Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh Vietinbank Chương Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.02 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng XHCN, với mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thơng mại là một tổ chức gắn chặt với nền
kinh tế thị trờng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá
phát triển.
Gắn với kinh tế thị trờng, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống
NHTM nói chung cũng nh Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Chơng D-
ơng, tất yếu đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải đợc nâng cao chất lợng
đâu t, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó.
Nhận thức đợc tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực
tế tại cơ sở, em chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất lợng cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Chơng Dơng làm nội dung
nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín
dụng trung và dài hạn. Phạm vi nghiên cứu là công tác cho vay vốn trung và dài
hạn tại NH Công Thơng Chơng Dơng.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Ch ơng 1 : Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các Ngân hàng
Thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thơng khu vực Chơng Dơng.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động cho vay trung và dài
hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng khu vực Chơng Dơng .
Ch ơng 1
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Một số vấn đề cơ bản về chất lợng cho vay
trung và dài hạn tại các ngân hàng thơng mại
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các Ngân hàng Th-


ơng Mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại lâu trong đời sống xã hội loài ngời.
Theo tiếng La Tinh tín dụng là sự tin tởng, điều này có nghĩa là trong mối quan hệ
tín dụng ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi đúng thời gian
nh hai bên đã thoả thuận.
Nh vậy, tín dụng hiểu theo cách đơn giản nhất là một quan hệ vay mợn
lẫn nhau dựa trên nguyên tắc có hoàn trả .
Ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, lực lợng sản xuất phát
triển, phân công lao động xã hội mở rộng, xuất hiện hình thức chiếm hữu t nhân về
t liệu sản xuất và sản phẩm lao động, điều này dẫn tới sự phân hoá giai cấp giầu
nghèo trong xã hội. Lúc này trong xã hội xuất hiện sản phẩm d thừa, có khả năng
cho vay, có ngời thiếu vốn có nhu cầu vay và quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành
để giải quyết vấn đề trên.
Hình thức đầu tiên của tín dụng là quan hệ vay mợn nặng lãi. Cho vay nặng
lãi nhằm mục đính thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của ngời đi vay, cha có tác dụng
phục vụ cho sản xuất. Đặc điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất vay rất cao
và cha có sự quy định chung, thậm chí là không có giới hạn. Với đặc điểm này tín
dụng nặng lãi đã phá huỷ,kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế mà nó tồn tại
trong suốt thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến. Nhng công bằng mà nói
tín dụng nặng lãi góp phần xoá bỏ đợc nền kinh tế tự nhiên, phát triển quan hệ trao
đổi hàng hoá tiền tệ, tập trung đợc số lớn tiền tệ vào một số ngời và bần cùng hoá
trong phạm vi lớn những ngời sản suất nhỏ, góp phần làm xuất hiện phơng thức
sản xuất T Bản Chủ Nghĩa.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Trong điều kiện kinh tế T Bản Chủ Nghĩa, quá trình tái sản xuất giản đơn đ-
ợc thay thế dần bằng quá trình tái sản suất mở rộng với quy mô ngày càng lớn
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Các nhà t bản rất cần bổ sung vốn đầu t vào
kinh doanh nhng họ không thể sử dụng đợc tín dụng nặng lãi. Lúc này, tín dụng

nặng lãi không còn phù hợp nữa và trở thành chớng ngại của sự phát triển. Giai
cấp T Sản đã tạo lập cho mình một quan hệ tín dụng mới, Tín dụng T Bản Chủ
Nghĩa. Tuy nhiên, tín dụng nặng lãi không bị thủ tiêu hoàn toàn mà nó còn tồn tại
ở những nớc sản xuất nhỏ và trong lĩnh vực đi vay không vì mục đích sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi quan hệ trao đổi mua bán đều đợc tiền tệ hoá.
Mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm nguồn vốn trên thị trờng nhằm thoả
mãn nhu cầu vốn của mình và tự chủ trong việc sử dụng các nguồn vốn đó. Tuy
nhiên không phải lúc nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng đợc đáp ứng đầy đủ. Hiện t-
ợng thừa vốn chỗ này thiếu vốn chỗ kia là tất yếu xẩy ra. Sự thừa thiếu này có khi
tạm thời, có khi lâu dài. Chính điều này đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa
nơi thừa và thiếu với số lợng vốn lớn nhất và chi phí ít nhất. Từ đó tín dụng thơng
mại và tín dụng ngân hàng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan.
Tín dụng Thơng Mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, đợc biểu
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Quan hệ tín dụng thơng mại (vay trực
tiếp) chủ yếu là hàng hoá giữa các doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực
sản suất và lu thông hàng hoá. Về thực trạng tín dụng thơng mại là kéo dài thời
gian thanh toán của ngời mua, vậy trong quan hệ tín dụng thơng mại ngời cho vay
chính là ngời bán chịu hàng hoá, ngời đi vay là ngời đi mua chịu. Nh vậy, tín dụng
thơng mại đóng vai trò tích cực trong nền kinh tế góp phần giải quyết mâu thuẫn
của hiện tợng thừa thiếu vốn đó. Nó có u điểm chi phí thấp, nhng vẫn còn những
nhợc điểm :
- Hạn chế không gian địa lý.
- Giữa những ngời đi vay và ngời cho vay khó đạt điểm chung về qui
mô và thời hạn của khoản vốn vay.
- Mang rủi ro cao do không có sự phân tán rủi ro.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Chính vì vậy cho vay thông qua các trung tâm tài chính đặc biệt hoạt động
cho vay của các Ngân hàng Thơng Mại là rất quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt
động cho vay của các ngân hàng là rất quan trọng nền kinh tế thị trờng. Hoạt động

cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ vay mợn, đó là có sự
hoàn trả gốc và lãi sau thời gian nhất định. Điểm khác giữa hoạt động cho vay của
các ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng không
có sự di chuyển vốn trực tiếp từ nơi có vốn đến nơi thiếu vốn mà có sự tham gia
của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục đợc hạn chế vay trực tiếp,
cung cấp lợng vốn lớn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu vầu của các đơn vị xin vay
về thời gian, địa điểm, qui mô và thời hạn khoản vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng Thơng Mại. Để quản lý
các khoản cho vay các ngân hàng phân loại các khoản vay theo nhiều tiêu thức
khác nhau và cho vay trung và hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay, đợc
phân theo thời gian. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời han
một năm. Tuỳ theo quốc gia mà thời hạn các khoản vay trung và dài hạn sẽ có qui
định khác nhau.ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm
gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn.
1.1.2. Phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn.
Có nhiều cách để phân loại các khoản cho vay trung và dài hạn taị các ngân
hàng, chúng ta có thể xem xét các khoản cho vay trung và dài hạn của các Ngân
hàng Thơng Mại qua các khoản sau:
* Cho vay theo dự án đầu t:
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu t nh: quan niệm về
Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 ... Nhìn chung các quan niệm vay đều có những
điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu t. Nhng khi xem xét một dự án đầu t họ đều
chú ý đặc trng sau :
- Dự án đầu t có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện.
- Dự án đầu t không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình
tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
- Dự án đầu t là một hoạch định cho tơng lai nên bao giờ cũng có bất ổn
định và rủi ro nhất định.

- Các hoạt động của dự án đầu t theo một kế hoạch (trong một khoảng thời
gian ) và có giới hạn nhất định về nguồn lực.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu t là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách
chi tiết và co hệ thống một chơng trình hoạt động và các chi phí tơng ứng để đạt
mục tiêu nhất định trong tơng lai. Các khoản cho vay dự án có thể đợc thế chấp
trên cơ sở bảo lãnh theo đó ngời cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức
thực hiện bảo lãnh nếu nh dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên,
khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, không có ngời
đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ da trên chính giá trị của nó. Trong trờng
hợp này ngời cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao
hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay nh vậy ngân hàng thờng đòi
hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đén khi dự án hoàn tất .
* Cho vay luân chuyển:
Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay
tới một mức tối đa xác định trớc, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và
tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong
những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển th-
ờng đợc ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào.
Các khoản cho vay nh vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3 , 4 thậm chí 5
năm. Loại hình tín dụng này đợc áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc
chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu
vay vốn trong tơng lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến
động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó
khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng
tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải
chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng
thờng sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn
bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp

Cam kết vay vốn thờng có 2 loại:
- Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất
hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lợng vốn tối đa
xác định trớc với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi
xuất cơ bản nh LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực
hiện nghĩa vụ cho vay nếu nh tình hình tài chính của ngời vay có những thay đổi
bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngợi vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản
trong hợp đồng với ngân hàng.
- Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân
hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trờng hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không
đợc ấn định trớc và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhng
họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó nh một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ
những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có
chất lợng tín dụng cao nhất và thờng định giá thấp hơn nhiều so với lại cam kết
cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng
nhận đợc tiền vay và đây là một u điểm quan trọng nếu nh khách hàng muốn vay
vốn từ một tổ chức khác.
Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất
hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử
dụng thẻ tín dụng nh một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải
thờng xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên một vấn đề hạn chế
đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thờng rất cao.
* Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, ph-
ơng tiên vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đợc hai bên thoả thuận.
Đào Tuấn Hoàng

Khoá luận tốt nghiệp
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của ngời cho thuê cũng giống nh mục đích của ngời cho vay là thu lãi tiền vốn đầu
t, còn mục đích của ngời đi vay cũng nh ngòi đi thuê là sử dụng vốn. Nhng cho
thuê tài chính vẫn có đăc trng riêng biệt cụ thể:
- Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, ngời đi thuê chỉ
có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận.
- Thời gian cho thuê thờng chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản,
trong thời gian nàyngời đi thuê không đợc huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của
hợp đồng thuê có thể đợc chuyển nhợng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê
theo thoả thuận hai bên
- Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp
thời.
Tất cả tài sản cho thuê phải đợc bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc
mua bảo hiểm phải đợc thc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ti bảo
hiểm đợc phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý
và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định.
* Cho vay tiêu dùng.
Nhằm giúp ngời tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình ... Ngân hàng Thơng Mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn
cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thờng áp dụng
đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thờng áp dụng đối với các khoản
vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của ngời vay không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay
trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian

thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho
vay này có rủi ro tơng đối thấp nhng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu
những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.
* Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín
dụng tham gia vào một dự án đầu t hay phơng án sản xuất kinh doanh của một
khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam
kết với nhau để thực hiện đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân
hay tổ tổ chức có nhu cầu và đợc bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án.
Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn:
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vợt quá giới
hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng đợc nhu
cầu cấp tín dụng của dự án đầu t.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn:
- Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện.
- Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối.
- Hình thức cấp tín dụng và phơng thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay
hợp vốn với bên nhận tài trợ phải đợc các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho
vay hợp vốn.
Trờng hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp
đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
đợc các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trờng hợp không giải
quyết đợc các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật.

1.1.3. Đặc điểm cho vay trung và dài hạn:
* Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phơng án.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn
hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng
cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao
hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. ở Việt Nam hiện
nay, ngân hàng công thơng qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự án
nh sau:
- Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu t đối với phơng án, dự án cải tiến kỹ thuật,
mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu t (sau khi trừ phần vốn lu động dự kiến) đối
với dự án xây dựng mới.
- Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu t (sau khi trừ phần vốn lu động dự kiến trong
tổng mức vốn đầu t) đối với dự án phục vụ đời sống.
* Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ.
Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu t. Nhng
thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trờng hợp hiệu quả của dự án mang lại
cao. Việc trả nợ trớc hạn sẽ giúp ngân hàng thu đợc nợ chắc chắn nhng đôi khi ảnh
hởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng.
Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với
cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn đợc dùng chủ yếu cho nhu
cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lu động, cho nên nguồn trả nợ chính của
khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu t mang
lại.
* Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần
nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không

cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án cha phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong tr-
ờng hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
một thời gian dài thì việc giải ngân đợc thực hiện theo tiến độ công việc hoan
thành.
* Bốn là: Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn,
nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến
đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trờng. Sự biến đổi ủa lãi suất có thể dựa trên
lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trờng nh:
LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số
d ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ
gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả
thuận.
1. 2. Chất lợng cho vay trung và dài hạn- Các nhân tố ảnh hởng
1.2.1. Quan niệm về chất lợng cho vay trung và dài hạn:
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển,tất
yếu phải không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động .Trong các yếu tố nh: chất l-
ợng, giá cả...mà doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trờng, thì chất lợng là yếu tố
quan trọng nhất. Chất lợng đợc nâng cao đảm bảo thoả mãn nhu cầu của khách
hàng cả về chất lợng và giá cả, tạo điều kiện nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị tr-
ờng của doah nghiệp. Chất lợng đợc các nhà kinh tế định nghĩa bằng nhiều cách.
Chất lợng là sự phù hợp với mục đích sử dụng, là một trình độ đợc dự kiến trớc
về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trờng hoặc
chất lợng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn nhu
cầu của ngời sử dụng.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng đợc khách hàng đa vào quá trình sản xuất kinh

doanh, dịch vụ để tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả ngân hàng gốc và
lãi vừa trang trải chi phí khác và có lợi nhuận.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn là một khái niệm tơng đối, nó vừa mang
tính cụ thể, vừa manh tính trừu tợng .
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Chất lợng cho vay trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp , nó phản ánh mức
độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của
quá trình kết hợp các hoạt động giữa những ngời trong cùng một tổ chức, giã các
tổ chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để nâng cao chất lợng cho vay
trung và dài hạn cần phải có sự quan tâm đặc biệt đến công tác quản lý đồng bộ.
Phân tích và đánh giá đúng chất lợng cho vay trung và dài hạn, xác định đựoc
nguyên nhân của những tồn tại trong lĩnh vực này sẽ giúp ngân hàng tìm đợc
những biện pháp quản lý thích hợp .
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng cho vay trung và dài hạn:
* Nâng cao chất lợng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh
tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá hoạt động cho vay
cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phơng tiện giao dịch để đáp ứng mọi
nhu cầu sản suất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lợng cho vay
ngày càng đợc quan tâm.
Đảm bảo chất lợng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt
vai trò trung tâm thanh toán. Khi chất lợng cho vay trung và dài hạn đợc đảm bảo
sẽ tăng vòng quay vốn cho vay, với một lợng tiền nh cũ có thể thực hiện số lần
giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, tăng trởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản, thực

hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ cho vay trung và dài hạn của ngân
hàng thơng mại đã trực tiếp làm giảm khối lợng tiền trong lu thông, là nguyên
nhân tiềm ẩn của lạm phát. Bởi vậy đảm bảo chất lợng cho vay trung và dài hạn sẽ
tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lu thông, góp phần hạn chế lạm phát ổn định
tiền tệ, tăng uy tín quốc gia.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Cho vay trung và dài hạn là công cụ thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà n-
ớc về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh
giá, phân tích hiệu quả của các dự án đầu t đã góp phần khai thác mọi tiềm năng
về tài nguyên, lao động và tiền vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng
nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời
lao động Do đó chất l ợng cho vay trung và dài hạn đợc nâng cao sẽ góp phần
tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các
ngành trong cả nớc, ổn định và phát triển kinh tế.
* Nâng cao chất lợng cho vay quyết định s tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thơng mại.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn đợc nâng cao làm tăng vòng quay vốn cho
vay, (tạo thêm nguồn vốn) tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều
kiện thu hút đợc nhiều khách hàng.Tạo ra một hình ảnh đẹp về uy tín của ngân
hàng và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các
chi phí thiệt hại khác.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận
của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh.
Chất lợng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơị cho s phát triển bền vững của
ngân hàng. Chính nhờ chất lợng cho vay trung và dài hạn ngân hàng có nhiều
khách hàng trung thành, uy tín và sản suất kinh doanh có hiệu quả, đó là cơ sở
đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Nh vậy chất lợng cho vay sẽ củng cố thêm

mối quan hệ xã hội của ngân hàng .
Từ những u thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lợng cho vay trung và dài
hạn là điều cần thiết cho tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng Thơng Mại.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay trung và dài hạn.
Chất lợng tín dụng trung và dài hạn đợc coi là đảm bảo khi mục tiêu tín dụng đ-
ợc thực hiện, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn trả cả
vốn lẫn lãi cho ngân hàng đúng thời hạn cam kết. Có nhiều cách đánh giá, dới góc
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
độ ngân hàng thì chất lợng tín dụng trung và dài hạn có thể đánh giá qua các chỉ
tiêu sau:
* Tổng doanh số cho vay:
Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ
đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lợng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh
số cho vay, vì vậy chỉ tiêu doanh số cho biết một phần về chất lợng cho vay trung
và dài hạn.
D nợ trung và dài hạn
* Chỉ tiêu d nợ: -------------------------------- x 100%
Tổng d nợ
Phản ánh d nợ trung và dài hạn chiếm bao nhiêu % so với tổng d nợ ngân hàng
trong thời kỳ. Tỉ lệ này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu t của ngân hàng đối với
nền kinh tế.

Thu nợ tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu quay vòng vốn: -----------------------------------------
Tổng d nợ trung và dài hạn
Phản ánh sự quay vòng vốn nhanh hay chậm của loại tín dụng này. Thông th-
ờng vòng quay càng lớn thể hiện việc thu hồi nợ càng tốt và ngợc lại .Do đó cần
xem xet trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác:

Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
* Chỉ tiêu nợ quá hạn: ----------------------------------------------
Tổng d nợ trung và dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn trong tổng d nợ cho
vay trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Tuy nhiên để xác định chính xác cần xem xét các nguyên nhân của nó.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(1) ---------------------------------------------------------x 100%
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng d nợ trung và dài hạn
Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động về tín dụng trung
và dài hạn. Tỉ lệ này càng thấp càng tốt. Có thể xem thêm chỉ tiêu:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn
(2)-------------------------------------------------------------
Tổng d nợ quá hạn khó đòi
Phản ánh chất lợng tín dụng trung và dài hạn trong toàn bộ hoạt động tín
dụng.
Lợi nhuận do tín dụng trung vá dài hạn mang lại
* Chỉ tiêu lợi nhuận:(1) ------------------------------------------------------x100%
Tổng d nợ tín dụng trung và dài hạn
Phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn. Tỉ lệ này càng lớn
chứng tỏ hiệu quả cao. Ngoài ra cũng có thể xem xet thêm chỉ tiêu:
Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại
(2)-------------------------------------------------------x100%
Tổng d nợ tín dụng
Phản ánh hiệu quả của tín dụng trung và dài hạn và vai trò của chúng trong
toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng .
Ngoài ra, ở góc độ kinh tế xã hội, chúng ta có thể xem xét một số chỉ tiêu

phản ánh các giá trị gia tăng đợc tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đó là:
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có sử dụng cho vay trung và dài hạn.
- Tổng giá trị gia tăng đợc tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần giá
trị gia tăng của một dự án có thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo ra.
Do đó, rất khó để xác định phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra. Tuy
nhiên, có thể ớc lợng một cách tơng đối theo % vốn góp vào dự án từ khoản cho
vay của ngân hàng.
- Nhiều tác động khác khó có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định lợng mà chỉ
có thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính nh tác dụng của cho vay trung và dài hạn
với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng
suất lao động xã hội
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng cho vay trung và dài hạn của Ngân
hàng Thơng Mại:
Muốn có biện pháp nâng cao chất lợng cho vay trung và dài hạn ta phải xem
xét các nhân tố ảnh hởng đến nó. Chúng ta có thể xem xét những nhân tố sau:
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
* Chính sách cho vay của ngân hàng:
Mỗi ngân hàng thơng mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho vay
dới những hình thức khác nhau. Thông thờng chính sách cho vay có thể là chỉ thị
bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, các thông
lệ và những tập quán
Đối với các ngân hàng thơng mại ở Việt nam thì chính sách cho vay thờng
đợc thể hiện dới hình thức văn bản. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các h-
ớng dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Khi xây dựng
chính sách cho vay, các nhà quản lý đã chú ý sự phù hợp giữa nội dung của chính
sách với đờng lối phát triển kinh tế xã hội của chính phủ, sự hài hoà quyền lợi
của ngời gửi tiền, ngời đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một chính sách
cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở vững chắc để đảm bảo những khoản

cho vay an toàn, hiệu quả.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
* Khả năng nguồn vốn:
Trong việc nâng cao chất lợng cho vay, nguồn vốn huy động đóng vai trò
quan trọng. Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng
cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh hởng rất lớn
tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn vốn huy động
bao gồm:
-Tiền gửi giao dịch.
-Tiền gửi phi giao dịch.
-Tiền đi vay.
-Vốn tự có của ngân hàng.
Với cho vay trung và dài hạn nguồn vốn đáp ứng phải tơng đối ổn định, lãi
xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh đợc với các ngân hàng khác, mặt khác
đảm bảo các chi phí và có lãi.
* Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá
trình cấp vốn, thu nợ. Nó đợc bắt đầu từ khi điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét
duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi
thu hồi đợc nợ. Chất lợng cho vay tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở
từng bờc và sự phối hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bớc trong quy trình cho
vay.
Trong quy trình cho vay bớc điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và xét
duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lợng rủi ro trong quá trình cho vay.
Cho vay trung và dài hạn đợc sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án đầu t
lớn nên thực chất công tác thẩm định là xem xét, kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra giúp cho ngân
hàng lựa chọn đợc phơng án tót nhất. Bớc kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân
hàng nắm đợc nguyên nhân diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những

hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể
xảy ra.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu có tính quyết định đến sự tồn tại của
ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng thông qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện
kịp thời những hiện tợng bất thờng đối với mỗi món vay cùng với biên pháp xử lý
chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động
tích cực tới chất lợng cho vay.
* Chất lợng nhân sự và công tác tổ chức của ngân hàng:
Chất lợng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt động
của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay. Nói cách
khác nhiệm vụ của một cán bộ tín dụng phụ thuộc vào quy mô và tổ chức nhân sự
của ngân hàng. Cán bộ tín dụng có thể là chuyên gia giải quyết một số món vay
lớn có liên quan đến nhiều ngành, cũng có thể là cán bộ giải quyết mọi khoản vay
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của một đơn vị từ các dịch vụ bán lẻ, quy
mô nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mô lớn. Tuy nhiên tại các ngân hàng th-
ơng mại nhỏ cán bộ tín dụng có thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cho
vay t nhân, thu nợ và marketing, đến kiểm tra các món vay, báo cáo tiến độ giải
ngân, thu nợ định kì. Có thể nói, cán bộ tín dụng giữ một vai trò quyết định trong
hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng ngày
phải xử lý nhiều nghiệp vụ, liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề, gặp gỡ
nhiều loại khách hàng thì sự thành công của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ
thuộc vào chất lợng. Công tác tuyển dụng và đào tạo tay nghề; giáo dục và bồi d-
ỡng t cách đạo đức; sắp xếp bộ máy hợp lý và khoa học.
* Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trờng, ai nắm bắt đợc nhiều thông tin chính xác kịp thời
hơn, ngời đó sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng bỏ
tiền ra trên cơ sở lòng tin. Lòng tin có chính xác hay không phụ thuộc vào chất l-

ợng thông tin có đợc. Để việc cho vay có chất lợng hiêu quả, giảm thiểu rủi ro,
ngân hàng phải có đợc và phân tích, xử lý chính xác nhiều thông tin có liên quan.
Thông thờng có 2 nhóm thông tin sau:
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Thông tin phi tài chính: là những thông tin không phải từ những sổ
sách, số liệu tài chinh. Chúng có rất nhiều loại phong phú bao gồm
thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Thông tin trực tiếp nh tính
cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh của ng -
ời vay. Loại thông tin gián tiếp nh tình hình kinh tế xã hội, xu hớng
phát triển, khả năng cạnh tranh của sản phẩm ngành nghề. Những yếu
tố này có thể làm thay đổi hay ảnh hởng tới khu vực, dự án trong t -
ơng lai.
Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tình hình tài
chính nh: khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phơng
án
Tóm lại, nắm chắc đợc 2 nhóm thông tin trên sẽ giúp ngân hàng có sự đánh
giá chính xác, toàn diện về đối tợng cho vay, hạn chế mọi rủi ro có thể xảy ra.
* Kiểm soát nội bộ:
Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm soát bao gồm:
- Kiểm soát việc thực hiện chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ
tục có liên quan đến các khoản vay.
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện và báo cáo các trờng
hợp vi phạm .
Chất lợng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện các sai sót
phát sinh và hiệu quả các biện pháp khắc phục .
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn:
Đây là nhân tố tác động gián tiếp tới chất lợng cho vay trung và dài hạn.
Các ngân hàng có trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho công tác tập
hợp thông tin, thu hút khách hàng, phục vụ kịp thời nhanh chóng mọi nhu cầu của

ngời vay và hoạt động ngân hàng.
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Một bộ phận lợi nhuận của ngân hàng là một phần lợi nhuận của các nhà
sản suất kinh doanh trả cho ngân hàng dới hình thức lợi tức tiền vay. Bởi vậy hiệu
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
quả sản suất, kinh doanh của khách hàng là nhân tố quyết định đến chất lợng cho
vay trung và dài hạn.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay
nên trớc khi cho vay ngân hàng cần đánh giá đúng năng lực của khách hàng trên
các khía cạnh sau:
* Năng lực thị trờng của khách hàng:
Năng lực thị trờng thể hiên qua chất lợng sản phẩm và giá cả sản phẩm, chu
kì sống của sản phẩm và vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng. Tìm hiểu năng lực
thị trờng của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá đợc mặt mạnh, mặt yếu của
những sản phẩm đó trên thị trờng, biết đợc sự phù hợp của dự án với nhu cầu của
xã hội và xu hớng phát triển của nền king tế.
* Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ
tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và trả nợ của khách hàng.
Doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt phản ánh việc kinh doanh có hiệu
quả, khách hàng có thể quản lý vốn vay một cách tối u.
* Năng lực sản xuất:
Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của công cụ lao động mà chủ yếu là
tài sản cố định, công nghệ sản xuất
* Năng lực quản lý:
Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng quả lý điều hành
của bộ máy và trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý
tốt, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn có lãi và trả đợc nợ ngân hàng.
* Uy tín của khách hàng:

Ngân hàng có thể xem xét qua nhiều năm về quan hệ kinh doanh của khách
hàng với các tổ chức kinh tế khác để có cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng.
* Quyền sở hữu tài sản:
Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải có 2 phơng án trả nợ tách biệt.
Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu lớn thì khách hàng sử dụng
nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Nếu dự án hoạt động không có hiệu quả thì
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
khách hàng phải lấy tài sản thế chấp vay vốn của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ.
Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là mối ràng buộc đối với
khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu thua lỗ họ sẽ mất
tài sản thế chấp.
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác.
Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì còn
một số nhân tố khác cũng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng cho vay trung và dài hạn.
* Đờng lối chủ trơng phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc va chính quyền địa
phơng:
Đặc trng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh
tế quyết định. Mức độ phát triển kinh tế của địa phơng quy định quy mô và khối l-
ợng đầu t tín dụng. Do đó phạm vi và mức độ cho vay trung và dài hạn phải phù
hợp với chủ trơng phát triển kinh tế của Đảng, nhà nớc và chính quyền địa phơng.
* Môi trờng kinh tế:
Nền kinh tế hng thịnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản
suất, kinh doanh đạt lợi nhuận cao. Ngợc lại nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh
doanh ngng trệ, các doanh nghiệp thua lỗ, sẽ không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Do đó môi trờng kinh tế tác động trực tiếp tới chất lợng cho vay của ngân hàng.
Cũng nh thế, môi trờng kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất lợng
cho vay trung và dài hạn.
* Môi trờng pháp lý:
Mọi chế độ thể lệ cho vay của ngân hàng gắn chặt với các quy định của

pháp luật nhà nớc. Mọi cá nhân và tổ chức kinh tế căn cứ vào qui định của pháp
luật để hoạt động. Do đó môi trừơng pháp lý trong nớc là yếu tố ảnh hởng rất lớn
đến chất lợng cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng Thơng Mại. . . ..
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Ch ơng 2
Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh
ngân hàng công thơng khu vực chơng dơng.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy của Chi
nhánh Ngân hàng Công Thơng khu vực Chơng Dơng.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.
Thực hiện nghị quyết 53 HĐBT về thành lập các NH chuyên doanh hạch
toánkinh tế độc lập. Chi nhánh NHCT Chơng Dơng đợc thành lập từ tháng 8/1988
trên cơ sở tách Ngân hàng nhà nớc huyện Gia Lâm thành chi nhánh NHCT Chơng
Dơng và chi nhánh NH Nông nghiệp Huyện Gia Lâm .
Là Chi nhánh Ngân hàng cơ sở thực thuộc Chi nhánh NHCT TP Hà Nội,
đến đầu năm 1993 đợc nâng cấp thành Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng trực
thuộc NHCT Việt Nam.
Từ một chi nhánh NH có quy mô hoạt động nhỏ nguồn vốn huy động khi
mới thành lập chỉ có 13 tỷ đồng nay đã lên tới 520 tỷ đồng, tổng d nợ cho vay
ngày thành lập là 5,7 tỷ đồng nay lên tới 420 tỷ đồng.
Hoạt động trong những năm đầu mới thành lập chủ yếu là huy động vốn và
cho vay ngắn hạn đối với DNNN, nay các mặt hoạt động ngân hàng đã phát triển
đa dạng bao gồm: huy động vốn tiền gửi các tổ chức KT, huy động vốn tiết kiệm
và phát hành kỳ phiếu bằng VNĐ và ngoại tệ, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, kinh doanh vàng bạc, mua
bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán quôc tế và nghiệp vụ bảo lãnh.
Năm đầu thành lập chỉ có 344 khách hàng giao dịch, trong đó có 80 khách
hàng vay vốn, đến nay đã có 1.800 khách hàng, trong đó có 1.400 khách hàng vay
vốn. Khách hàng của Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng trớc đây chủ yếu trên địa

bàn Huyện Gia Lâm, nay nhiều khách hàng nội thành, Đông Anh, Từ Sơn cũng
đến mở tài khoản và vay vốn.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh khi mới thành lập chủ yếu ở hội
sở và 4 quỹ tiết kiệm ở 3 thị trấn Đức giang, Yên viên và Gia lâm. Nay chi nhánh
thành lập thêm 3 phòng giao dịch ở 3 thị trấn Đức Giang, Yên Viên, Đông Anh và
4 quỹ tiết kiệm trong đó 3 quỹ ở nội thành và 1 quỹ ở Sài Đồng. Riêng PGD Đông
Anh đã đợc nâng cấp thành Chi nhánh trực thuộc NHCT VN từ tháng 1/1997.
Trong những năm Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng đợc sự chỉ đạo của
Huyện uỷ, UBND Huyện Gia Lâm, đợc sự chỉ đạo trực tiếp của NHCT VN và Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nớc TP Hà Nội, Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng đã
không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo vơn lên hoà nhập với cơ chế đổi mới
của nghành, đa mọi mặt hoạt động của mình ngang tầm với một số Chi nhánh lớn
của hệ thống NHCT VN.
2.1.2. Tổ chức bộ máy.
Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng có trụ sở tại Phờng Ngọc Lâm, Quận
Long Biên TP Hà Nội,đứng đầu là ban Giám đốc gồm: Giám đốc và 3 phó giám
đốc, chi nhánh có 9 phòng ban và đội ngũ nhân viên hơn 145 ngời, trong đó có
nhiều nhân viên trẻ đầy nhiệt huyết, năng động và trình độ cao.
Về cơ cấu tổ chức đơc thể hiện qua sơ đồ:
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
Đào Tuấn Hoàng
Ban giám đốc
Phòng khách
hàng số 1
Phòng khách
hàng số 2
Phòng khách

hàng cá nhân
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
Phòng tiếp thị
tổng hợp
Phòng tài trợ
thương mại
Phòng tiền tệ
kho quĩ
Phòng kiểm tra
nội bộ
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.3. Những hoạt động chủ yếu.
* Các hoạt động chính của Chi nhánh NHCT KV Chơng Dơng.
NHCT KV Chơng Dơng đợc huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nớc dới các hình thc chủ yếu sau:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của tất cả các tổ chức,
dân c.
+ Huy động kỳ phiếu, trái phiếu với các loại kỳ hạn.
+ Vay vốn của các tổ chức tài chính trên các loại thị trờng
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng
VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia
đình và cá nhân.
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh.
- Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ nhiệm của
Tổng giám đốc hoặc Công ty tài chính NHCTVN.
- Chiết khấu các chứng từ có giá.
- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nớc giữa các khách

hàng.
- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu NHNN,
kho bạc Nhà nớc trên thị trờng do NHNN tổ chức khi đợc TGĐ cho phép.
- Dịch vụ Ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu t dự án theo yêu cầu.
- Dịch vụ t vấn tài chính cho khách hàng.
- Các dịch vụ khác nh: Dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home.... Banking.......
* Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban thuộcChi nhánh NHCT Ch-
ơng Dơng.
Phòng khách hàng 1& 2:
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay cho khách hàng vay là tổ chức trên cơ sở hồ
sơ đợc duyệt.
- Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của
khách hang về tài khoản hiện tại và tài khoản mới.
Đào Tuấn Hoàng
Khoá luận tốt nghiệp
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội, ngoại tệ của
khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch mua ngoại tệ giao ngay đối với khách hàng doanh
nghiệp theo quy định và chính sách kinh doanh ngoại tệ của giám đốc .
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng khách hàng cá nhân:
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch với khách hàng là cá nhân
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ đợc duỵêt.
- Mở tài khỏan tiền gửi, chị trách nhiệm xử lý các yêu cầu của khách hàng về tài
khoản hiện tại và tài khoản mới.
- Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bàng nội, ngoại tệ của
khách hàng.
- Thực hiện các giao dịch thu đổi và mua, bán ngoại tệ giao ngay đoois với

khách hàng theo thẩm quyền đợc giám đốc giao.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, bán thẻ ATM, thẻ tín dụng
cho khách hàng.
- Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng.
- Duy trì và kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng.
- Thực hiện công tác tiếp thị các sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
Phòng kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại NH. Phổ biến, hớng dẫn,
kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của Nhà
nớc và của Ngành. Tổng hợp, lu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày tháng,
năm, các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ của toàn Ngân hàng.
- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà nợc theo chế độ
hiện hành và cung cấp số liêụ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban
Đào Tuấn Hoàng

×