự
tồn tại của chúng” [20, tr 353].
Chính sách tài chính, tiền tệ của Chính phủ và NHNN cũng ảnh hưởng lớn
đến chính sách tín dụng của NHTM theo cơ chế tương tự. Hiện nay, nhà nước áp
dụng chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát. Việc các NHTM phải mua tín
phiếu ngân hàng với khối lượng lớn, phải dự trữ bắt buộc lớn .v.v. đã buộc họ phải
thu hẹp quy mơ tín dụng và tăng lãi suất cho vay.
1.2.2.4. Chất lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức mạng lưới của ngân hàng

Muốn có hoạt động kinh doanh ngân hàng tốt, trước hết phải có đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý giỏi, giàu kinh nghiệm, năng động, phẩm chất đạo đức
tốt. Mặt khác phải có đội ngũ cán bộ tác nghiệp giỏi nghiệp vụ, hiểu biết rộng về
pháp luật, tinh thần trách nhiệm cao với công việc, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
tốt, đặc biệt là phải am hiểu và có kinh nghiệm về lĩnh vực tín dụng mà mình quản
lý.
Đạo đức nghề nghiệp ảnh hưởng đến chính sách tín dụng của NHTM. Thực
tế cho thấy rằng, phần lớn các sai phạm nổi cộm trong hoạt động ngân hàng những
năm qua là do đạo đức nghề nghiệp, những người được giao nhiệm vụ đã đặt lợi
ích cá nhân lên trên lợi ích của ngân hàng.
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới cũng ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
No&NT của NHTM. Với thực tế mạng lưới của các ngân hàng hiện có ở nước ta,
thì chỉ có NHNo&PTNT và NHCSXH mới có thể thực hiện thành cơng chính sách
tín dụng bán lẻ ở thị trường No&NT trên phạm vi cả nước. Các NHTM khác
muốn đầu tư tín dụng về No&NT, phải xây dựng mạng lưới về khu vực này, hoặc
phải thực hiện bán buôn qua các hệ thống tổ chức khác.
1.2.2.5. Công nghệ ngân hàng
Một ngân hàng có trang thiết bị, phương tiện làm việc tiên tiến sẽ phục vụ
kịp thời yêu cầu về tiền gửi, cho vay và các hoạt động dịch vụ khác, nâng cao uy
tín đối với khách hàng. Đồng thời, giúp cho các cấp quản lý của ngân hàng có
những thơng tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh
cho phù hợp.
Tóm lại: Khi nghiên cứu về chính sách tín dụng ngân hàng, cần phải nắm


×