Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thực trạng triển khai nghiệp vụ bhtnds của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại pjico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.36 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Đi lại từ lâu đã là một nhu cầu thiết yếu của con ngời, nhu cầu này
ngày càng có xu hớng tăng lên cùng với sự phát triển của xã hội. Sự phát
triển mạnh mẽ về số lợng cũng nh chủng loại các phơng tiện vận tải cơ giới
đã đem lại cho con ngời một phơng thức vận chuyển nhanh gọn và thuận
tiện.
Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng dẫn đến tình trạng giao
thông đờng bộ ngày càng phức tạp, sự phát triển bất hợp lí giữa phơng tiện
cơ giới với cơ sở hạ tầng làm cho tai nạn giao thông trở thành một thảm họa
đối với xã hội.
Nhận thức đợc nguy cơ tai nạn xảy ra sẽ gây ra nhiều thiệt hại đến
tính mạng, tình trạng sức khỏe, ảnh hởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của ngời điều khiển phơng tiện xe cơ giới cũng nh ngời bị hại ngay từ
những năm đất nớc mới hòa bình, độc lập, khi bảo hiểm ra đời, các công ty
bảo hiểm trong nớc đã tiến hành triển khai nghiệp vụ BHTNDS ( Bảo hiểm
trách nhiệm dân sự ) của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
Hiện nay, cũng nh các công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác, PJICO
cũng đang tiến hành triển khai rầm rộ nghiệp vụ này. Qua quá trình thực tập
tại công ty, đợc sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên Phòng bảo hiểm số V và sự
hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hải Đờng, em đã mạnh dạn chọn
đề tài Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba- Kiến nghị nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ theo nghị định
15/2003/NĐ-CP của Chính phủ tại PJICO giai đoạn 1998-2002 làm
luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lí luận về BHTNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba
Chơng II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba tại PJICO
Chơng III: Kiến nghị nhằm thực hiện tốt hơn nghị định
15/2003/NĐ-CP của Chính phủ đối với việc thực hiện nghiệp vụ


BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại PJICO
Do thời gian thực tập còn ít, nhận thức thực tiễn nghiệp vụ ch a sâu
sắc nên luận văn đề còn nhiều hạn chế. Rất mong các thầy cô giáo và các

1
bạn đóng góp ý kiến. Qua đây em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô
giáo trong bộ môn bảo hiểm, đặc biệt cô giáo hạc sỹ Nguyễn Thị Hải Đờng,
cùng các cán bộ nhân viên Phòng bảo hiểm khu vực V đã giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !


2
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm Trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
I. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BHTNDS của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
1. Tình hình tai nạn giao thông đờng bộ ở Việt Nam và vai trò của
BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
Tốc độ gia tăng phơng tiện vận tải là rất lớn, mọi thành phần kinh tế và
từng ngời dân đều có thể bỏ vốn đầu t phơng tiện và mua sắm phơng tiện vận
tải. Với sự tăng lên đột biến về phơng tiện vận tải thì tỉ lệ giao thông tăng lên
và nó đang là thách thức của các quốc gia trên thế giới và của Việt Nam. An
toàn giao thông là vấn đề bức xúc không chỉ ở hiện tại mà cả trong tơng lai.
Theo tổng hợp của UB ATGT, trong 7 tháng đầu năm 2000 cả nớc xảy
ra 13.521 vụ tai nạn có 4.540 ngời chết, 14.872 ngời bị thơng tăng 4,6% số vụ,
9,03% số ngời chết và 2,02% số ngời bị thơng so với cùng kì năm trớc. Trong
đó tai nạn giao thông đờng bộ xảy ra có số ngời chết và bị thơng là lớn nhất
chiếm khoảng 96% vụ, 95% số ngời chết và 98% số ngời bị thơng. Chính vì

vậy phải tập trung mọi nỗ lực, tìm các giải pháp ngăn chặn và kiềm chế tai nạn
giao thông nói chung và tai nạn giao thông đờng bộ nói riêng.
Nói riêng về tai nạn giao thông đờng bộ - theo báo cáo của cục cảnh sát
giao thông đờng bộ - đờng sắt - 6 tháng đầu năm 2000, toàn quốc xảy ra
11.560 vụ tai nạn giao thông đờng bộ, làm chết 3.685 ngời, bị thơng 12.999
ngời so với 6 tháng đầu năm 1999 tăng 7,5% về số vụ, tăng 7,2% số ngời chết,
tăng 5,8% số ngời bị thơng. Đặc biệt đã xảy ra 77 vụ tai nạn giao thông rất
nghiêm trọng (tăng 54% so với cùng kỳ năm 1999) làm chết 179 ngời (tăng
21,7%), bị thơng 395 ngời (tăng 11%). So sánh tỷ lệ tăng của tai nạn giao
thông đờng bộ vẫn thấp hơn tỷ lệ gia tăng của phơng tiện giao thông cơ giới: ô
tô, xe máy
Tháng 7/2000, tuy số lợng tai nạn giao thông đờng bộ giảm nhng tính
chất nghiêm trọng tăng: Xảy ra 1.523 vụ, chết 592 ngời, bị thơng 1.613 ngời.
Ngày 16/7/2000 cũng tại địa bàn này xảy ra vụ xe khách 79N.0475 chở 53 ng-
ời có cả lái xe phụ bị bốc cháy làm chết 16 ngời, bị thơng 17 ngời.
Năm 2001 cả nớc xảy ra 25.040 vụ tai nạn giao thông, làm 10.477
ngời bị chết, 29.188 ngời bị thơng, số ngời chết so với năm 2000 là 30%. Theo

3
UB ATGTQG chỉ trong 8 tháng đầu năm 2002 cả nớc xảy ra 18.876 vụ làm
chết 8.604 ngời (36 ngời/ ngày), chấn thơng 21.288 ngời, 60% liên quan đến
xe máy (10 triệu xe). Tai nạn giao thông đờng bộ xảy ra một cách trầm trọng
nh vậy là do các nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan: Cơ sở hạ tầng nớc ta còn thấp, số đờng rải bê tông
còn ít, số đèo dốc nguy hiểm nhiều.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Xuất phát từ ngời tham gia giao thông 4.569 vụ 76,7% - trong đó do
chạy qúa tốc độ quy định là 2.039 vụ (34,2%), do tránh vợt sai quy định 1.600
vụ (26,8%), do ngời điều khiển phơng tiện say rợu bia 337 vụ (5,6%), do thiếu
quan sát 425 vụ (7,1%), do ngời đi bộ 168 vụ (2,8%), thiết bị không đảm bảo

an toàn phơng tiện 112 vụ ( 1,9%), do cầu đờng 12 vụ (0,2%) và do các
nguyên nhân khác 1263 vụ (21,2%).
- Số lợng đầu xe tăng nhanh do nhu cầu vận chuyển đi lại và do giá thành
phơng tiện hạ làm cho số lợng đầu xe tăng lên một cách đột biến.
- Tuổi của phơng tiện tham gia giao thông quá cao.
- Hệ thống cơ sở bảo dỡng, sửa chữa, thay thế phụ tùng của nớc ta cha có
quy hoạch, tổ chức và quản lý chặt chẽ.
- Nhận thức và trách nhiệm của chủ phơng tiện trong việc duy trì tình trạng
an toàn kỷ luật của phơng tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao
thông còn rất hạn chế nh thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới,
coi thờng các quy định của nhà chế tạo do thiếu hiểu biết
Sự phát triển nhanh chóng của các phơng tiện cơ giới một mặt mang lại
cho con ngời một hình thức vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng kịp thời và
giá rẻ phù hợp với đại đa số ngời dân Việt Nam. Các khu công nghệ sản xuất
xe ô tô, xe máy trên thế giới và cả trong nớc phát triển rầm rộ.
Chỉ tính riêng Việt Nam trong vòng hơn 10 năm qua, các phơng tiện xe
cơ giới đã có mức tăng trởng khá cao, đặc biệt là mô tô, hiện nay số xe máy
đang lu hành là hơn 10 triệu chiếc. Từ năm 1999 đến năm 2002 bình quân
hàng năm phơng tiện xe cơ giới tăng 25,15%. Đối lập với tốc độ gia tăng một
cách đột biến về phơng tiện xe cơ giới, tốc độ phát triển của cơ sở hạ tầng giao
thông đờng bộ còn nhiều hạn chế. Theo số liệu thống kê cho thấy năm 1990
có 112.700 km đờng bộ thì chỉ có 19,8% rải nhựa và bê tông. Năm 2001 có
127.000 km thì chỉ có 38% đờng rải nhựa và bê tông, mặc dù tỷ lệ đờng nhựa
và bê tông có tăng nhng chất lợng kém và đang có nguy cơ ngày càng xuống
cấp trầm trọng. Chính vì sự bất hợp lý này nên tình trạng tai nạn giao thông

4
nói chung và giao thông đờng bộ nói riêng ngày càng gia tăng và mức độ ngày
càng trầm trọng.
Theo số liệu của cảnh sát giao thông thì trung bình mỗi ngày xảy ra 33

vụ tai nạn xe cơ giới làm chết 20 ngời và bị thơng 35 ngời cha kể thiệt hại về
vật chất và tinh thần. Số vụ tai nạn năm sau cao hơn năm trớc là 22,5%, số ng-
ời chết và bị thơng trong năm cao hơn năm trớc là 27,7% và 30,6%. Số vụ tai
nạn nghiêm trọng ngày càng tăng, trong đó tai nạn xe cơ giới luôn chiếm tỷ lệ
cao nhất chiếm 93,7% về số vụ, 94,13% về số ngời chết, 98,8% số ngời bị
thơng.
Với tình hình tai nạn ngày càng gia tăng một cách đáng báo động nh
vậy, Nhà nớc ta đã đa ra nhiều biện pháp để làm giảm bớt tai nạn giao thông
và mức độ nghiêm trọng của nó. Nh xử lý vi phạm luật lệ giao thông, hớng
dẫn học luật an toàn giao thông, bắt buộc đội mũ bảo hiểm Tuy nhiên với sự
cố gắng của bản thân con ngời cũng nh sự hỗ trợ của khoa học kỹ thuật và
công nghệ, chúng ta vẫn cha thể loại bỏ đợc tai nạn giao thông xảy ra với mức
độ và nhịp độ ngày càng lớn. Khi tai nạn xảy ra không chỉ có bản thân nạn
nhân và gia đình họ bị thiệt hại về tính mạng, thu nhập, sức khoẻ mà cả ngời
gây ra tai nạn cũng nh xã hội đều bị ảnh hởng, bởi lẽ những ngời tham gia
giao thông là những ngời trụ cột, là ngời lao động chính của gia đình, của
doanh nghiệp. Luật pháp đã quy định khi xảy ra tai nạn chủ phơng tiện phải
bồi thờng. Tuy nhiên trên thực tế việc bồi thờng còn gặp nhiều khó khăn, phức
tạp, nhiều khi chủ phơng tiện gây ra tai nạn sau đó bỏ trốn, gây thiệt hại cho
nạn nhân và ức chế cho gia đình nạn nhân. Nhiều khi lái xe cũng bị chết nên
việc bồi thờng cũng phức tạp, ngoài ra nhiều khi chủ xe không đủ tài chính
nên việc bồi thờng cho nạn nhân không thực hiện đợc Tất cả những điều này
dẫn đến gây ra sự ức chế và mâu thuẫn giữa gia đình nạn nhân với lái xe hoặc
chủ xe, gây ra mất trật tự an toàn xã hội.
Để bù đắp những tổn thất về ngời và của, ổn định sản xuất kinh doanh,
tâm lý của chủ xe cũng nh mọi đối tợng, bảo hiểm xe cơ giới nói chung và bảo
hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba nói riêng ra đời là biện
pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Do đó nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ra đời là cần thiết khách quan. Ngay từ
khi mới ra đời theo Nghị định số 30/HĐBT - đã mang tính chất bắt buộc, Nghị

định 115/1997/NĐ - CP 17/12/1997 thay nghị định cũ nhằm nâng cao tính bắt
buộc của ngời điều khiển xe cơ giới, nhng số ngời tham gia còn quá ít so với
dân số, so với ngời bị nạn. Chủ xe chỉ mua bảo hiểm khi đăng ký xe, hết hạn
không thực hiện nghĩa vụ tiếp theo là tái tục. Do đó ngày 19/02/2003 Chính

5
phủ ban hành Nghị định số 15/2003/NĐ-CP về Quy chế xử phạt vi phạm
hành chính về giao thông đờng bộ Theo mục 3 điều 25 Chơng V của
Nghị định quy định: Phạt tiền từ 50000-100000 nghìn đồng đối với ngời điều
khiển mô tô vi phạm không có giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới còn hiệu lực- Nh vậy tính bắt buộc của nghiệp vụ sẽ tăng
lên.
2. Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ra
đời là cần thiết khách quan và nó có tác dụng rất lớn đối với cả chủ xe, cả ngời
thứ ba và còn có tác dụng đối với xã hội.
2.1. Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ngời thứ ba là tấm lá chắn vững
chắc và cuối cùng cho các chủ xe, tạo ra tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin cho
ngời điều khiển xe cũng nh chủ xe. Góp phần ổn định tài chính, ổn định sản
xuất kinh doanh cho các chủ xe vì xe cơ giới là một loại tài sản có giá trị lớn
đối với mỗi chủ xe, khi không may xảy ra tai nạn, thiệt hại về ngời và tài sản
sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, không đủ tài chính bồi thờng
Tích cực góp phần ngăn ngừa và đề phòng tai nạn giao thông, dựa trên
cơ sở ý thức của mỗi chủ xe.
Góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe và gia đình nạn nhân
khi xảy ra tai nạn, bằng cách nhà bảo hiểm có mặt kịp thời để bồi thờng và
giải quyết mâu thuẫn. Trên cơ sở đó tạo thêm niềm tin và nâng cao uy tín của
công ty bảo hiểm.

2.2. Đối với ngời thứ ba
Khi không may xảy ra tai nạn, là nạn nhân, ngời thứ ba sẽ đợc công ty
bảo hiểm đứng ra thay thế chủ xe bồi thờng kịp thời, đảm bảo khả năng tài
chính kịp thời, làm giảm bớt sự lo âu, giúp ngời thứ ba ổn định tinh thần, ổn
định sản xuất kinh doanh.
23.3. Đối với xã hội:
Nghiệp vụ này ra đời còn góp phần tăng thu Ngân sách cho Nhà nớc
thông qua thuế, để từ đó có điều kiện đầu t trở lại nâng cấp và xây dựng mới
cơ sở hạ tầng giao thông, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.

6
3. Đặc trng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba.
Là một nghiệp vụ trong số rất nhiều nghiệp vụ của loại hình bảo hiểm
trách nhiệm dân sự, đặc trng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba mang đặc trng của loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân
sự nh sau:
3.1. Đối tợng bảo hiểm mang tính trừu tợng
Đối tợng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là
phần trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng các thiệt hại, do đó rất trừu tợng.
Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu cũng không xác định đợc ngay lúc tham gia
bảo hiểm.
Đối tợng nghiệp vụ này mang tính bắt buộc, thông thờng trách nhiệm
pháp lý phát sinh khi có đủ ba điều kiện:
- Xe phải có lỗi.
- Ngời thứ ba phải có thiệt hại thực tế.
- Có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của ngời điều khiển xe
đối với ngời thứ ba.
Mức độ thiệt hại do trách nhiệm pháp lý phát sinh bao nhiêu là hoàn toàn
do sự phán xử của toà án, thông thờng thiệt hại này đợc tính dựa trên mức độ

lỗi của ngời điều khiển xe cơ giới gây ra cho ngời thứ ba.
3.2. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đ-
ợc thực hiện dới hình thức bắt buộc.
Bảo hiểm trách nhiệm ngoài việc nhằm đảm bảo ổn định tài chính cho
ngời đợc bảo hiểm còn có mục đích khác là bảo vệ quyền lợi cho phía nạn
nhân, đảm bảo tính công bằng trong xã hội và đảm bảo quyền lợi của mọi
công dân. Mặt khác nghiệp vụ này có quan hệ trực tiếp với một số bộ luật của
quốc gia mà luật pháp thì mọi công dân phải có nghĩa vụ thực hiện. Ngoài ra
thực hiện bắt buộc nhằm góp phần cùng với cơ quan chức năng quản lý tốt các
loại đầu xe cơ giới.

7
3.3. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới có áp dụng giới hạn trách
nhiệm
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự phát sinh cha thể xác định đợc ngay
tại thời điểm tham gia bảo hiểm và thiệt hại đó có thể là rất lớn, bởi vậy để
nâng cao trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm các công ty bảo hiểm thờng
đa ra giới hạn trách nhiệm, tức là các mức bồi thờng tối đa của bảo hiểm
(STBH). Nói cách khác, thiệt hại trách nhiệm dân sự có thể phát sinh rất lớn
nhng công ty bảo hiểm không bồi thờng toàn bộ thiệt hại trách nhiệm dân sự
phát sinh đó mà chỉ khống chế trong phạm vi STBH.

8
II. Nội dung bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba
1. Khái niệm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới với ngời thứ ba.
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân
sự trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo qui định của pháp luật thì
một hoặc nhiều chủ thể không đợc làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào

đó đối với một hoặc nhiều chủ thể khác. Ngời chịu trách nhiệm dân sự mà
không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu
trách nhiệm trớc ngời bị hại và trớc pháp luật. Nhìn chung trách nhiệm dân sự
là trách nhiệm bồi thờng về vật chất và tinh thần trong đó trách nhiệm bồi th-
ờng về vất chất và tinh thần là trách nhiệm bồi thờng những tổn thất vật chất
thực tế, tính đợc thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm
tổn thất về tài sản, chi phí ngăn ngừa thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút.
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba:
Là phần trách nhiệm đợc xác định bằng tiền theo qui định của luật pháp
và sự phán quyết của toà án quyết định chủ xe phải gánh chịu do sự lu hành xe
của mình gây ra.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
phải chịu chi phí cho các rủi ro, cụ thể là phải bồi thờng cho các nạn nhân gặp
rủi ro trên đờng phố đợc trả thông qua phí bảo hiểm mà những chủ phơng tiện
giao thông của cả xã hội đóng góp.
2. Đối tợng bảo hiểm
Ngời tham gia bảo hiểm thông thờng là chủ xe, có thể là cá nhân hay
đại diện cho một tập thể. Ngời bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho phần trách
nhiệm dân sự của chủ xe phát sinh do sự hoạt động và điều khiển xe cơ giới
của ngời lái xe.
Nh vậy đối tợng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba là
trách nhiệm hay nghĩa vụ bồi thờng ngoài hợp đồng của chủ xe hay lái xe cho
ngời thứ ba do việc lu hành xe gây tai nạn.
Ngời thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là
những ngời bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra nhng loại trừ
hành khách, ngời trên xe, phụ xe, ngời làm công cho chủ xe, những ngời lái xe
phải nuôi dỡng nh cha, mẹ, vợ, chồng, con cái

9

Đối tợng đợc bảo hiểm không đợc xác định trớc. Chỉ khi nào việc lu
hành xe gây ra tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời
thứ ba thì đối tợng này mới đợc xác định cụ thể.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với ngời thứ
ba bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khoẻ của bên thứ ba.
- Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý
mà lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ, hoặc vi phạm các qui định khác
của nhà nớc.
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe, lái
xe với những thiệt hại của ngời thứ ba.
- Chủ xe, lái xe phải có lỗi.
Thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra ba điều kiện đầu là phát sinh trách nhiệm
dân sự đối với ngời thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu một trong ba điều
kiện trên trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh, và do đó không
phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện cuối có thể có hoặc không vì
nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ giới mà không
hoàn toàn do lỗi của chủ xe, lái xe. Ví dụ: xe đang chạy bị nổ lốp, lái xe mất
khả năng điều khiển nên gây tai nạn, trong trờng hợp này trách nhiệm dân sự
vẫn có thể phát sinh nếu có đủ ba điều kiện đầu tiên.

10
3. Phạm vi bảo hiểm
Ngời bảo hiểm nhận bảo đảm cho các rủi ro bất ngờ không lờng trớc đ-
ợc gây ra tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe. Cụ thể các
thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của ngới bảo hiểm bao gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ ba.
- Thiệt hại tài sản làm ảnh hởng đến kết quả kinh doanh hoặc thu nhập.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa

hạn chế thiệt hại, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo
hiểm (kể cả biện pháp không mang lại hiệu quả).
- Những thiệt hại về tính mạng, tình trạng sức khoẻ của những ngời tham
gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Rủi ro loại trừ.
Ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại của các vụ tai
nạn, mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trờng hợp sau:
- Hành động cố ý của chủ xe, lái xe và ngời bị thiệt hại.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao
thông theo qui định của điều lệ trật tự an toàn giao thông vận tải đờng bộ.
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đ-
ờng bộ nh:
+ Xe không có giấy phép lu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và môi trờng.
+ Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu, bằngkhông hợp lệ.
+ Lái xe bị ảnh hởng của chất kích thích nh rợu bia.
+ Xe chở chất cháy, chất nổ trái phép.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử sau khi
sửa chữa.
+ Xe đi vào đờng cấm, đi đêm không đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
+ Xe không có hệ thống lái bên phải.
+ Thiệt hại do chiến tranh, bạo động.
+ Thiệt hại gián tiếp do tai nạn nh giảm giá trị thơng mại, làm đình trệ
sản xuất kinh doanh.
+ Thiệt hại đối với tài sản bị cớp, bị mất cắp trong tai nạn.
+ Tai nạn xảy ra ngoài lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận khác.
Ngoài ra ngời bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm đối với tài sản
đặc biệt nh vàng, bạc, đá quí, tiền, đồ cổ, tranh ảnh quí hiếm, thi hài, hài cốt,

11

4. Phí bảo hiểm và phơng pháp tính phí
4.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng tiện. Ngời tham gia bảo hiểm
đóng phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba theo
số lợng đầu phơng tiện của mình. mặt khác, các phơng tiện khác nhau về
chủng loại, về độ lớn có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Do đó phí bảo
hiểm đợc tính riêng cho từng loại phơng tiện (hoặc nhóm phơng tiện) tuỳ theo
mỗi đầu phơng tiện.
Nh vậy, phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho ngời
bảo hiểm để hình thành quỹ tiền tệ độc lập tập trung đủ lớn để bồi thờng thiệt
hại xảy ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức trách
nhiệm mà ngời tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
và biểu phí do bộ tài chính qui định, ngoài ra các công ty bảo hiểm có thể thoả
thuận với các chủ xe cơ giới theo số lợng đầu xe, các công ty bảo hiểm trên cơ
sở cạnh tranh lành mạnh có thể giảm phí cho khách hàng tham gia với số lợng
lớn hoặc khách hàng thờng xuyên tái tục, hoặc cũng có thể giảm phí cho
những khách hàng tham gia với giá trị lớn trong nhiều năm liên tục nhng
không xảy ra rủi ro
Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí
bảo hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối
thiểu phải thoả mãn nhu cầu thanh toán bồi thờng và công tác đề phòng hạn
chế tổn thất đồng thời phải đảm bảo cho công ty có đợc khoản lợi nhất định.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trờng bảo hiểm ngày càng có nhiều
các công ty bảo hiểm gia nhập làm cho thị trờng ngày càng cạnh tranh gay
gắt. Chính vì vậy việc đa ra một mức phí thích hợp là một vấn đề không dễ
dàng đối với các công ty bảo hiểm.
Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không
quá thấp so với mức phí của Bộ Tài Chính qui định, theo qui luật định giá thì
định giá cao sẽ bán đợc giá cao và định giá thấp sẽ bán với giá thấp, tuy nhiên

sản phẩm bảo hiểm lại vô hình nên nếu phí quá cao cũng bị hạn chế số ngời
tham gia, mặt khác phí thấp quá cũng gây ra những tiêu cực trong khách hàng.
Do đó khi định giá phải đảm bảo đợc nguyên tắc số đông bù số ít và đảm bảo
đợc sự cân đối thu- chi trong hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm.

12
4.2. Phơng pháp tính phí
Tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy đủ các yếu tố
ảnh hởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng tài chính của các
chủ phơng tiện.
Công thức tính phí:
P = f + d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm / đầu phơng tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí (20% - 30%) phí bảo hiểm
Phí thuần đợc xác định theo công thức sau: f =


=
=
n
i
i
n
i
ii
C
TS
1

1
Trong đó:
Si: Số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe đợc
bảo hiểm bồi thờng trong năm i.
Ti: Số tiền bồi thờng bình quân một vụ tai nạn trong năm i.
Ci: Số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i.
n: Số năm thống kê, thờng từ 3 5 năm.
i= (1, n)
Nh vậy, f thực chất là số tiền bồi thờng bình quân trong thời kỳ n năm
cho mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó.
Đối với các phơng tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn hơn nh xe kéo
rơmoóc, xe chở hàng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản.
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn hạn (dới 1 năm) thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng. Và phí bảo hiểm đợc tính nh sau:
P
năm
* Số tháng xe hoạt động
P
ngắn hạn
=
12 tháng
Hoặc P
ngắn hạn
= P
năm
* Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
(Dới 3 tháng tính 30%; từ 3 6 tháng 60%; từ 6 9 tháng tính 90% )
Trờng hợp đã đóng phí cả năm, nhng vào một thời điểm nào đó phơng
tiệnkhông hoạt động nữa hoặc chuyển sở hữu mà không chuyển quyền bảo
hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hoàn phí bảo hiểm tơng ứng với số thời gian

còn lại của năm (làm tròn tháng) nếu trớc đó chủ phơng tiện cha có khiếu nại
và đợc nhà bảo hiểm bồi thờng.

13
số tháng xe không hoạt động
P
hoàn lại
= P
năm
*
12 tháng
Nộp phí bảo hiểm là trách nhiệm của chủ phơng tiện. Tuỳ theo số lợng
phơng tiện, ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp và mức phí tơng
ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất và giảm phí theo số lợng phơng tiện
tham gia bảo hiểm (tối đa giảm 20%). Nếu không thực hiện đúng quy định sẽ
bị phạt. Ví dụ:
- Chậm từ 01 ngày đến 02 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 02 đến 04 tháng nộp thêm 200% mức phí cơ bản.
- Chậm 04 tháng trở lên nộp thêm 300% mức phí cơ bản.
- Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm.
Trong quá trình tính phí bảo hiểm phải lu ý các yếu tố làm tăng phí.
* Yếu tố làm tăng phí thuần nh:
- Số phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm thấp
- Tăng số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự
- Số vụ bồi thờng bình quân một vụ trong năm lớn
* Yếu tố làm tăng phụ phí nh:
- Chí phí quản lý tăng
- Chi phí khai thác, giám định bồi thờng tăng
- Chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng


14
Bảng1: Biểu phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC) Đơn vị: VND


TT Loại xe Phí cha tính thuế VAT Tổng
1 Môtô 2 bánh
- Từ 50cc trở xuống
- > 50 cc
50.000
55.000
5.000
5.500
55.000
60.500
2
Xe lam, môtô 3 bánh, xích lô máy 140.000 14.000 154.000
3 Xe ôtô không kinh doanh vận tải
Xe chở ngời ( phí phụ thuộc vào
số chỗ ngồi trên xe). Ví dụ:
- < 6 chỗ
- 6-11 chỗ
- 12-24 chỗ
- > 24 chỗ
Xe chở hàng (xe tải)
- < 3 tấn
- 3-8 tấn
- > 8 tấn
Xe vừa chở ngời vừa chở hàng
200.000

400.000
640.000
920.000
340.000
670.000
930.000
470.000
20.000
40.000
64.000
92.000
34.000
67.000
93.000
47.000
220.000
440.000
704.000
1.012.000
374.000
737.000
1.023.000
517.000
4

Ô tô kinh doanh vận tải
Xe chở ngời (phí phụ thuộc vào
số chỗ ngồi trên xe). Ví dụ:
- < 6 chỗ
- 6 chỗ

- 7 chỗ

Xe chở hàng
- < 3 tấn
- 3-8 tấn
- > 8 tấn
350.000
430.000
500.000
380.000
740.000
1.020.000
35.000
43.000
50.000
38.000
74.000
102.000
385.000
473.000
550.000
418.000
814.000
1.122.000
5 Taxi:
- < 6 chỗ: Phí bảo hiểm bằng 150% phí của xe kinh doanh chở ngời < 6 chỗ ngồi
- > 6 chỗ: Phí bảo hiểm bằng với phí của xe kinh doanh chở ngời cùng số chỗ ngồi
6
Xe Buýt: Phí bảo hiểm bằng với phí của xe ôtô không kinh doanh cùng số chỗ ngồi
III. Hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đợc
ký kết giữa nhà bảo hiểm với ngời lái xe, chủ xe đợc thực hiện trên cơ sở nhà
bảo hiểm đa ra một loại giấy tờ in sẵn các thông tin và khi ký hợp đồng ngời
tham gia đợc cấp một giấy chứng nhận bảo hiểm.

15
Nhìn chung giấy chứng nhận bảo hiểm là một hợp đồng rất đơn giản,
ngắn gọn và dễ hiểu, bao gồm các thông tin sau:
- Số thứ tự của giấy chúng nhận bảo hiểm.
- Tên chủ xe.
- Biển số xe và các thông tin liên quan đến xe để nhận biết.
- Trọng tải.
- Phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm.
- Mục đích sử dụng xe.
- Thời hạn bảo hiểm (12 tháng).
- Các thông tin giúp ngời tham gia hiểu rõ hơn về quyền và nghĩa vụ.
- Địa chỉ liên hệ khi xảy ra rủi ro, sự cố.
Về hạn mức trách nhiệm thì có nhiều mức khác nhau, mức trách nhiệm của
nhà bảo hiểm sẽ khác nhau do đó khi ký hợp đồng, nhà bảo hiểm và ngời tham
gia bảo hiểm thoả thuận với nhau để bảo hiểm theo mức phí và mức trách
nhiệm hợp lý nhất.
2. Hiệu lực bảo hiểm.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định ghi trên giấy chứng
nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi
chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm trừ khi có thoả thuận khác.
3. Chuyển quyền sở hữu.
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu
có sự chuyển quyền sở hữu xe mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng bảo hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe đợc bảo

hiểm vẫn còn hiệu lực với chủ xe cơ giới mới.
4. Hủy bỏ hợp đồng.
Trờng hợp có yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trớc 15 ngày. Trong
vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo
hiểm không có ý kiến thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên bị huỷ bỏ, doanh
nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe 80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ
bỏ, trừ trờng hợp trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra
sự kiện bảo hiểm liên quan đến chiếc xe có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm.
5. Trách nhiệm và quyền lợi của các bên trong hợp đồng bảo hiểm.

16
5.1. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ xe cơ giới
5.1.1. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới
Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực
những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm.
Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
- Cứu chữa hạn chế thiệt hại về ngời và tài sản, bảo vệ hiện trờng tai nạn,
báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai nạn.
Trừ khi có lý do chính đáng, trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn, chủ
xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm thông báo tai nạn.
- Không đợc di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi cha có ý kiến
của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp làm nh vậy là cần thiết để đảm bảo
an toàn cho ngời và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
- Bảo lu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thờng cho doanh
nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi th-
ờng kèm theo toàn bộ chứng từ cần thiết có liên quan trong trờng hợp vụ tai
nạn có liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ ba.

- Chủ xe cơ giới phải trung thực trong việc thu thập và cung cấp các tài
liệu, chứng từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thờng và tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài
liệu chứng từ đó.
Trờng hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ giới mới phải thông
báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết để điều chỉnh lại tỷ lệ phí bảo hiểm
cho phù hợp.
Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên
thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi
thờng tơng ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra.
5.1.2. Quyền lợi của chủ xe cơ giới
Chủ xe cơ giới có quyền hởng bồi thờng khi có tai nạn mà phát sinh
trách nhiệm dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm. Số tiền
bồi thờng bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm.
Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp
đồng bảo hiểm.
5.2. Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
5.2.1. Trách nhiêm của doanh nghiệp bảo hiểm

17
- Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm liên
quan tới TNDS của chủ xe cơ giới.
- Hớng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe cơ giới tham gia bảo
hiểm.
- Khi hồ bồi thờng đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến
hành xét và giải quyết bồi thờng trong thời hạn giải quyết bồi thờng.
- Khi tai nạn xảy ra, để yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng, chủ xe, lái xe
phải gửi hồ sơ khiếu lại bồi thờng cho ngời bảo hiểm. Đối với những vụ tai
nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết ngời hoặc bị thơng nhiều ngơì
hoặc bị thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng trở lên), doanh nghiệp bảo

hiểm phải phối hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng ngay
từ đầu để giải quyết tai nạn. Trong một số trờng hợp doanh nghiệp bảo hiểm
phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách
nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục một cách tốt nhất hậu quả của tai nạn.
- Phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn
thất.
- Phải hoàn phí cho chủ xe khi có sự thay đổi chủ sở hữu cũng nh khi xe
không hoạt động.
5.2.2. Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
- Thu phí bảo hiểm.
- Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên
quan.
- Có quyền từ chối bồi thờng một phần hoặc toàn bộ nếu bên mua bảo
hiểm vi phạm hợp đồng.
IV. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thờng
1. Giám định tổn thất
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ ba
và mức độ lỗi của các chủ phơng tiện, đồng thời xác định xem nguyên nhân
xảy ra tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm hay không đợc bảo hiểm.
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của bên chủ xe, bên thứ
ba hoặc đại diện của bên thứ ba, bên bảo hiểm và công an. Nếu chủ xe không
thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác định, hai bên sẽ
thoả thuận chọn giám định viên kỹ thuật chuyên nghiệp. Quyết định của giám
định viên kỹ thuật đợc coi là quyết định cuối cùng. Trờng hợp kết luận của
giám định viên kỹ thuật khác với kết luận của giám định viên bảo hiểm, doanh

18
nghiệp bảo hiểm phải chịu chi phí giám định. Trờng hợp kết kuận của giám
định viên kỹ thuật và của giám định viên bảo hiểm trùng nhau thì chủ xe cơ
giới phải chịu chi phí giám định.

Trong trờng hợp đặc biệt, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không thể thực hiện
đợc việc lập biên bản giám định thì có thể căn cứ vào các biên bản, kết luận
của cơ quan chức năng có thẩm quyền và các hiện vật thu đợc (ảnh chụp, lời
khai của các bên có liên quan ) để xác định mức độ thiệt hại.
Mọi tổn thất đợc khách hàng thông báo đều phải đợc giám định một cách
nhanh chóng để các tang vật và nhân chứng không bị phân tán.
Nếu tai nạn xảy ra có liên quan đến bên thứ ba thì giám định viên phải h-
ớng dẫn bên thứ ba tiến hành các thủ tục và cùng đứng ra giám định để giải
quyết trách nhiệm của các bên.
Sau khi giám định có đủ mặt các bên liên quan cần thiết, phải tiến hành lập
biên bản giám định, căn cứ vào biên bản giám định nhà bảo hiểm sẽ tiến hành
xét giải quyết bồi thờng cho chủ xe.
2. Bồi thờng
2.1. Hồ sơ yêu cầu bồi thờng
Khi tai nạn xảy ra, để yêu cầu ngời bảo hiểm bồi thờng chủ xe (lái xe)
phải gửi hồ sơ khiếu nại bồi thờng cho ngời bảo hiểm.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thờng của chủ xe.
- Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Bản sao giấy phép lái xe.
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Bản sao gấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trờng.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh vận chuyển hành khách trong trờng
hợp yêu cầu bồi thờng hành khách bị thiệt hại về tính mạng và sức khoẻ.
Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao bộ hồ sơ tai nạn (có
các nhận của công an nơi thụ lý hồ sơ tai nạn) bao gồm:
- Sơ đồ hiện trờng tai nạn giao thông.
- Biên bản khám nghiệm hiện trờng.
- Biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn giao thông.
- Biên bản giải quyết tai nạn giao thông.

- Quyết định của toà án (nếu có).
- Các giấy tờ liên quan tới trách nhiệm của bên thứ ba (nếu có).
- Biên bản giám định thiệt hại (nếu có).

19
2.2. Thủ tục yêu cầu bồi thờng
Khi yêu cầu bồi thờng chủ xe cơ giới có trách nhiệm chuyển cho doanh
nghiệp bảo hiểm hồ sơ bồi thờng theo quy định bao gồm các giấy tờ sau:
* Đối với thiệt hại về ngời:
+Trờng hợp bị thơng: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác
nhận tình trạng thơng tật của nạn nhân do tai nạn giao thông gây ra nh giấy
chứng thơng của cá nhân, giấy ra viện, phiếu mổ và các giấy tờ có liên quan
đến các chi phí chăm sóc cứu chữa
+ Trờng hợp chết: Giấy chứng tử của nạn nhân.
* Đối với thiệt hại về tài sản: Các bằng chứng chứng minh thiệt hại nh hoá đơn
sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn.
Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi
ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

Xác định số tiền bồi thờng
Sau khi nhận đợc hồ sơ khiếu nại bồi thờng, nhà bảo hiểm sẽ xác định
số tiền bồi thờng sau khi đã tiến hành giám định. Số tiền bồi thờng đợc tính
nh sau:
STBT = L * M (1)
STBT = ( L1 + L2 + L3 + +Ln) * M (2)
Trong đó: L: Mức độ lỗi của chủ xe.
M: Mức độ thiệt hại thực tế của ngời thứ ba.
Nếu có nhiều xe cùng có lỗi thì xác định STBT theo công thức (2). Thiệt
hại thực tế của ngời thứ ba (M) bao gồm:
* M1: Thiệt hại về tình trạng sức khỏe, tính mạng của ngời thứ ba. Thiệt

hại này rất khó lợng hoá ra bằng tiền vì tính mạng là vô giá, nhng bằng mọi
cách phải lợng hoá ra bằng tiền để bồi thờng.Vì vậy khi bồi thờng nhà bảo
hiểm căn cứ vào: Chi phí hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dỡng phục hồi
sức khoẻ và chức năng bị mất hoặc giảm sút nh: Chi phí cấp cứu, tiền hao phí
vật chất và các chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chụp chiếu X
Quang )
Chi phí hợp lý và phần thu nhập của ngời chăm sóc bệnh nhân và khoản
tiền cấp dỡng cho ngời mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dỡng.
Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của ngời đó.
Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
Các chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa ngời thứ ba trớc khi
chết.

20
Chi phí hợp lý cho việc mai táng ngời thứ ba.
Tiền trợ cấp cho những ngời mà ngời thứ ba phải nuôi dỡng (vợ, chồng,
con cái đặc biệt trong trờng hợp mà ngời thứ ba là lao động chính trong gia
đình).
* M2: Mức độ thiệt hại thực tế về tài sản của ngời thứ ba, bao gồm tài
sản bị mất, bị h hỏng hoặc bị huỷ hoại, thiệt hại liên quan đến việc sử dụng tài
sản và các chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thiệt hại. Thiệt
hại này căn cứ vào giá cả thị trờng nơi xảy ra tai nạn, có trừ khấu hao.
Giá trị thiệt hại = Nguyên giá - khấu hao
* M3: Mức độ thiệt hại thực tế về kinh doanh của ngời thứ ba. Căn cứ
vào tình hình thực tế của ngời thứ ba, ngành nghề kinh doanh của họ, doanh
thu tháng, thuế phải nộp
Nh vậy mức độ thiệt hại về kinh doanh của ngời thứ ba đôi khi rất lớn
và không ai lờng trớc đợc cho nên hầu hết các công ty bảo hiểm trên thế giới
đều khống chế mức trách nhiệm của mình.
Mức bắt buộc: 12 triệu/ngời / vụ_30 triệu/ vụ / tài sản

Mức tự nguyện: 15 triệu/ ngời/vụ_80 triệu/ vụ/ tài sản; 30 triệu/ vụ/ ngời_80
triệu/ vụ/ tài sản
Trong luật pháp của Việt Nam cũng quy định khi xảy ra tai nạn phát
sinh trách nhiệm dân sự nhà bảo hiểm bồi thờng trực tiếp cho chủ xe, sau đó
chủ xe bồi thờng cho ngời thứ ba. Nhng có thể có trờng hợp vẫn cho phép nhà
bảo hiểm bồi thờng trực tiếp cho ngời thứ ba nếu nh chủ xe vì một lý do nào
đó không thể thực hiện đợc trách nhiệm của mình.
V. Giải quyết tranh chấp
1. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thờng
Thời hạn yêu cầu bồi thờng của chủ xe cơ giới: 6 tháng kể từ ngày xảy
ra tai nạn, trừ trờng hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả
kháng theo quy định của pháp luật.
Thời hạn thanh toán bồi thờng của doanh nghiệp bảo hiểm: 15 ngày kể
từ khi nhận đợc hồ sơ bồi thờng đầy đủ và hợp lệ, không kéo dài quá 30 ngày
trong trờng hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ. Trong trờng hợp từ chối bồi th-
ờng, doanh nghiệp phải thông báo cho chủ xe cơ giới bằng văn bản về lý do từ
chối bồi thờng.

21
Thời hạn khiếu nại bồi thờng của chủ xe cơ giới: 3 tháng kể từ ngày
doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thờng hoặc từ chối bồi thờng. Quá thời
hạn này mọi khiếu nại không còn giá trị.
Trờng hợp ngời thứ ba hay hành khách theo hợp đồng vận chuyển bị
thiệt hại về ngời và tài sản do xe cơ giới đã tham gia bảo hiểm gây ra khiếu nại
trực tiếp đòi doanh nghiệp bảo hiểm đó bồi thờng, doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm liên hệ với chủ xe cơ giới để giải quyết bồi thờng thoả đáng theo
đúng các quy định.
2. Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nếu không giải quyết đ-
ợc bằng thơng lợng giữa các bên liên quan sẽ đợc đa ra toà án Việt Nam giải

quyết.
Chơng II
Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex giai đoạn 1998-2002
i. Vài nét về công ty bảo hiểm petrolimex(PJICO)
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) đợc thành lập và chính
thức tham gia thị trờng bảo hiểm ngày 15/6/1995. Công ty có trụ sở chính tại
số 22 Láng Hạ_Hà Nội
PJICO bao gồm 7 cổ đông sáng lập đều là những tổ chức kinh tế có lớn
của Nhà nớc, có tiềm năng và uy tín lớn cả trong và ngoài nớc.
Kể từ khi thành lập, Công ty không ngừng lớn mạnh, tới nay PJICO là
công ty bảo hiểm hàng thứ 3 trên thị trờng Việt Nam về lĩnh vực phi nhân thọ.
Là công ty cổ phần bảo hiểm đầu tiên ra đời tại Việt Nam, từ những ngày đầu
gian khó với 8 cán bộ nhân viên mà hầu hết vừa mới tốt nghiệp đại học, đến
nay PJICO đã có một đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình, có trình độ và nhiều cán
bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo hiểmvà không chỉ đợc đào tạo ở trong
nớc mà còn cả ở ngoài nớc.
PJICO luôn tự hào là một công ty trẻ nhng đã đạt đợc những thành ích
đáng khích lệ. Từ chỗ khách hàng của công ty là các cổ đông, đến nay hàng

22
nghìn khách hàng thuộc tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, các thành phần kinh
tế đã tham gia bảo hiểm tại PJICO. Nhiều khách hàng, công trình lớn nh
khách sạn Hà Nội Daewoo, Cao ốc HITC tại Hà Nội, Diamon Plaza tại
TPHCM, nhiều gói thầu cầu, đờng trên Quốc lộ 1, Quốc lộ 5, đờng xuyên á,
nhà máy thuỷ điện Sông Hinh, các tàu dầu lớn của Petrolimex, VOSCO đều
liên tục tham gia bảo hiểm tại Pjico.

Ngay từ khi ra đời, Pjico đã nhanh chóng triển khai kinh doanh các
nghiệp vụ bảo hiểm cả về chiều sâu và trên diện rộng. Số lợng nghiệp vụ bảo
hiểm triển khai ngày càng tăng thêm và đa dạng hoá. Tới nay công ty đã thực
hiện trên 40 nghiệp vụ bảo hiểm, đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của
khách hàng nh: nghiệp vụ bảo hiểm hàng hải, nghiệp vụ bảo hiểm phi hàng
hải, nghiệp vụ bảo hiểm kĩ thuật và tài sản Tổng doanh thu phí bảo hiểm
trong 5 năm đầu của công ty đạt trên 400 tỷ đồng, tỷ lệ tăng trởng doanh thu
phí bình quân đạt 39% năm. Tính dến năm 2000 Công ty đã bảo toàn và tích
luỹ vốn hoạt động lên 115 tỷ đồng gấp 4 lần số vốn góp ban đầu của các cổ
đông, không kể thuế nộp Ngân sách và đã chia lãi cổ tức đợc 77% trên vốn
góp cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc đợc trên 35 tỷ đồng.
Mạng lới kinh doanh của công ty không ngừng đợc mở rộng. Để phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn, Công ty PJICO không còn chỉ tập trung ở Hà
Nội, TP Hồ Chí Minh, các thành phố lớn mà còn triển khai từ Bắc vào Nam, từ
thành phố tới nông thôn dọc theo chiều dài đất nớc. Hiện nay công ty đã có 20
chi nhánh, 24 văn phòng đại diện, hàng trăm đại lí và cộng tác viên bảo hiểm.
Với cơ chế năng động của một công ty cổ phần, và phơng châm hoạt
động: tất cả vì khách hàng, vì chữ tín của PJICO. Sau 7 năm ra đời và hoạt
động, công ty đã đợc nhiều bạn hàng gần xa tín nhiệm trao gửi niềm tin.
PJICO luôn quan tâm để tăng cờng sự hợp tác, ủng hộ, giúp đỡ của các công
ty bảo hiểm, công ty tái bảo hiểm trong và ngoài nớc nh: Bảo Việt, Bảo Minh,
Vinare, MunichRe, West of England và đã chính thức tham gia Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam. Đợc sự ủng hộ và tín nhiệm của khách hàng, bạn hàng cùng
với những lợi thế và uy tín của các cổ đông, vận hành dới mô hình cổ phần
năng động, PJICO sẽ còn tiếp tục phát triển hơn nữa để xứng đáng là lá chắn,
giá đỡ của mọi khách hàng.
2. Các nghiệp vụ bảo hiểm công ty đang triển khai
2.1. Nghiệp vụ bảo hiểm Hàng hải
2.2. Nghiệp vụ bảo hiểm Phi hàng hải
2.3. Nghiệp vụ bảo hiểm Kỹ thuật và Tài sản


23
2.4. Nghiệp vụ Tái bảo hiểm
2.5. Các hoạt động khác
3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty PJICO đợc thành lập dới hình thức là công ty cổ phần bảo hiểm.
Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc
- Bộ máy giúp việc
- Ban kiểm soát
Các cổ đông sáng lập Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex bao gồm:
Tên Tỷ lệ góp vốn (%)
Tổng công ty xăng dầu Việt nam(Petrolimex) 51
Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam(Vietcombank). 10
Công ty tái bảo hiểm quốc gia(Vinare) 8
Tổng công ty thép Việt Nam(VSC). 6
Công ty vật t và thiết bị toàn bộ(Matexim) 3
Công ty điện tử Hà Nội(Hanel) 2
Công ty thiết bị an toàn(AT) 0,5
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động công ty PJICO

24
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc Phó Tổng giám đốc
dđốc
Phòng TS
Hoả hoạn

Chi nhánh
Quảng Ninh
Phòng
Kế Toán
Phòng Tổ
chức,LĐ,TL
Phòng Tổng
hợp
Chi nhánh
T.T.Huế
Phòng BH
phi hàng hải
Phòng BH
KV I
Phòng BH
KV II
Phòng BH
KV III
Phòng BH
KV IV
Phòng BH
KV V
Phòng BH
KV VI
Phòng BH
KV VII
Chi nhánh Hải
Phòng
Chi nhánh Hà
Tây

Phòng BH Bắc
Giang
Phòng BH
Lạng Sơn
Chi nhánh
TháiNguyên
Phòng BH
Nam Định
Phòng Đầu
t & TTCK
Ban Thanh
tra Pháp chế
Phòng TT và
Quản lí nghiệp
vụ
Phòng BH
Hàng Hải
Phòng Tái
BH
Chi nhánh Đà
Nãng
Chi nhánh
Quảng Nam
Chi nhánh
Quảng Ngãi
Chi nhánh
Khánh Hoà
Chi nhánh Sài
Gòn
Chi nhánh Cần

Thơ
Chi nhánh
Vũng Tàu
Phòng BH Bình
Định
Phòng BH Đắc
Lắc
Phòng BH
Kiên Giang
Các tổng đại lí, đại lí,
cộng tác viên bảo hiểm
Phòng BH Sóc
Trăng
Phòng BH An
Giang
Phòng BH Cà
Mau
Chi nhánh
Ninh Bình
Chi nhánh
Thanh Hoá
Chi nhánh
Nghệ An
Chi nhánh Hà
Tĩnh
Chi nhánh
Quảng Bình
Phòng Bồi
Thờng
4. Tình hình kinh doanh của PJICO giai đoạn 1998-2002

Hoạt động kinh doanh của PJICO cũng giống nh các công ty bảo hiểm
khác. Đó là ngoài việc triển khai hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo
hiểm, PJICO còn tham gia một số lĩnh vực hoạt động đầu t khác đợc Nhà nớc
cho phép nh: kinh doanh bất động sản, cho vay, mua trái phiếu
4.1. Kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động chủ đạo của PJICO. Công ty triển khai
các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ, cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đến
các khách hàng có nhu cầu tham gia với mục tiêu giúp khách hàng có thể
nhanh chóng ổn định tình hình tài chính nếu không may rủi ro xảy ra, tránh
những xáo trộn lớn trong cuộc sống hành ngày. Thông qua đó góp phần ổn
định tình hình xã hội , ngoài ra còn đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Trên
cơ sở nguồn vốn nhàn rỗi này, doanh nghiệp mới có thể tiến hành các hoạt
động đầu t. Thu nhập từ hoạt động này để duay trì tính ổn định trong kinh
doanh của công ty, đảm bảo khả năng chi trả, hơn thế nữa nó còn là nhân tố
giúp làm giảm mức phí của khách hàng.
PJICO là công ty bảo hiểm còn rất trẻ, mới chỉ đợc thành lập từ năm
1995 nhng từ đó đến nay công ty luôn đạt đợc kết quae khả quan trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm gốc, ngày càng củng cố đợc vị trí và uy tín của

25

×