Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

0986 phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 123 trang )


IGÂN HANG NHA NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VA ĐAO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----^ɑ^--------TẠ PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẶN VÀN THẠC SI KINH TE

HÀ NỘI - 2013


BI ,

. .. .

GÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

.

..

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

l

∙⅛



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

-----^Q^--------TẠ PHƯƠNG THẢO

PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.340.201

LUẬN VÂN THẠC Sĩ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ SÁU

HÀ NỘI - 2013

Tl

[ftí


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
Tơi, chưa cơng bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này
là những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Tạ Phương Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................3
1.1. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................3
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2 Vai trị tín dụng ngân hàng đối với Doanh nghiệp........................................... 7
1.1.3 Sản phẩm tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp....................................10
1.2 PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẲM TÍN DỤNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP 11
1.2.1 Khái niệm phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp..............11
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển sản phẩm tín dụng.............................15
1.2.3 Quy trình phát triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp của các Ngân hàng
thương mại..................................................................................................................17
1.3

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẲM

TÍN DỤNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP............................................................20
1.3.1 Nhân tố khách quan..........................................................................................20
1.3.2. Các nhân tố chủ quan......................................................................................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................26
CHƯƠNG
DÀNH

2:


CHO

THỰC
DOANH

TRẠNG

NGHIỆP

PHÁT

TẠI

TRIỂN

CÁC

SẢN

NGÂN

HÀNG

PHẨM

NƠNG

TÍN


NGHIỆP

DỤNG



PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM...............................................................27
2.1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG

THƠN VIỆT NAM (AGRIBANK)............................................................................27
2.1.1 Giới thiệu chung...............................................................................................27
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của AGRIBANK........................................ 32
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẲM TÍN DỤNG DÀNH CHO
DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK.........................................................................43
2.2.1 Quy trình phát triển..........................................................................................43
2.2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp..................53


2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ PHÁT
DANH
MỤCTRIỂN
CÁCSẢN
TỪ PHẨM
VIẾT TÍN
TẮTDỤNG....................66
2.3.1 Kết quả đạt được trong cơng tác phát triển sản phẩm tín dụng dành cho khách
hàng Doanh nghiệp của Agribank.............................................................................. 66

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM...............................................................79
3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN
DỤNG DÀNH CHO DOANH NGHIỆP CỦA AGRIBANK....................................79
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế và mục tiêu tăng trưởng của Agribank......................... 79
3.1.2. Mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển sản phẩm tín dụng.................81
3.2.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG DÀNH CHO DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................84
3.2.1 .Tăng cao tính chuyên nghiệp trong triển khai và phát triển SPDV.................84
3.2.2. Giải pháp về tăng cường công tác quản trị điều hành, xây dựng kế hoạch phát
triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp....................................................... 85
3.2.3. Giải pháp nâng cao nhận thức và trình độ cán bộ...........................................93
3.2.4............................................................................................................................ Nâng cao chất
lượng công nghệ thông tin phục vụ phát triển SPDV.......................................................95
3.2.5............................................................................................................................ Giải pháp về
quảng bá tiếp thị và thương hiệu...................................................................................... 97
3.2.6. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tồn bộ........................................................98
3.2.7 Tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ...............................................................99
3.3 KIẾN NGHỊ.....................................................................................................100
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...............................................................................100
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................. 101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...........................................................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................106
PHỤ LỤC


ATM

Automated teller machine
Máy rút tiền tự động

AGRIBANK

VietNam Bank For Agriculture and Rural
Development
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam


CPI

Consumer Price Index

DN

Chỉ số giá tiêu dùng
Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM
NHNo

Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam


PTSP

Phát triển sản phẩm

QHKH
SPDV

Quan hệ khách hàng
Sản phẩm dịch vụ

TTTM
WB

Tài trợ thương mại
World Bank
Ngân hàng Thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Danh mục biểu bảng
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng Nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012..........................32
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động......................................................................33
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế giai đoạn 2010-2012...........................35
Bảng 2.4: Dư nợ theo thời gian gốc của khoản vay....................................................36
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo loại tiền cho vay................................................37
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế.............................................38
Bảng 2.7 Chất lượng nợ và dự phịng rủi ro tín dụng của Agribank...........................39
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp số lượng các loại sản phẩm dịch vụ của Agribank.............53

Bảng 2.9: Dư nợ cho vay các doanh nghiệp của Agribank.........................................54
Bảng 2.10: Tình hình hoạt động bảo lãnh của Agribank.............................................55
Bảng 2.11: Sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp của bốn ngân hàng tiêu biểu
tại Việt Nam hiện nay..................................................................................................61
Bảng 2.12: Dư nợ xấu sản phẩm tín dụng dành cho DN của Agribank......................63
Bảng 3.1: Mục tiêu tăng trưởng..................................................................................80

Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Các nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp đối với SPDV.........................6
của ngân hàng.............................................................................................................6
Sơ đồ 1.2: Quá trình phát triển sản phẩm....................................................................18
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Agribank........................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình phát triển sản phẩm dịch vụ mới của Agribank.........................45
Sơ đồ 3.1: Chiến lược phát triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp
cho
Agribank theo từng giai đoạn......................................................................................85


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây, xu hướng tồn cầu hố và hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra hết sức sâu sắc, trên thị trường tài chính - tiền tệ với tính
nhạy cảm cao và sự khốc liệt trong cạnh tranh, đòi hỏi các ngân hàng thương
mại phải không ngừng phát triển và đổi mới theo hướng hoàn thiện các sản
phẩm dịch vụ sẵn có, nhanh chóng tiếp cận và ứng dụng các sản phẩm
dịch vụ mới.
Đặc thù nổi bật nhất của Hệ thống NHTM Việt Nam đó là: nguồn thu
chủ yếu từ hoạt động tín dụng, do vậy cạnh tranh trong hoạt động tín dụng là

nội dung cạnh tranh cơ bản và ngày càng gay gắt. Xuất phát từ vai trò của
doanh nghiệp trong nền kinh tế, cũng như trong hoạt động ngân hàng thì các
sản phẩm tín dụng dành cho khối khách hàng Doanh nghiệp là cơ sở nền tảng
cho hoạt động tín dụng của các NHTM, việc phát triển hiệu quả các sản phẩm
này là nội dung quyết định tạo nên doanh thu bền vững cho hoạt động
ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) một ngân hàng có thị phần lớn nhất trên thị trường ngân hàng tại Việt Nam;
có qui mơ hoạt động lớn, với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, có uy
tín trên thị trường Việt Nam. Song việc nghiên cứu, phát triển, triển khai các
sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp cũng còn nhiều hạn chế; Là một
cán bộ công tác trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, Tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài nghiên cứu: iiPhat triển các
sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam” với mục đích đánh giá một cách đầy đủ, có
hệ thống về sự phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp tại


2

Agribank; Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm tín dụng
dành ChoDoanh nghiệp, góp phần hình thành nên hệ thống giải pháp tổng thể
thúc đẩy hoạt động kinh doanh tại Agribank phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh
nghiệp tại Agribank, qua đó chỉ rõ những kết quả đạt được và những tồn tại,
yếu kém cần khắc phục.
- Xây dựng hệ thống giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm phát triển
sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp tại Agribank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phát triển sản phẩm tín dụng là một lĩnh vực rộng, luận văn chỉ tập trung

vào vấn đề phát triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp, lấy thực tế
hoạt động tín dụng Doanh nghiệp tại Agribank (giai đoạn 2010-2012) làm cơ
sở minh chứng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp như: phương pháp điều tra,
khảo nghiệm, phương pháp thống kê số liệu, tổng kết thực tiễn, phương pháp
so sánh, phân tích...
5. Ket cấu của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung luận
văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm tín dụng đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho Doanh
nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho Doanh
nghiệp tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG DÀNH
CHO DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
NHTM là một trong những tổ chức trung gian quan trọng nhất. Ngân

hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là
một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn định
kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 ngày
16/06/2010 đã nêu rõ: iiNgan hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” [6, tr 3]. “Hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản". [6, tr 4] . Như vậy, ba hoạt động chủ yếu của NHTM là
huy động vốn, sử dụng vốn và làm dịch vụ thanh tốn nhằm mục tiêu lợi
nhuận, vì thế các NHTM tìm mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao với nhiều tiện ích cho khách hàng với mức giá, chi phí cạnh
tranh bên cạnh sự bảo đảm về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất


4

nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị phần để đạt lợi nhuận cao nhất cho
ngân hàng.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là những đặc điểm, tính năng, cơng dụng
do ngân hàng tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của
khách hàng trên thị trường tài chính.
Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
Tính vơ hình: Đây là đặc điểm chủ yếu để phân biệt SPDV ngân hàng
nói riêng và các SPDV nói chung và các sản phẩm của ngành sản xuất vật
chất khác của nền kinh tế. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường được thực
hiện theo một quy trình chứ khơng phải là các vật thể cụ thể có thể quan sát,
nắm giữ được, vì vậy khách hàng thường gặp khó khăn trong việc ra quyết

định, lựa chọn, sử dụng sản phẩm dịch vụ. Họ chỉ có thể kiểm tra và xác định
chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong và sau khi sử dụng. Tính khơng hiện hữu
làm cho SPDV của ngân hàng khơng được bảo hộ bản quyền, sở hữu trí tuệ;
để quảng cáo một sản phẩm dịch vụ cũng gặp khó khăn hơn, đặc biệt trong
khâu định giá sản phẩm.
Tính khơng thể tách rời: Quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt có sự tham gia trực tiếp
của khách hàng vào quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hơn
nữa, quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng được tiến hành theo quy
trình nhất định khơng thể chia cắt như: Quy trình thẩm định, quy trình cho
vay, quy trình chuyển tiền...điều đó làm sản phẩm ngân hàng khơng có sản
phẩm dở dang, dự trữ, lưu kho mà cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng,
quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV ngân hàng.
Tính khơng đồng nhất: Mỗi sản phẩm dịch vụ ngân hàng thường không
đồng nhất về thời gian, cách thức, điều kiện thực hiện, bên cạnh đó chất
lượng của mỗi sản phẩm dịch vụ được cấu thành bởi nhiều yếu tố như uy tín,


5

cơng nghệ, trình độ đội ngũ nhân viên... thậm chí cả trạng thái tâm lý của
khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Những yếu tố này ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhưng lại
thường xuyên thay đổi, vì vậy sản phẩm dịch vụ ngân hàng không đồng nhất
về chất lượng.
Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngày nay gồm hai loại cơ bản:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống: các nghiệp vụ ngân hàng
được phân chia và quản lý theo sản phẩm dịch vụ, ví dụ: phân chia nghiệp vụ
cấp tín dụng dưới các hình thức thành các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác
nhau như sản phẩm cho vay ưu đãi xuất khẩu, sản phẩm cho vay xuất khẩu

lao động, sản phẩm cho vay du học,... Phân chia nghiệp vụ thanh toán thành
các dịch vụ thanh toán khác nhau như dịch vụ gửi một nơi, rút nhiều nơi, dịch
vụ quản lý dòng tiền cho khách hàng với mục đích để quảng bá SPDV tới
khách hàng và quản lý tính hiệu quả và khả năng sinh lời của từng SPDV.
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại: Sản phẩm dịch vụ ngân hàng
hiện đại được hiểu là SPDV ngân hàng ứng dụng trên nền tảng công nghệ
thông tin, các ngân hàng có nền tảng cơng nghệ hiện đại mới có điều kiện để
phát triển các SPDV hiện đại gắn với công nghệ nhằm tạo thêm được những
dịch vụ tiện ích, thu hút được khách hàng và giúp các ngân hàng chiếm lĩnh
được thị trường, thị phần; tạo thêm được nguồn thu lớn từ các dịch vụ tiện
ích, đây là nguồn thu ổn định, ít rủi ro so với thu từ các SPDV truyền thống;
chi phí xử lý giao dịch thấp nên hạ được giá thành giao dịch và giá thành dịch
vụ; tạo khả năng mới để các ngân hàng tái kiến trúc tổ chức, sắp xếp lại lao
động, giảm chi phí quản lý điều hành và nâng cao hiệu quả kinh doanh; tạo
dựng thương hiệu tốt nhất thông qua việc cung cấp các SPDV ngân hàng hiện
đại.
Theo Luật Doanh nghiệp, Luật số: 60/2005/QH11,Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp 8 thơng qua ngày


6

29/11/2005 giải thích Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh
doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của
q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
Đánh giá nhu cầu của đối tượng khách hàng doanh nghiệp đối với sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, chúng ta có sơ đồ như sau:


Sơ đồ 1.1: Các nhu cầu của khách hàng doanh nghiệp đối với SPDV

Trong các hoạt động cơ bản của NHTM thì hoạt động tín dụng đóng vai
trị chủ chốt, thể hiện khả năng của ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi nhuận.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức xã hội khác
nhau. Theo quan niệm truyền thống, tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó
có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau 1 thời gian nhất định có thể
thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, với những điều
kiện mà hai bên đã thỏa thuận. Có rất nhiều hình thức tín dụng khác nhau như


7

tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng thuê
mua^ Tuy nhiên, ngày nay khi nói tới tín dụng người ta thường nghĩ ngay tới
tín dụng ngân hàng và đồng nhất tín dụng với cho vay ngân hàng. Sau đây,
xin đề cập tới tín dụng xét dưới khía cạnh cho vay.
Tín dụng ngân hàng là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ kinh tế
giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay.
Trong đó bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay sử dụng một lượng giá trị
(thường dưới hình thái tiền) trong một thời gian nhất định theo những điều
kiện mà hai bên đã thoả thuận (thời gian, phương thức thanh toán lãi- gốc,
thế chấp...)
Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin - người
cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian
nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Với ngân hàng, để có thể tin
được vào khách hàng, ngân hàng luôn tham định, định giá khách hàng trước
khi cho vay. Neu khâu này thực hiện một cách khách quan, chính xác thì việc
cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.

Hoạt động tín dụng của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với tồn bộ
nền kinh tế vì nó chính là nguồn hỗ trợ chủ yếu cho yêu cầu phát triển, đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, kịp thời, khắc phục
nhược điểm của các hình thức tín dụng khác trong lịch sử.
1.1.2 Vai trị tín dụng ngân hàng đối với Doanh nghiệp.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng có quan hệ mật thiết với tình hình
phát triển kinh tế bởi vì tín dụng thúc đẩy tăng trưởng của các doanh nghiệp,
tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các chủ thế kinh
tế trong đó có nhiều loại hình Doanh nghiệp là một tất yếu khách quan, các
doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu


8

thiếu hụt vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như để tối đa hóa hiệu quả
sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp,
đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án, các cơng trình...đóng
vai trị rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế
này mà thơng qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới
chính sách tiền tệ, hồn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh tốn
ngoại hối...
Để thấy được vai trị của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh
nghiệp ta xét một số vai trị sau:
+ Tín dụng ngân hàng là kênh đáp ứng nhu cầu vốn quan trọng nhất, góp
phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường địi hỏi các doanh nghiệp ln cần phải cải
tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị
để tồn tại đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một
doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh

doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh
doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản
xuất kinh doanh được liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn
tài trợ hiệu quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn
nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng
cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín
dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải


9

làm cho dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp
phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh
doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của
dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những
thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên
cạnh đó, vai trò tư vấn của ngân hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước
được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho các
doanh nghiệp.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong q trình sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp ln có sự khơng ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa
lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hố cho q trình sản xuất kinh
doanh trước đó. Vì vậy, ln chuyển vốn của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc
thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết
kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách... được ngân hàng thương mại huy
động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn.
Nguồn vốn vay ngân hàng dưới hình thức hồn trả, sau một thời hạn nhất
định doanh nghiệp phải hoàn trả ngân hàng cả vốn và lãi; sức ép và thời hạn
về lãi xuất là cơng cụ hữu ích để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng
vốn. Để nâng cao hiệu quả thì doanh nghiệp phải có cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu
hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại mức
giá vốn bình quân rẻ nhất.


10

+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh của mọi loại hình doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế cơ bản nhất của nền kinh tế thị trường,
muốn tồn tại và đứng vững thì địi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay là
tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang
bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp
lớn thì mở rộng thị trường, mở rộng lĩnh vực hoạt động, thâm nhập vào các thị
trường mới là hướng phát triển tất yếu. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn
đầu tư cho sự phát triển và đổi mới trong khi vốn tự có hạn chế, khả năng tích
lũy vốn địi hỏi phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu
tư phát triển khơng cịn nữa. Như vậy để đáp ứng kịp thời, các doanh nghiệp
chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể
giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình và mở rộng phát triển

sản xuất kinh doanh.
1.1.3 Sản phẩm tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp.
Trước thực trạng cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, các
NHTM cũng như bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào đều phải
tập trung nguồn lực để hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm của mình
nhằm thu hút khách hàng. Sản phẩm tín dụng là các sản phẩm cho vay của các
Ngân hàng thương mại.
Một số loại sản phẩm tín dụng cơ bản cho Doanh nghiệp phổ biến hiện
nay:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động: cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung thiếu
hụt
tạm thời vốn lưu động phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
doanh nghiệp.
- Cho vay trung, dài hạn: cho vay vốn trung, dài hạn đối với các doanh
nghiệp là việc cho vay để bổ xung nguồn vốn đầu tư máy móc thiết bị, nhà


11

- Các sản phẩm bảo lãnh: cam kết của ngân hàng bằng văn bản dưới
dạng Thư bảo lãnh/Hợp đồng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã
được trả thay. (Các loại bảo lãnh gồm có: Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước; Bảo lãnh bảo đảm chất
lượng sản phẩm; Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh thanh toán thuế xuất - nhập
khẩu; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh đối ứng...)
- Chiếu khấu giấy tờ có giá: cấp tín dụng thơng qua việc ngân hàng mua
lại giấy tờ có giá do chính ngân hàng phát hành, hoặc Tín phiếu, Trái phiếu, hối

phiếu trước khi đến hạn thanh toán.
- Tài trợ xuất nhập khẩu: tài trợ vốn lưu động đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh có hàng hóa và sản phẩm xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Cho vay đầu tư dự án cơ sở hạ tầng: Ngân hàng hỗ trợ khách hàng
doanh nghiệp chi phí để thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng; đầu tư các dự án ngành đặc thù như nhiệt điện, thuỷ điện,
đóng tầu...
-Cho vay các dự án theo chỉ định của Chính phủ: Ngân hàng hỗ trợ chi
phí phục vụ sản xuất, kinh doanh thuộc các dự án bằng nguồn vốn chỉ định
của chính phủ cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu, đáp ứng đủ điều kiện
vay vốn của dự án.
1.2 PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG DÀNH CHO DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm phát triển các sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp
Vấn đề luôn đặt ra với tất cả các Doanh nghiệp đó là: Tìm kiếm cơ hội
phát triển, mở rộng quy mô, thu lợi nhuận tối đa. Đe làm được điều này, các


12

Doanh nghiệp phải phát triển các sản phẩm dịch vụ của mình, tìm kiếm cơ hội
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu mức đáp ứng thực sự của sản
phẩm cung cấp cho khách hàng; Khoảng trống chưa thoả mãn, để hiểu được
kỳ vọng của khách hàng từ đó đưa ra các sản phẩm mới, đồng thời cải tiến các
sản phẩm đã có.
Như vậy phát triển sản phẩm mới là điều tất yếu trong quá trình tham gia
hoạt động thị trường của bất kỳ đơn vị nào. Cũng giống như mọi doanh
nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và là một doanh nghiệp đặc biệt,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có tính nhạy cảm lớn. Việc cạnh tranh trong

hệ thống ngân hàng ngày càng gay gắt, buộc các ngân hàng phải không ngừng
cải tiến dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể đứng vững
trên thị trường.
Các NHTM đang hàng ngày, hàng giờ phát triển các sản phẩm của mình
để giữ vững thị phần đã có và mở rộng qui mơ hoạt động trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt không chỉ đối với các đối thủ trong nước mà hiện nay còn
cả các ngân hàng nước ngoài. Sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng có
vai trị quyết định đối với kinh doanh và phát triển ngân hàng.
Trước hết, để hiểu nắm bắt được nội dung phát triển sản phẩm tín dụng
dành cho doanh nghiệp của các NHTM chúng ta nghiên cứu một số khái niệm
về phát triển cụ thể như sau:
- Khái niệm thứ nhất: Phát triển là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi
mặt của một sự vật hiện tượng trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm
cả sự tăng thêm về quy mô và sự tiến bộ về cơ cấu, chất lượng.
- Khái niệm thứ hai: Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận
động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ
ra đời thay thế cái lạc hậu.


13

Như vậy, Phát triển là một xu hướng của sự vận động. Trong q trình
phát triển, với sự tích lũy dần về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất; hay nói
cách khác trong q trình phát triển của một sự vật hiện tượng thì các mối
liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động, chức năng .... ngày càng hoàn
thiện hơn.
Đối với ngành ngân hàng trong những năm gần đây, số lượng các NHTM
được thành lập ngày càng nhiều đã dần xóa bỏ thế độc quyền cung cấp dịch
vụ ngân hàng của các NHTM nhà nước trước đây.

Bên cạnh đó trong điều kiện hội nhập quốc tế, cùng với việc mở cửa thị
trường tài chính - ngân hàng đã cho phép các ngân hàng nước ngoài mở chi
nhánh và văn phòng đại diện ở Việt Nam. Các ngân hàng này thường có lợi
thế là kinh nghiệm lâu năm, mạng lưới tồn cầu, cơng nghệ hiện đại, cung cấp
các sản phẩm một cách chuyên nghiệp, sản phẩm đa dạng và phong phú. Do
vậy cho dù giá dịch vụ của các ngân hàng nước ngồi có cao hơn các ngân
hàng nội địa thì vẫn được khách hàng ưa thích hơn. Bởi vậy để khơng bị đẩy
về phía sau cuộc cạnh tranh trên thị trường trong nước, đồng thời tăng khả
năng sinh lợi cho ngân hàng thì khơng cịn con đường nào khác là các NHTM
Việt Nam phải lựa chọn con đường cạnh tranh phi giá cả.
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp và
là một doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Hiện nay các
Ngân hàng đang phải đương đầu với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên
khắt khe hơn: sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ
làm nảy sinh thêm những nhu cầu mới; sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng cao
của khách hàng với các loại sản phẩm ngân hàng khác nhau; tình trạng cạnh
tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn buộc các ngân hàng phải không
ngừng đổi mới và tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện.


14

Hệ thống NHTM Việt Nam có đặc thù là nguồn thu chủ yếu từ hoạt động
tín dụng, vì vậy vấn đề cạnh tranh được đặt nên hàng đầu chính là cạnh tranh
về các sản phẩm tín dụng.
Ngày nay, các NHTM khơng ngừng đưa ra thị trường các sản phẩm tín
dụng dành cho Doanh nghiệp với nhiều tên gọi và hình thức khác nhau. Tuy
nhiên, thực tế chúng ta có thể chia làm hai loại sản phẩm tín dụng cụ thể như
sau:
- Sản phẩm tín dụng mới tương đối: là sản phẩm tín dụng lần đầu được

Ngân hàng đưa ra thị trường, nhưng không mới đối với ngân hàng khác và đối
với thị trường. Chúng cho phép Ngân hàng có thể mở rộng dịng sản phẩm tín
dụng của mình và cho những cơ hội kinh doanh mới. Chi phí để phát triển
loại sản phẩm này thường thấp, nhưng khó định vị sản phẩm trên thị trường vì
người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm của ngân hàng cạnh tranh hơn.
- Sản phẩm tín dụng mới tuyệt đối: là sản phẩm tín dụng mới đối với cả
ngân hàng và đối với cả thị trường. Khi đó, ngân hàng giống như "người tiên
phong" đi đầu trong việc cung cấp sản phẩm này. Sản phẩm tín dụng này
được ra mắt khách hàng lần đầu tiên. Đây là một quá trình tương đối phức tạp
và khó khăn (cả trong giai đoạn nghiên cứu và bán sản phẩm). Chi phí dành
cho nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm mẫu và thử nghiệm thực tế trên thị
trường thường rất cao.
Vậy liệu một sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp có được coi là
mới hay khơng phụ thuộc vào cách thị trường mục tiêu nhận thức về nó. Nếu
các khách hàng cho rằng một sản phẩm khác đáng kể so với các sản phẩm của
ngân hàng cạnh tranh về một số tính chất (hình thức bên ngồi hay chất
lượng), thì sản phẩm đó sẽ được coi là một sản phẩm tín dụng mới.
Một thực tế khách quan hiện nay các Ngân hàng đang phải đương đầu
với điều kiện kinh doanh ngày càng trở nên khắt khe hơn: sự phát triển nhanh
chóng của tiến bộ khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm những nhu cầu
mới; sự đòi hỏi và lựa chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại


15

sản phẩm ngân hàng khác nhau; tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày
càng gay gắt hơn... Trong những điều kiện đó, các ngân hàng phải khơng
ngừng đổi mới và tự hồn thiện mình trên tất cả phương diện. Mỗi ngân hàng
thường có một số sản phẩm nhất định. Chủng loại và số lượng sản phẩm ấy
tạo thành danh mục sản phẩm của ngân hàng. Trong quá trình phát triển, danh

mục sản phẩm thường khơng cố định mà có sự thay đổi thích ứng với sự thay
đổi của chính sách nhà nước, nhu cầu của thị trường và điều kiện kinh doanh.
Điều này thể hiện sự năng động và nhạy bén của ngân hàng với sự thay đổi
của môi trường kinh doanh và nhu cầu khách hàng, tạo cho ngân hàng khả
năng cạnh tranh cao trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Việc phát triển hiệu quả danh mục các sản phẩm ngân hàng gắn liền với
sự phát triển sản phẩm theo nhiều hướng khác nhau: Hoàn thiện các sản phẩm
hiện có; Phát triển sản phẩm mới tương đối; Phát triển sản phẩm mới tuyệt đối
và loại bỏ các sản phẩm khơng sinh lời.
Phát triển sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp là quá trình các
ngân hàng thương mại nghiên cứu, ứng dụng và đa dạng hóa danh mục sản
phẩm tín dụng của ngân hàng, nâng cao tính tiện ích, cung ứng các sản phẩm
đó đến các khách hàng doanh nghiệp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
Với sự phát triển của nền kinh tế, các ngân hàng phải khơng ngừng đổi
mới và hồn thiện. Vì vậy, phát triển sản phẩm tín dụng nói chung và đặc biệt
là sản phẩm tín dụng dành cho Doanh nghiệp nói riêng là một yêu cầu tất yếu
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển sản phẩm tín dụng
Đặc điểm trong họat động của các NHTM là các sản phẩm mà các
NHTM cung cấp tương đối giống nhau, chi phí đầu vào và giá thành khá
giống nhau. Do vậy, để tạo sự khác biệt cho ngân hàng mình, các NHTM
khơng chỉ cạnh tranh về giá mà còn cạnh tranh qua các yếu tố phi giá cả như


16

chất lượng cung cấp dịch vụ và sự đa dạng hóa các sản phẩm cung cấp để
mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích và sự thuận lợi khi sử dụng dịch vụ
của ngân hàng mình.

Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả phát triển sản phẩm:
- Đánh giá kết quả về số lượng:
Đánh giá dựa trên ghi nhận số lượng sản phẩm được cung cấp cho thị
trường và được thị trường chấp nhận. Số lượng sản phẩm được chấp nhận cho
thấy tính phù hợp và mức độ thâm nhập thị trường của sản phẩm mới. Từ đó
cho thấy qui mô áp dụng và khả năng phát triển của sản phẩm trong giai đoạn
kế tiếp.
- Đánh giá kết quả về qui mô:
Đánh giá căn cứ từ kết quả số lượng trên cơ sở đặt trong sự cạnh tranh
với các đối thủ khác, từ đó để ghi nhận qui mơ sử dụng sản phẩm trên thị
trường. Qui mô sản phàm được mở rộng cho thấy sự xu hướng phát triển của
sản phẩm được thị trường chấp nhận. Căn cứ vào đó có thể nghiên cứu định
hướng và kế hoạch phát triển sản phẩm một cách hiệu quả nhất.
- Đánh giá kết quả về chất lượng:
Dựa trên 2 yếu tố như sau:
+ Thứ nhất: đáp ứng được nhu cầu thực tế của thị trường. Điều này dựa
vào sự phù hợp với nhu cầu khách hàng trong môi trường hiện tại. Khi đáp
ứng được nhu cầu thực tế, sản phẩm sẽ có chỗ đứng và chiếm lĩnh thị phần
riêng của mình.
+ Thứ hai: khả năng cạnh tranh trên thị trường ngân hàng đa dạng và ngày
càng mở rộng. Trong xu hướng phát triển, sản phẩm mới liên tục được cung
cấp ra thị trường, rất phong phú và đa dạng. Để tồn tại, phát triển được yêu cầu
sản phẩm có chất lượng tốt và ngày càng được hoàn thiện hơn để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu thị trường so với sản phẩm khác của các đối thủ cạnh tranh.


×