Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Luận Văn Thạc Sỹ Đánh giá kết quả thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.3 KB, 91 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm.....................................................................................4
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm.......5
2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc
làm.....................................................................................................................7
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chương trình cho vay giải quyết
việc làm.............................................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................11
2.2.1. Kinh nghiệm về thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm....11
2.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Bắc Yên, Sơn La...........................13
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................15
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................15
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................15


3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................20
3.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................26
3.2.1. Lý do chọn điểm nghiên cứu.................................................................26
3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu nghiên cứu..............................................26
3.2.3. Phương pháp đánh giá, phân tích tài liệu...............................................28
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................29


PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................30
4.1. Thực trạng thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La...............................................................30
4.1.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách...............................30
4.1.2. Phổ biến tuyên truyền chính sách..........................................................37
4.1.3. Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách..............................................40
4.1.4. Duy trì chính sách..................................................................................41
4.1.5. Điều chỉnh chính sách............................................................................41
4.1.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách..........................42
4.1.7. Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm........................................................42
4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chương trình cho vay giải
quyết việc làm của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La................................42
4.2.1. Các yếu tố khách quan.........................................................................42
4.2.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................43
4.3. Đánh giá thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La...............................................................44
4.3.1. Đánh giá việc thực hiện chính sách thơng qua các tiêu chí....................44
4.3.2. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân..................58


4.4. Định hướng và giải pháp thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.................................................61
4.4.1. Định hướng thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La...........................................................61
4.4.2. Giải pháp thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La...........................................................63
PHẦN V - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................77
5.1. Kết luận........................................................................................................77
5.2. Kiến nghị......................................................................................................78
5.2.1 Kiến nghị với các NHCSXH Việt Nam...................................................78

5.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La...................................................80
5.2.3. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy thác.....80
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................83
PHỤC LỤC 1.........................................................................................................85


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống của cá nhân cũng như của toàn
xã hội. Đối với mỗi cá nhân thì có việc làm đi đơi với việc ni sống bản thân
và đóng góp đến sự phát triển của hộ, vì vậy vấn đề việc làm ảnh hưởng trực
tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân và hộ gia đình và ảnh hưởng đến
xã hội. Thất nghiệp là vấn đề xã hội “mà bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều
có thể gặp phải. Thực hiện giảm tỷ lệ thất nghiệp và đảm bảo an sinh xã hội là
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các
vùng, địa bàn và giữa các nhóm dân cư. Theo số liệu của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội, trong vòng 20 năm (1998 - 2018), tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam
đã giảm từ gần 30% xuống còn 2,2%.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế và chính sách an sinh xã hội đối với các quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ và lực
lượng lao động lớn như Việt Nam. Theo kết quả điều tra hằng năm có khoảng
1,5 - 1,6 triệu thanh niên bước vào tuổi lao động; tổng số thanh niên trong độ tuổi
lao động là 24,3 triệu người, chiếm hơn 44% lực lượng lao động cả nước (Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Tổng cục Thống Kê, 2016). Giải quyết
việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường là tiền đề quan
trọng để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực góp phần tích cực vào việc hình thành

thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, hội nhập với
khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại một bộ phận không nhỏ người dân vẫn ở
trong tình trạng thất nghiệp và các đối tượng chính sách cần được quan tâm giúp
đỡ. Một trong những nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp là thiếu vốn để sản
xuất kinh doanh, thiếu điều kiện để học nghề... Để giải quyết vấn đề đó, Ngân
hàng chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam được thành lập nhằm mục đích cấp
tín dụng ưu đãi nhằm giải quyết việc làm cho các đối tượng đang trong tình trạng
thất nghiệp, nhưng có mong muốn được làm việc.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La là chi nhánh của
NHCSXH Việt Nam. Trong những năm qua bằng sự hoạt động tích cực của


2

mình, NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La đã giúp các các đối tượng chính
sách được tiếp cận thuận lợi và vay vốn kịp thời để phát triển sản xuất, thực hiện
giải quyết việc làm, đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong
cấp tín dụng giải quyết việc làm trên địa bàn huyện của NHCSXH vẫn cịn tồn tại
nhiều bất cập, nhất là về cơng tác thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La mặc dù đã cố gắng phấn đấu đáp
ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu của khách hàng nhưng quy mơ cấp tín dụng còn
tăng chậm, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu giải quyết việc làm. Nợ quá hạn
chương trình cho vay giải quyết việc làm còn cao so với dư nợ quá hạn chung
của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, mặc dù đối tượng vay không phải là
hộ nghèo. Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH huyện Bắc
Yên, tỉnh Sơn La trên tổng dư nợ cịn thấp và có xu hướng giảm dần qua các
năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của chương trình cho vay giải quyết việc làm còn
thấp hơn so với mức độ tăng trưởng tín dụng bình qn của tồn ngành tính
chung cho tất cả các chương trình,…. Thêm vào đó, các đối tượng được hưởng

chính sách vay vốn cịn chưa tiếp cận các chính sách được hiệu quả, tỷ lệ các đối
tượng tham gia vào các chương trình hỗ trợ của Chính phủ cịn khiêm tốn. Việc
phối hợp giữa các giữa các cấp, các ngành trong quản lý, hỗ trợ người dân còn
chưa chặt chẽ, đồng bộ, việc thực hiện chính sách chưa triệt để và cịn sai lệch.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH Huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La là một yêu cầu cấp thiết hiện
nay.
Nhận thức được tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả thực hiện chương
trình cho vay giải quyết việc làm, em đã chọn chủ đề "Đánh giá kết quả thực
hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã
hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của
ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình cho vay giải quyết việc làm của
ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể


3

- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện
chương trình cho vay giải quyết việc làm.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm
của ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình cho
vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chương trình cho vay

giải quyết việc làm của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian
tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH
huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Đối tượng điều tra là cán bộ, nhân viên của NHCSXH huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La và người dân vay vốn tại Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện
chương trình cho vay giải quyết việc làm thơng qua các nội dung thực thi chính
sách, cụ thể: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách; Phổ biến tun
truyền chính sách; Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách; Duy trì chính sách;
Điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách;
Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm
+ Phạm vi về không gian: Trên địa bàn huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
+ Phạm vi về thời gian: Thu thập số liệu sơ cấp giai đoạn 2018-2020; Số
liệu sơ cấp năm 2020. Định hướng đến năm 2025.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
1.4.1. Về lý luận
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thực hiện chương trình cho
vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội: Khái niệm, vai trò, nội


4

dung của thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính
sách xã hội.
Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chương trình cho vay giải

quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội. Thông qua tổng kết và rút kinh
nghiệm từ thực tiễn về thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của
ngân hàng chính sách xã hội của các địa phương khác để rút ra những kinh
nghiệm cho thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng
chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã phân tích thực trạng thực hiện chương trình cho vay giải
quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội theo nhiều khía cạnh khác nhau.
Như nêu lên những thành tựu đạt được, những mặt còn tồn tại, những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế. Hay các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện
chương trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Đưa ra những giải pháp giúp công tác thực hiện chương
trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên,
tỉnh Sơn La được tốt hơn.
Luận văn hoàn thành sẽ là tài liệu tốt để áp dụng vào thực hiện chương
trình cho vay giải quyết việc làm của ngân hàng chính sách xã hội là tài liệu giúp
các địa phương khác có thể tham khảo.


5

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết định
số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại
Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt
Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục

tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. Hoạt
động của NHCSXH là khơng vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có
vai trị rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách ưu đãi của Chính phủ đến với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận
được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối
tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương,
giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn.
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế
đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo xuống dưới 16% vào
năm 2010, NHCSXH phối hợp với các cấp, các ngành và các hội, đồn thể, từng
bước xã hội hố hoạt động của NHCSXH, góp phần thực hiện thành cơng
chương trình mục tiêu quốc gia về “xóa đói giảm nghèo” và tạo việc làm giai
đoạn 2006 - 2010, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực sự trở
thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
(NHCSXH Việt Nam, 2003).
+ Chức năng và nhiệm vụ của NHCSXH Việt Nam:
Tổ chức huy động vốn trong và ngồi nước có trả lãi của mọi tổ chức và
tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn. Phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Được
nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện khơng có lãi hoặc khơng hồn trả gốc
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước
ngồi; Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho tất cả các khách hàng trong và ngoài


6

nước; NHCSXH có hệ thống thanh tốn nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân
hàng trong nước; NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán
và ngân quỹ: cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh

toán trong nước, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không
bằng tiền mặt, các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống; Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xố đói giảm nghèo, ổn định xã hội, nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các
tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để sàn
xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
2.1.1.2. Khái niệm Chính sách tín dụng của chương trình cho vay giải quyết việc
làm
Chính sách là “những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng tồn
tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Chính
sách KT - XH là hành động can thiệp của Nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề
chính sách chín muồi; giải quyết những mục tiêu bộ phận nhưng phải hướng vào
việc thực hiện những mục tiêu chung, mang tính tối cao của đất nước; bao gồm
những hành vi thực hiện những kế hoạch của các nhà hoạch định chính sách.
Tín dụng trong cho vay giải quyết việc làm là hình thức cấp tín dụng, theo
đó, NHCSXH giao hoặc cam kết giao cho người vay một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích tạo việc làm mới và mở rộng thêm việc làm trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Chính sách tín
dụng của chương trình cho vay giải quyết việc làm là hành động can thiệp của
Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề việc làm cho người dân, hướng đến mục tiêu
tạo việc làm mới cho người dân.
Mục tiêu Chính sách tín dụng của chương trình cho vay giải quyết việc
làm là tạo việc làm mới, mở rộng thêm việc làm để tăng thu nhập cho người dân,
giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trong một ý nghĩa nào đó, giống với việc dự án đầu tư là
phải sinh lời vì có sinh lời thì người sử dụng lao động mới cần bổ sung thuê thêm
được lao động, và mở rộng thêm quy mơ sản xuất kinh doanh từ đó góp phần



7

tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp. Thêm vào đó, cho
vay giải quyết việc làm góp phần ổn định chính trị - xã hội, giảm nghèo bền
vững, làm giảm dần các hoạt động tín dụng đen qua đó ổn định chính trị xã hội,
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của quốc gia.
2.1.1.3. Khái niệm việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt động
lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người sử dụng
lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm” (Quốc hội, 2012).
Khái niệm việc làm được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Việc làm
2013 cũng giống như trong Bộ Luật Lao động: “Việc làm là hoạt động lao động
tạo ra thu nhập mà khơng bị pháp luật cấm”. Luật Việc làm 2013 cịn quy định
việc làm cơng là việc làm tạm thời có trả công được tạo ra từ việc thực hiện các
dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã. Luật này cũng quy định về các chính sách
của Nhà nước hỗ trợ tạo làm gồm: chính sách tín dụng ưu đãi; chính sách hỗ trợ
chuyển dịch việc làm đối với người lao động ở khu vực nơng thơn; chính sách
việc làm cơng thực hiện thông qua các dự án hoặc các hoạt động sử dụng vốn
Nhà nước gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã;
chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động, chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh
niên và chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động (Quốc hội, 2013b).
Như vậy, việc làm là những công việc mà người lao động nhận được trả
công bằng tiền mặt hoặc hiện vật, hoặc là những công việc mà người lao động
tự tạo ra để tạo thu nhập cho bản thân và gia đình, hoạt động đó phải được
pháp luật thừa nhận.
Việc làm ở nông thôn: Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền

với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lượng lao động và điều
kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn
cấm; được thể hiện là những ngành nơng, lâm, thủy sản - những loại việc làm có
thể khai thác tài nguyên thiên nhiên tại chỗ.
Tóm lại theo tác giả thấy: việc làm và các loại việc làm của thanh niên
nơng thơn nước ta đều có đặc điểm chung của người lao động ở nông thôn làm


8

việc theo mùa vụ sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành
nghề truyền thống của làng quê Việt Nam hoặc làm cho các doanh nghiệp tại địa
phương. Do các công việc nông lâm nghiệp làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê
đất chật người đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc làm
và các loại việc làm chủ yếu của người lao động ở nông thôn phần nhiều dựa vào
kinh nghiệm, không qua đào tạo (Nguyễn Hữu Ngoan, 2007).
2.1.1.4. Khái niệm thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm
Thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm là quá trình biến các
chính sách tín dụng của chương trình cho vay giải quyết việc làm thành những
kết quả trên thực tế thơng qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước,
nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra, đó là tạo việc làm
mới, mở rộng thêm việc làm để tăng thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ thất
nghiệp.
Nguyễn Thị Kim Ngân (2009) cho rằng: “giải quyết việc làm là trách
nhiệm của toàn xã hội và người lao động nhằm cân bằng thị trường lao động,
giúp người lao động có việc làm, có thu nhập ổn định đáp ứng nhu cầu sinh tồn
và phát triển của người lao động, gia đình và xã hội”
Chu Tiến Quang (2011) lại cho rằng Giải quyết việc làm theo nghĩa rộng
là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước cộng đồng

và bản thân người lao động tác động đến đời sống xã hội nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động và làm việc. Giải
quyết việc làm theo nghĩa hẹp là biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất
nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo việc làm cho người lao động duy trì tỷ lệ thất
nghiệp ở mức thấp nhất.
Từ những quan niệm về giải quyết việc làm nêu trên, trong nghiên cứu
này giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn được hiểu là: “tổng thể các
chính sách tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm và các biện pháp, các hoạt động của
doanh nghiệp, cộng đồng và bản thân thanh niên nông thôn nhằm đảm bảo cho
họ được làm việc để kiếm được thu nhập cho bản thân và gia đình”.có thể đưa ra
cách tiếp cận về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn như sau:
Thứ nhất, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn là tổng thể các mơ
hình, phương thức, biện pháp tạo ra chỗ làm việc trong các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ở cả nông thôn và đô thị gắn với đào tạo nghề phù hợp với


9

lứa tuổi, trình độ học vấn, sức khỏe của thanh niên và thu hút họ vào làm việc
nhằm đem lại thu nhập mà không bị pháp luật cấm. Ở độ tuổi từ 16 đến 30, thanh
niên đang trong giai đoạn phát triển và dần hoàn thiện về thể chất, tâm lý và nhân
cách. Thanh niên có thể được đào tạo nghề hoặc chưa qua đào tạo, do đó trình độ
và tay nghề cũng chưa ổn định. Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên phải
quan tâm đến sự phù hợp này, phải tính đến khả năng phát triển của thanh niên
trong tương lai cả về thể chất, trí tuệ và tâm lý (Đặng Phương Thảo, 2018).
Bộ Luật Lao động đã dành riêng Chương XI, mục I để quy định về “lao
động chưa thành niên”. Điều 119 của Bộ luật này chỉ rõ: “Người lao động chưa
thành niên là người dưới 18 tuổi”. Như vậy, một bộ phận thanh niên từ 16 đến
dưới 18 tuổi được xếp vào đối tượng lao động chưa thành niên. Điều 121 của Bộ
luật này nhấn mạnh:

Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng lao động chưa thành niên vào
những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực,
nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên
về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá trình lao động. Cấm
sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm
hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục do Bộ Lao động, Thương binh
& Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
Thứ hai, giải quyết việc làm cho thanh niên phải tính đến yếu tố gia nhập
thị trường lao động thường xuyên, liên tục của lực lượng này hàng năm. Vấn đề
này nếu khơng được tính tốn đầy đủ, cộng với một tỷ lệ lao động thất nghiệp do
mất việc làm và một lượng lao động chưa tìm được việc làm hàng năm sẽ tạo áp
lực lớn về giải quyết việc làm cho người lao động của Nhà nước và xã hội (Đặng
Phương Thảo, 2018).
Thứ ba, trong giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn, vấn đề tự tìm
việc làm và tự tạo việc làm sẽ khó khăn hơn các đối tượng lao động khác.
Nguyên nhân chủ yếu là thanh niên đang trong giai đoạn phát triển, muốn khẳng
định bản thân nhưng tâm lý chưa ổn định, chưa tự chủ về bản thân mà cần có sự
định hướng nghề nghiệp từ phía gia đình, nhà trường, Đồn Thanh niên, Hội Liên
hiệp Thanh niên. Thêm vào đó, thanh niên cịn thiếu kiến thức, thiếu kinh
nghiệm, thiếu vốn … nên trong giai đoạn đầu của thời kỳ này, thanh niên khó có
khả năng tự tạo việc làm ổn định cho bản thân (Đặng Phương Thảo, 2018).


10

Thứ tư, giải quyết việc làm cho thanh niên nông thơn phải gắn với đào tạo
thường xun, liên tục, góp phần bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Bất kỳ lĩnh vực
nào, người lao động cũng phải trải qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại
để phù hợp với yêu cầu công việc. Với lao động thanh niên, điều này càng có ý

nghĩa hơn. Do đó, đào tạo nghề, nâng cao tay nghề và kỹ năng lao động gắn với
giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn là xu hướng tích cực trong giai
đoạn hiện nay (Đặng Phương Thảo, 2018).
2.1.2. Đặc điểm, vai trị thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm
2.1.2.1. Đặc điểm của chương trình cho vay giải quyết việc làm
Trong tiến trình CNH- HĐH để xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt,
chúng ta phải biết huy động mọi nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên,
tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới,
trong đó phát huy nguồn lực lao động dồi dào của đất nước là nhân tố đặc biệt
quan trọng đối với hoàn cảnh Việt Nam. Chính vì thế ngày 04/11/1992 Hội đồng
Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ra Nghị quyết số 120/HĐBT về chủ trương,
phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong những năm tới.
Mục tiêu của chương trình vay vốn GQVL thông qua NHCSXH: Tạo việc
làm mới, tăng thời gian làm việc; Giảm tỷ lệ thất nghiệp; Ổn định xã hội; Góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH; Phát huy nguồn lực lao
động to lớn của đất nước, góp phần phát triển kinh tế của đất nước.
Đối tượng được vay vốn chương trình 120: Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình
lực lượng vũ trang ở các làng qn nhân, hộ gia đình cơng nhân nghỉ việc dài
ngày), thành viên của các tổ chức hội đoàn thể, hội quần chúng có nhu cầu vay
vốn tự tạo việc làm. Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ty, cơ sở sản xuất kinh
doanh dành riêng cho người tàn tật (gọi chung là cơ sở SXKD), có dự án tạo chổ
việc làm mới, thu hút thêm lao động. Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho lao
động nữ mất việc làm được vay vốn.
Nội dung sử dụng vốn vay: Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, đánh bắt thủy hải sản; để mở rộng và nâng cao năng lực SXKD; Bổ sung vốn
mua nguyên vật liệu, cây con giống; các chi phí chăm sóc cây trồng, vật ni đến
khi thu hoạch.



11

Điều kiện để được vay vốn:
Đối với hộ gia đình: Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình
ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận. Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi
thực hiện dự án.
Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: Phải có dự án vay vốn khả thi phù hợp
với nghành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm mới, thu hút lao động vào là
việc ổn định; Dự án phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc
cơ quan thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận; Đối
với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố theo
quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của
NHCSXH.
Mức vốn cho vay: Đối với hộ gia đình mức cho vay khơng q 20 triệu
đồng, ít nhất phải tạo ra 1 chổ làm việc mới hoặc tăng thêm làm việc tương ứng
với 1 lao động; Đối với dự án có nhiều hộ vay vốn, mức vay phụ thuộc vào số hộ
thực hiện dự án nhưng mức vay của mỗi hộ tối đa không quá 20 triệu đồng; Đối
với dự án của cơ sở SXKD mức vay không quá 20 triệu đồng/ lao động thu hút
mới và mức vay tối đa không quá 500 triệu/dự án.
Thời hạn vay: Tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng loại sản
phẩm, cây trồng hoặc vật nuôi mà bên cho vay phê duyệt thời hạn vay. Tại
NHCSXH quy định thời hạn vay theo các nhóm đối tượng SXKD theo các mức
cụ thể như sau: Thời hạn vay dưới 12 tháng áp dụng đối với: chăn nuôi gia súc,
gia cầm; trồng cây lương thực, hoa màu; dịch vụ kinh doanh nhỏ. Thời hạn vay
từ 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối: với trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây
hoa màu có thời gian sinh trưởng trên 12 tháng; nuôi thủy hải sản, con đặc sản;
chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt; sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế
biến (nông, lâm, thổ, hải sản). Thời hạn vay từ 24 đến 36 tháng áp dụng đối với
chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng; đầu tư mua thiết bị

máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thủy bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ
nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản; chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công
nghiệp; Thời hạn vay từ 36 đến 60 tháng áp dụng đối với: trồng mới cây ăn quả,
cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
Lãi suất cho vay: Hiện nay nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia giải quyết


12

việc làm được NHCSXH quy định mức lãi suất là 0,65%/ tháng, lãi suất quá hạn
bằng 130% lãi suất trong hạn (0,845%/tháng). Mức lãi suất này được đánh giá là
rất phù hợp với trình độ tính tốn làm ăn của hộ vay tại NHCSXH, mang tính ưu
đãi hỗ trợ là chủ yếu. Trong khi đó lãi suất cho vay trong hạn tại các NHTM hiện
nay từ 0,9- 1,2%/ tháng.
Phương thức cho vay: Chương trình cho vay GQVL phần lớn được ủy
thác bán phần qua các tổ chức chính trị- xã hội. Hộ vay gia nhập Tổ TK&VV
thuộc các Hội đoàn thể như Hội cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội phụ nữ,
Đồn thành niên. Chính vì thế Quỹ đóng vai trị tích cực trong việc lồng ghép các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Người vay được bảo lãnh
tín chấp đối với món vay đến 30 triệu đồng, được hướng dẫn cách làm ăn, tổ
chức mang lại quyền lợi trực tiếp và thiết thực cho hội viên, tạo sự gắn bó hơn
giữa các thành viên với tổ chức đồn thể của mình.
Thủ tục vay vốn: Thủ tục vay vốn bao gồm các cách thức và các loại giấy
tờ mà người vay vốn phải hoàn thiện và nộp vào ngân hàng để được vay.
NHCSXH là một trong những đơn vị đầu tiên thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo Chỉ thị 30 của Thủ tướng Chính phủ. Trong những năm trước đây
chương trình vay vốn GQVL được thực hiện qua hai đơn vị là Phòng Lao độngThương binh & xã hội (LĐ-TB&XH) và NHCSXH nơi cho vay. Người vay phải
lập dự án trình Phịng LĐ-TB&XH. Sau đó NHCSXH cùng Phịng LĐ-TB&XH
thẩm định dự án, nếu được phê duyệt cho vay người vay mới làm việc với
NHCSXH để làm thủ tục giải ngân vốn vay. Đến nay, thủ tục vay đã được rút

ngắn, người vay được ngân hàng hướng dẫn trực tiếp làm hồ sơ vay vốn và nhận
tiền vay từ NHCSXH mà không phải qua Phịng LĐ-TB&XH như trước đây nữa.
Có thể nói cách làm này đã tạo điều kiện để người dân dễ dàng tiếp cận được vốn
vay một cách nhanh chóng, dễ dàng hơn.
2.1.2.2. Vai trị thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp
giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm và giải
quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, mang
mục đích ý nghĩa vơ cùng lớn lao đối với từng người lao động và tồn xã hội.
Mục đích của tạo việc làm là nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội tạo việc
làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trị của mình trong q trình


13

phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Khơng có việc
làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như trộm cắp, lừa
đảo, nghiện hút ...
Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là các thanh niên, là hạn chế
các tệ nạn xã hội do khơng có cơng ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội đòi hỏi. Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn
được các nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật
chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện
nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu
nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều người
lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý khơng
thích đi làm, hiệu quả làm việc khơng cao, ỷ lại ngại đi xa các thành phố, thị xã.
Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu
người có trình độ chun mơn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao

động thơi chưa đủ mà cịn tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định
cuộc sống cho người lao động.
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ
tham gia vào quá trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều
kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người.
Thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm là một giai đoạn rất
quan trọng của chu trình chính sách, bởi sự thành cơng của một chính sách cơng
phụ thuộc vào kết quả của thực hiện chính sách tín dụng của chương trình cho
vay giải quyết việc làm. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra: (1) Chính
sách tín dụng của chương trình cho vay giải quyết việc làm tốt và thực hiện tốt
dẫn đến thành cơng; (2) Chính sách tín dụng của chương trình cho vay giải quyết
việc làm tốt, nhưng thực hiện tồi dẫn đến thất bại; (3) Chính sách tín dụng của
chương trình cho vay giải quyết việc làm tồi, nhưng thực hiện tốt dẫn đến thành
công; (4) Chính sách tín dụng của chương trình cho vay giải quyết việc làm tồi
và thực hiện tồi dẫn đến thất bại kép.
Như vậy, thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm có vị trí đặc
biệt quan trọng trong chu trình chính sách tín dụng của chương trình cho vay giải
quyết việc làm, nó là giai đoạn hiện thực hóa mục tiêu chính sách tín dụng của
chương trình cho vay giải quyết việc làm. Vai trò, ý nghĩa của thực hiện chương


14

trình cho vay giải quyết việc làm trong chu trình chính sách được thể hiện ở
những phương diện sau:
Từng bước hiện thực hóa mục tiêu của chính sách tín dụng của chương
trình cho vay giải quyết việc làm. Các mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được
thơng qua q trình thực hiện chính sách, bởi thực hiện chính sách bao gồm các
hoạt động có tổ chức được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước và các đối tác xã
hội hướng tới đạt được các mục tiêu và mục đích đã tun bố trong chính sách.

Trong q trình thực hiện, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thiết lập các
văn bản, hoặc chương trình, dự án để hiện thực hóa các mục tiêu và mục đích
chính sách công; và tiến hành các hoạt động để thực hiện các văn bản, chương
trình, dự án đó. Chính sách được hoạch định ra mặc dù tốt nhưng nếu công tác
thực hiện chính sách đó khơng tốt thì cuối cùng mục tiêu chính sách cũng khơng
được thực hiện trên thực tế và dẫn đến chính sách thất bại. Như vậy, thực hiện
chính sách chính là điều kiện đủ, điều kiện quyết định để đưa chính sách tín dụng
của chương trình cho vay giải quyết việc làm vào thực tiễn.
Khẳng định tính đúng đắn của chính sách tín dụng của chương trình cho
vay giải quyết việc làm. Q trình hoạch định chính sách cho ra đời một chính
sách. Tuy nhiên, chính sách đó có thực sự đúng đắn hay khơng chỉ có thể được
nhận thức đầy đủ hơn trong giai đoạn thực hiện chính sách. Thực hiện chính sách
cung cấp những bằng chứng thực tiễn về mục tiêu chính sách có thích hợp hay
khơng và các giải pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn đề mà nó hướng
tới giải quyết hay khơng, về phương diện lý thuyết, một chính sách được ban
hành đã phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách tốt và mới chỉ
được thừa nhận bởi các chủ thể ban hành, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời
sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách mới được khẳng định một cách
chắc chắn bởi xã hội và đối tượng thụ hưởng chính sách cơng.
Cơng tác thực hiện chính sách nếu khơng được tiến hành hoặc tiến hành
không tốt dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng của người dân đối với Nhà nước, có
thể làm cho hiểu sai, hiểu khơng rõ mục đích gây phản ứng tiêu cực hoặc việc
thực thi khơng đúng đối tượng, nội dung sẽ dẫn tới lãng phí tiền bạc, thời
gian, cơng sức.
Q trình thực hiện chính sách với những hoạt động thực tiễn cịn góp phần
điều chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách tín dụng của chương trình cho vay
giải quyết việc làm cho người dân để tiếp tục triển khai trong thời gian tới được


15


phù hợp với thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của người dân. Chính sách được ban
hành ban đầu hay chính sách cơ sở thường chỉ mang tính định hướng về mục tiêu
và giải pháp để giải quyết vấn đề. Chính sách này sẽ được cụ thể hóa cho phù
hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể trong quá trình thực hiện của các cơ quan
nhà nước các cấp. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách ban đầu, các cơ
quan nhà nước các cấp theo thẩm quyền thiết kế và ban hành các quy định, thủ
tục hoặc chương trình, dự án để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù
hợp với bối cảnh, điều kiện thực hiện chính sách cụ thể. Hơn nữa, thơng qua thực
hiện chính sách, những người thực hiện đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính
sách cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh
nghiệm cho thiết kế chính sách trong tương lai. Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học
cho rằng có một mối quan hệ hữu cơ giữa giai đoạn hoạch định chính sách và
thực hiện chính sách, việc phân tách rạch rịi giữa thực hiện chính sách và hoạch
định chính sách trước đây đã khơng cịn phù hợp.
Vì vậy, thực hiện chính sách là giai đoạn tổng hợp có liên quan đến giai
đoạn hoạch định và phân tích chính sách sau này.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc
làm
2.1.3.1 Doanh số cho vay giải quyết việc làm
Nhằm đẩy mạnh hỗ trợ việc làm cho người lao động, từ năm 1992, Quỹ
quốc gia về giải quyết việc làm (nay là Quỹ quốc gia về việc làm) được thành lập
theo Nghị quyết số 120/HĐBT để cho vay tín dụng ưu đãi đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh nhỏ, hộ gia đình. Đến nay, nguồn vốn cho vay từ Quỹ quốc gia về
việc làm đạt hơn 4.497 tỷ đồng; riêng giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 6-2018,
doanh số cho vay hằng năm khoảng 2.500-3.000 tỷ đồng, hỗ trợ việc làm cho
hơn 303.000 lao động.
Mặc dù đạt được những kết quả tích cực, nhưng hoạt động cho vay vốn tạo
việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm cũng đang gặp những khó khăn, tồn
tại. Trong giai đoạn tới, thị trường lao động ngày càng sôi động hơn, phát triển

hơn, nhu cầu việc làm chất lượng hơn, bền vững hơn, khởi nghiệp của người lao
động, nhu cầu tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, của lao
động thanh niên, lao động nông thôn,... đặt ra nhiều yêu cầu, thách thức với việc
nâng cao hiệu quả và bảo đảm chất lượng tín dụng hỗ trợ của Nhà nước qua


16

Ngân hàng Chính sách xã hội. Để chương trình trong thời gian tới đạt hiệu quả
cao hơn, đại diện lãnh đạo NHCSXH cũng đề nghị Chính phủ hằng năm tăng cấp
bổ sung ngân sách Nhà nước, bổ sung nhiều nguồn lực của xã hội (trong nước và
ngoài nước) cho Quỹ quốc gia về việc làm, do nhu cầu vay vốn tạo việc làm, duy
trì và mở rộng việc làm (Hồng Anh, 2018).
2.1.3.2 Doanh số thu nợ cho vay giải quyết việc làm
Nguồn vốn thu hồi là nguồn vốn lớn, quan trọng vì được luỹ kế qua các
năm thực hiện. Nguồn vốn thu hồi trong một thời kỳ căn cứ vào số thu nợ thực tế
từ các dự án vay đã đến hạn. Theo quy định hiện nay, vốn thu hồi tại địa phương
nào được giữ lại cho địa phương đó để tiếp tục cho vay các dự án khác. Việc
chuyển nguồn vốn thu hồi đi địa phương khác chỉ tiến hành các trường hợp cụ
thể như: Vốn vay tại địa phương không hiệu quả và đặc biệt nguồn vốn tồn đọng
lớn, thời hạn dài không giải quyết cho vay. Việc kế hoạch hoá nguồn vốn thu hồi
là hết sức quan trọng nhằm luân chuyển vốn, tránh tồn đọng vốn vay. Do thu hồi
vốn vay là quá trình diễn ra thường xun nên địi hỏi cơng tác dự báo tình hình
vốn thu hồi phải nhanh chóng, kịp thời theo từng tháng, quý.
Các dự án vay vốn của các tổ chức hội đoàn thể quần chúng như: Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ, Mặt trận tổ quốc, Hội cựu chiến binh… có ý nghĩa rất
quan trọng, làm phong phú thêm các hoạt động mang tính chất kinh tế xã hội,
góp phần nâng cao vai trị và uy tín của các tổ chức xã hội.
2.1.3.3 Dư nợ cho vay giải quyết việc làm
Để nguồn vốn Chương trình cho vay GQVL phát huy hiệu quả, Phịng

Giao dịch NHCSXH phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác chủ
động trong công tác điều hành, quản lý, phân bổ vốn, trong đó, ưu tiên đầu tư cho
các chương trình, dự án sử dụng nhiều lao động. Việc triển khai cho vay vốn thực
hiện theo phương châm đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, đúng đối tượng thụ
hưởng. Sau khi giải ngân vốn, đơn vị có sự phối hợp chặt chẽ với mạng lưới các
tổ TK&VV, thường xuyên giám sát các thành viên để bảo đảm nguồn vốn sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả. Ngồi ra, Phịng Giao dịch NHCSXH huyện cũng
tăng cường công tác kiểm tra, thu hồi nợ đến hạn, đẩy nhanh quay vòng vốn để
tạo thêm nhiều cơ hội cho người lao động có nhu cầu vay vốn GQVL. Góp phần
hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế tại địa phương (Nhật Huân, 2018).
2.1.3.4 Số khách hàng vay vốn


17

Số khách hàng vay vốn là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ tiếp cận
của người dân với NHCSXH. Số khách hàng vay vốn càng nhiều, chứng tỏ sự
phát triển của chương trình ngày càng cao.
Theo quy định của Quyết định 15/2008/QĐ-TTg, mức cho vay đã được
điều chỉnh từ 15 triệu đồng lên 20 triệu đồng/hộ với hộ gia đình và từ 200 triệu
đồng lên 500 triệu đồng/dự án với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Với mức cho
vay này, về cơ bản chưa đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của
hộ gia đình và các cơ sở sản xuất kinh doanh trong giai đoạn này.
2.1.3.5 Tỷ lệ hoàn trả vốn và tỷ lệ mất vốn
Hoạt động tín dụng của ngân hàng khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân
hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng
giống như một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một lĩnh vực
rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì có lẽ tín
dụng là một nghiệp mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là
nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố

thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%(theo uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là
sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài cầm cố thế chấp, nhưng khơng q tỷ lệ
quy định là an tồn nhất, trong khi đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng mới là quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả
nợ của khách hàng. Hiệu quả hoạt động của chương trình cho vay GQVL thể
hiện sự nỗ lực của cả 2 phía là NHCSXH (bên cho vay) và các đối tượng hưởng
lợi (bên đi vay).
2.1.3.6 Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo gây nên sự đổ
vỡ lịng tin. Nợ xấu ln song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro. Vì vậy khi đưa ra một món cho vay thì ngân hàng đã
phải xác định nguy cơ phát sinh nợ xấu. Vấn đề ở chỗ cần xác định xem tỷ lệ nợ
xấu thế nào là phù hợp, tỷ lệ nào là cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của ngân hàng chính sách xã hội. Theo chuẩn mực quốc tế hiện nay thì tỷ lệ nợ
xấu có thể chấp nhận được là dưới 5%. Yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu được đưa ra vì
khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với ngân
hàng chính sách xã hội và nếu xảy ra ở trên diện rộng có thể dẫn đến khủng
hoảng cho nền kinh tế.


18

2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện chương trình cho vay giải quyết
việc làm
2.1.4.1. Phổ biến tuyên truyền chính sách
Đây là cơng đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Đây là
giai đoạn cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính
sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm
được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần phải đầu tư về trình độ chun mơn,
phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật…vì đây là địi hỏi của thực tế khách

quan. Việc tuyên truyền này cần phải được thực hiện thường xuyên liên tục, ngay
cả khi chính sách đang được thực hiện, với mọi đối tượng và trong khi tuyên
truyền phải sử dụng nhiều hình thức như tiếp xúc trực tiếp, trao đổi.
2.1.4.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Công tác đào tạo cán bộ chịu trách nhiệm thực thi chính sách tín dụng của
chương trình cho vay giải quyết việc làm có vai trị rất quan trọng, với mục đích
nhằm tăng cường năng lực cho các tổ chức pháp chế các Sở, ban, ngành thuộc
UBND cấp tỉnh, tổ chức đại diện cho đối tượng vay vốn để đáp ứng yêu cầu thực
hiện cơng tác hỗ trợ chính sách cho người dân.
2.1.4.3. Kinh phí thực thi chính sách
Ngân khố quốc gia thâm hụt, chi thường xuyên bộ máy ngày càng tăng, nợ
bảo hiểm xã hội… buộc năm 2020, Chính phủ phải đề xuất Quốc hội cho vay
thêm hơn 495.000 tỉ đồng để chi tiêu. Đây là một trong những khó khăn lớn nhất
với những địa phương hạn chế về phát triển kinh tế. Chủ yếu phụ thuộc từ nguồn
ngân sách nhà nước trong công tác thực thi cũng như triển khai đã khiến cho
chính sạch gặp khơng ít khó khăn.
2.1.4.4. Người dân
Với việc triển khai các văn bản sẽ tuyên truyền để người dân hiểu rõ chính
sách ưu đãi của Chính phủ và quyền, nghĩa vụ của người dân khi vay vốn từ
Ngân hàng CSXH. Ngoài ra, tham mưu cho cấp ủy chỉ đạo các sở, ban, ngành
trên địa bàn tỉnh đưa các giống cây, con phù hợp với thổ nhưỡng, địa hình của
các địa phương để nguồn vốn tín dụng chính sách của người dân được sử dụng
đúng mục đích, mang lại hiệu quả thiết thực. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám
sát đã đánh giá hiệu quả nguồn vốn Hội Nơng dân nhận ủy thác. Nguồn vốn tín
dụng chính sách đã góp phần khơng nhỏ vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội,


19

nhất là khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân, tạo lập nguồn vốn

giúp người dân phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nơng thôn
mớiMặc dù định hướng phát triển theo cơ chế hội nhập nên thái độ phục vụ của
nhân viên NHCSXH đã có nhiều cải thiện. Tuy nhiên, do vẫn mang nặng tính của
cơ quan nhà nước, nên khách hàng vẫn đánh giá chưa cao thái độ phục vụ của
nhân viên, cần phải cải thiện nhiều hơn.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Kinh nghiệm về thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm
2.2.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Tại NHCSXH thành phố Thái Nguyên đến hết năm 2017 dư nợ cho vay
GQVL của chi nhánh đạt 62.358 triệu đồng, chỉ tính riêng năm 2017 doanh số
cho vay hơn 32.785 triệu đồng, cho 1.250 lượt hộ vay, mức cho vay bình quân 42
triệu đồng/hộ, GQVL cho 1.325 lao động. Trên cơ sở tăng trưởng dư nợ chi
nhánh luôn coi trọng đến chất lượng tín dụng từ khâu thẩm định dự án, phát tiền
vay, kiểm tra sau cho vay để nguồn vốn vay thực sự phát huy hiệu quả, góp phần
tích cực, kích thích các thành phần kinh tế đầu tư tạo việc làm có hiệu quả làm
giàu chính đáng. Từ nguồn vốn vay GQVL đã xuất hiện nhiều mơ hình trang trại,
cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao thu hút và tạo việc làm ổn định cho
nhiều lao động. Điển hình như trang trại chăn nuôi lợn hướng nạc của ông Triệu
Quang Hưởng xã Đức Lương huyện Đại Từ, vay 70 triệu đồng, đầu tư xây dựng
chuồng trại và mua thức ăn chăn nuôi. Theo thời gian cùng với sự chịu khó của
mình, trang trại của ông ngày càng phát triển. Đến nay trong chuồng trại thường
xuyên có 300 đến 400 con lợn, GQVL ổn định cho 20 lao động, lương bình quân
mỗi người 1,7-2 triệu đồng/tháng, hàng năm trừ chi phí trang trại của ông cho thu
nhập cả trăm triệu đồng.
Còn với ông Nguyễn Phong Thuỷ chủ cơ sở SXKD đồ gỗ vay 100 triệu
đồng, có được nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH, với kinh nghiệm làm ăn, cơ sở
của ơng có điều kiện mở rộng, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và đã tạo việc
làm ổn định cho 15 lao động. Đây chỉ là 2 trong số rất nhiều gương điển hình vay
vốn NHCSXH mở rộng sản xuất, tăng thu nhập và tạo việc làm cho nhiều người
trên địa bàn. Thực tế cho thấy, chương trình cho vay GQVL tại Thái Nguyên đã

tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cơ sở SXKD đầu tư phát triển sản xuất tạo
thêm nhiều việc làm. Thông qua việc thực hiện các dự án đã góp phần tăng


20

trưởng liên tục về kinh tế của địa phương, từng bước cải thiện thu nhập cho
người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và thiếu việc làm khu
vực nông thôn, đặc biệt nguồn vốn cho vay đã tác động tích cực đến vùng nghèo.
Để đạt được kết quả trên, NHCSXH thành phố Thái Nguyên đã chú trọng
thực hiện các nội dung sau:
+ Thứ nhất, tuyên truyền sâu rộng để các hộ vay vốn, các cơ sở SXKD nắm
bắt được nhà nước đang có chủ trương cho vay ưu đãi từ quỷ quốc gia về việc
làm với lãi suất thấp.
+ Thứ hai, phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, các trung tâm hướng
nghiệp dạy nghề để cho vay các dự án phù hợp với sự phát triển của vùng, các
làng nghề truyền thống của địa phương.
+ Thứ ba, chú trọng công tác thẩm định và lựa chọn dự án cho vay
2.2.1.2. Kinh nghiệm của huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Tại huyện Đông Triều, trong các năm gần đây NHCSXH huyện đã giải
ngân được 75,5 tỷ đồng với 4.800 dự án được vay vốn, bình quân mỗi năm cho
vay được 14,5 tỷ đồng với gần 1.000 dự án, hàng năm có trên 3.000 lao động có
việc làm thường xuyên. Các dự án đầu tư chủ yếu các ngành như trồng trọt, chăn
nuôi chiếm trên 55%, đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản chiếm 32%, tiểu thủ công
nghiệp, chế biến và dịch vụ khác là 17%.
Để đạt được kết quả trên, NHCSXH huyện Đông Triều chú trọng vào các
nội dung sau:
+ Thứ nhất, các CBNV có trình độ đại học, nhưng có tinh thần phục vụ
nơng dân nghèo; đi sát các thành viên thông qua cuộc họp của NHCSXH.
+ Thứ hai, thủ tục cho vay của Chi nhánh NHCSXH Đơng Triều đơn giản,

nhưng chặt chẽ, vì nơng dân nghèo giám sát nhau sử dụng vốn vay và trả nợ. Do
đó, người vay vốn khơng cần tài sản thế chấp. Để làm được điều này, NHCSXH
huyện Đông Triều đặc biệt nỗ lực trong công tác tuyên truyền, giáo dục về hoạt
động cho vay giải quyết việc làm trong huyện.
Để giúp người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận Chính sách tín
dụng ưu đãi của Chính phủ thuận lợi, tiết giảm chi phí, đồng thời tăng cường sự
giám sát của chính quyền địa phương, các Tổ chức chính trị - xã hội trong việc
quản lý vốn tín dụng chính sách, trong những năm qua, NHCSXH huyện Đơng


21

Triều chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các Tổ chức
chính trị xã hội nhận ủy thác để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tại
các Điểm giao dịch huyện, xã.
NHCSXH huyện đã tập trung nâng cao kỹ năng và tính chuyên nghiệp của
cán bộ Ngân hàng, Hội đoàn thể Tổ TK&VV nhằm tăng năng suất lao động, góp
phần rút ngắn thời gian giao dịch về một buổi nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt
các nhu cầu vay vốn, trả nợ, trả lãi, gửi tiết kiệm của người dân.
2.2.1.3. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
Phòng giao dịch Ngân hành chính sách xã hội huyện Yên Thế (Bắc Giang)
cũng là một điển hình trong việc phát huy tối đa vai trò, tác dụng của NHCSXH
vào việc thực hiện các mục tiêu xố đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế ở nhiều
địa phương trên địa bàn.
Tính đến giữa năm thời điểm năm 2015, tổng dư nợ của NHCSXH huyện
đạt trên 248 tỷ đồng. Riêng xã Đồng Vương, thông qua các tổ chức ủy thác, 687
hộ nghèo của xã đã được vay vốn từ NHCSXH huyện với tổng số tiền gần 15 tỷ
đồng. Đánh giá sơ bộ cho thấy, hầu hết các hộ sau khi được vay vốn đã sử dụng
đúng mục đích, hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập,
hồn trả vốn vay đúng quy định.

Nhìn chung, với việc triển khai nhiều biện pháp cần thiết nhằm nâng kết
quả trong thực hiện nhiệm vụ, NHCSXH huyện đang góp phần quan trọng vào
việc thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ xóa đói giảm nghèo, giữ vững an sinh xã hội
trên địa bàn huyện. Từ thực tế, kinh nghiệm để nâng cao chất lượng tín dụng của
NHCSXH trên địa bàn huyện là:
NHCSXH cần làm tốt công tác tham mưu cho huyện ủy - HĐND - UBND
và ban đại diện Hội đồng quản trị NHCS XH huyện trong công tác chỉ đạo điều
hành, đồng thời làm tốt công tác phối hợp giữa NHCSXH và các ngân hàng và
đặc biệt là UBND các xã trong công tác chỉ đạo điều hành để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các chủ trương
chính sách của Đảng, Nhà nước để mọi người dân đều hiểu được và thực hiện
đầy đủ chủ trương chính sách mà Đảng và nhà nước đã đề ra.


22

Nâng cao chất lượng tổ tín dụng của xã, đặc biệt là nâng cao chất lượng
buổi giao ban của xã. Qua đó có sự phản ánh sự tồn tại, những cái vướng mắc để
đề ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Tăng cường sự phối hợp giữa NHCSXH huyện với các tổ chức đoàn thể,
đẩy mạnh việc quản lý nguồn vốn vay, chuyển giao khoa học, tạo hướng đi đúng
hướng trong làm ăn kinh tế đối với các hộ gia đình sau khi được vay vốn. Đặc
biệt là cơng tác hướng dẫn cho gia đình hội viên sử dụng đồng vốn đúng mục
đích có hiệu quả trước khi tiến hành cho vay. Sau khi cho vay thì thường xuyên
giám sát nhằm nâng cao trách nhiệm của các hộ đối với việc sử dụng nguồn vốn
vay mang lại hiệu quả.
2.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với thực hiện chương trình cho vay giải quyết
việc làm của ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La
Thông qua bài học kinh nghiệm của Thái Nguyên và Đông Triều, nhằm

nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình cho vay giải quyết việc làm của huyện
Bắc Yên, tỉnh Sơn La cần rút ra bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, tuyên truyền sâu rộng để các cá nhân, hộ vay vốn nắm bắt được
nhà nước đang có chủ trương cho vay ưu đãi từ quỹ quốc gia về việc làm với lãi
suất thấp. Đồng thời, tuyên truyền, giáo dục người dân để người dân có ý thức trả
nợ cho NHCSXH. Từ đó, tạo điều kiện đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay.
Thứ hai, phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề để cho vay các dự án phù hợp với sự phát triển của vùng, các làng nghề
truyền thống của địa phương.
Thứ ba, chú trọng công tác thẩm định và lựa chọn dự án cho vay giải quyết
việc làm.
Thứ tư, đầu tư vào các trung tâm giải quyết việc làm. Cần đầu tư vào các
trung tâm giải quyết việc làm, trong đó cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho người tìm
việc. Các trung tâm này hoạt động như các nhà trung gian tìm hiểu hồ sơ việc
làm, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của người lao động và kết nối với những
doanh nghiệp có nhu cầu.
Thứ năm, cần hồn thiện thủ tục, thời gian và hạn mức tín dụng để các đối
tượng vay vốn có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay. Đồng thời, cần thường
xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của đối tượng vay vốn nhằm phát huy hiệu
quả của khoản vay, tránh các khoản nợ xấu, nợ quá hạn, nợ không thể thu hồi.”


×