Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Bộ đề luyện thi vào lớp 10 môn ngữ văn, chuẩn, chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.82 KB, 99 trang )

ÔN TẬP TỔNG HỢP VÀ TUYỂN TẬP ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
ĐỀ 1:
Phần I: Đọc hiểu (3 ®iĨm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
"Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về"
(Sang thu, Hữu Thỉnh)
Câu 1. Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào? Tìm nội
dung chính của đoạn thơ?(0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn thơ có sử dụng một thành phần biệt lập. Hãy chỉ rõ đó là thành
phần biệt lập nào và nêu tác dụng của thành phần biệt lập đó? (0,75 điểm)
Câu 3. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau về ý nghĩa của từ chùng chình trong:
"Sương chùng chình qua ngõ"
(Sang thu, Hữu Thỉnh)

"Khơng khéo thằng con trai anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một
cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vịng
vèo hoặc chùng chình…"
(Bến quê, Nguyễn Minh Châu)
Câu 4. Nêu cảm nhận sâu sắc của em về nội dung đoạn thơ trên bằng một đoạn văn
từ 5-7 câu.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
Từ phần ngữ liệu đọc hiểu, trình bày suy nghĩ của em (bằng một đoạn văn 200
chữ) về ý chí, nghị lực của tuổi trẻ ngày nay để vượt qua những điều vịng vèo, chùng
chình mà Nguyễn Minh Châu đề cập trong văn bản Bến quê.
C©u 2: (5 ®iĨm)Nghị luận văn học.
Trong bài thơ Mùa xn nho nhỏ ( SGK Ngữ văn 9, tập 2) nhà thơ Thanh Hải viết:
Ta làm con chim hót


Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
1


Một học sinh lớp 9 lại viết trong nhật kí như sau: “ Mình rất trân trọng ước
nguyện của nhà thơ Thanh Hải nhưng mình sẽ khơng là “một nốt trầm” mà muốn là
một nốt nhạc thánh thót vút cao trong bản nhạc dâng cho đời”.
Hãy trình bày ý kiến của em về hai ước vọng sống nói trên.
------ Hết -----Đáp án
Phần I: Đọc hiểu (3 ®iĨm)
Câu 1.
- Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt biểu cảm.
-Nội dung chính của đoạn thơ:
+ Dấu hiều thu sang qua làn hương ổi , gió se, sương chùng chình…
+Tâm trạng ngỡ ngàng của con người khi nhận ra dấu hiệu sang thu.
Câu 2:
-Thành phần biệt lập: Tình thái "Hình như"
-Tác dụng: Diễn tả tâm trang ngỡ ngàng, chưa tin chưa dám chắc dù đã nhận ra dấu
hiệu thu sang ở một chốn làng quê.
Câu 3:
-Điểm giống: chỉ một sự dịch chuyển rất chậm.
- Điểm khác:
+Từ chùng chình trong câu "Sương chùng chình qua ngõ" là nghệ thuật nhân hóa chỉ
làn sương thu nhẹ, mỏng manh, giăng mắc, nửa muốn đi, nửa muốn níu dừng lại nơi

ngõ xóm.
+ Từ chùng chình trong câu "…con người ta trên đường đời thật khó tránh được
những cái điều vịng vèo hoặc chùng chình…" là nghệ thuật ẩn dụ chỉ sự lặp lại
những điều đáng tiếc như của người bố ở người con: Đó là lãng qn gia đình q
hương. Lỗi sai này bố đã hối hận và đến con cũng khơng có sự tiến triển đổi thay.Con
cũng giống như bố.
Câu 4 :
Thí sinh thể hiện được những nội dung sau:
-Những dấu hiệu sang thu ở một chốn làng quê qua những hình ảnh rất đỗi mộc mạc,
gần gũi quen thuộc:
+ Hương thu…
+Gió thu…
+Sương thu…
-Tâm trạng của con người ngỡ ngàng, bất ngờ, bối rối chưa dám tin vào những điều
đã nhìn thấy, cảm thấy.
=> Đó chính là giây phút giao mùa sang thu đang diễn ra ở một chốn làng quê.
Phần II: Tập làm văn
2


Câu 2: (5 điểm)Ngh lun vn hc.
* Yờu cu v hình thức
- Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội
- Bố cục linh hoạt: bài văn nghị luận thông thường hoặc nhật kí hoặc một bức thư…
* Yêu cầu về nội dung
A. Mở bài
- Giới thiệu về ước vọng, lí tưởng sống của con người.
- Dẫn dắt nêu ước vọng sống của Thanh Hải trong “Mùa xuân nho nhỏ” và ước vọng
sống của bạn học sinh lớp 9 trong nhật kí.
B.Thân bài

1.Giải thích
-Ước vọng, lí tưởng sống: đích đến, mục tiêu phấn đấu trong cuộc đời của mỗi con
người.
-“Một nốt trầm xao xuyến”: cống hiến thầm lặng.
-“Một nốt nhạc thánh thót vút cao”: cống hiến với sự nổi bật.
-So sánh hai ước vọng sống.
+ Giống nhau: mục đích dâng hiến tài năng, trí tuệ cho cuộc đời.
+ Khác nhau: cách thực hiện
Thanh Hải: lặng lẽ, khiêm nhường- quan điểm sống truyền thống
Bạn học sinh lớp 9: muốn làm việc nhiệt tình, sơi nổi, muốn nổi bật trở thành trung
tâm- quan điểm sống khá hiện đại
->Hai ước vọng sống đều đúng đắn khi chúng ta biết thực hiện nó bằng cả Tài và
Tâm.
2. Chứng minh
- Chứng minh những “nốt trầm xao xuyến” trong cuộc sống. ( Dẫn chứng trong thực
tế và trong văn học)
- Chứng minh những nốt cao thánh thót trong cuộc sống. ( Dẫn chứng trong thực tế
và trong văn học)
3.Bình luận
- Khẳng định cả hai ước vọng sống đều đúng đắn, đáng trân trọng, tôn vinh.
-Nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau: tính cách, hồn cảnh sống, thời đại…
4.Liên hệ bản thân
- Ngày nay một bộ phận thanh niên chưa có lí tưởng sống hoặc có lí tưởng sống sai
lệch: nhắc nhở, giáo dục, định hướng…
- Bài học về lí tưởng sống: Dù chọn nốt trầm hay nốt cao, mỗi người cần tâm niệm:
Sống trong đời cần có một tấm lịng ( Trịnh Cơng Sơn) để cái tơi cá nhân hịa vào tập
thể cộng đồng.
-Cách đánh giá con người: Giá trị của con người không phụ thuộc vào sự nổi tiếng
hay thầm lặng mà nằm ở chất lượng của những cống hiến.
C.Kết luận

3


-Khẳng định vai trị của khát vọng, lí tưởng trong cuộc đời mỗi con người.
-Nêu lên ước vọng của bản thân và đặt câu hỏi gợi mở với người đọc.

ĐỀ 2:
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
“Các ngươi chớ quên, chính nước lớn mới làm điều bậy bạ, trái đạo. Vì rằng họ
cho mình cái quyền nói một đằng, làm một nẻo… Chớ coi thường chuyện vụn vặt xảy
ra trên biên ải.Các việc trên khiến ta nghĩ tới chuyện khác lớn hơn. Tức là họ không
tôn trọng biên giới quy ước. Cứ luôn luôn đặt ra những cái cớ để tranh chấp. Khơng
thơn tính được ta thì gặm nhấm ta. Họ gặm nhấm đất đai của ta, lâu dần họ đã biến
giang sơn của ta từ cái tổ đại bàng thành tổ chim chích. Vậy nên các ngươi phải nhớ
lời ta dặn: Một tấc đất của tiền nhân để lại, cũng không được để lọt vào tai kẻ khác.
Ta cũng để lời nhắn nhủ đó như một lời di chúc cho muôn đời con cháu.”
(Bản di chúc của vua Trần Nhân Tông (1258-1308)
Câu 1: Trong đoạn văn bản tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? Chỉ
ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn bản?
Câu 2: Tìm nội dung chính của đoạn văn bản trên?
Câu 3: Nêu cách hiểu của em về các cụm từ "gặm nhấm đất đai","cái tổ đại
bàng","tổ chim chích"? Từ đó chỉ ra hiệu quả diễn đạt của các từ đó trong đoạn văn?
Câu 4: Thơng điệp mà Trần Nhân Tông muốn gửi gắm đến các thế hệ cháu con muôn
đời: "Vậy nên các ngươi phải nhớ lời ta dặn: "Một tấc đất của tiền nhân để lại, cũng
khơng được để lọt vào tay kẻ khác". (Trình bày trong khoảng 7 đến 10 dòng).
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
4



Từ phần ngữ liệu đọc hiểu, trình bày suy nghĩ của em (bằng một đoạn văn 200
chữ) về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc thực hiện lời di chúc ca Trn Nhõn
Tụng?
Câu 2: (5 điểm)Ngh lun vn hc.
Phõn tớch vẻ đẹp tâm hồn Phương Định trong truyện “ Những ngơi sao xa xơi “ của
Lê Minh Kh. Từ đó nêu suy nghĩ của em về tuổi trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ
và nhiệm vụ của thế hệ trẻ hôm nay.

------ Hết ------

Đáp án
ĐỀ 2:
Phần I: Đọc hiểu (3 ®iĨm)
Câu 1:
-Phương thức biểu đạt chính là nghị luận.
-Phép liên kết:
+Phép thế: "họ" thay thế cho "nước lớn","các việc trên" thay thế cho"chuyện vụn vặt
xảy ra trên biên ải".
+Phép nối: "Tức là","vậy nên".
Câu 2:
-Nội dung chính:
Đoạn văn đề cập đến những việc làm bậy bạ, trái đạo cũng như dã tâm gặm nhấm,
thơn tính nước bé của các nước lớn. Đồng thời, nhà vua cũng căn dặn các thế hệ cháu
con phải trân trọng giữ từng tấc đất của tiền nhân để lại, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ Quốc.
Câu 3:
- Gặm nhấm đất đai: xâm chiếm dần dần, từng ít một đất đai của nước láng giềng.
- Cái tổ đại bàng: Chỉ giang sơn rộng lớn của các nước nhỏ.
5



- Tổ chim chích: Giang sơn rộng lớn bị thu hẹp, nhỏ dần của các nước nhỏ.
=>Hiệu quả: Nhờ các cụm từ trên, văn bản trở nên giàu hình ảnh và giàu sức biểu
cảm. Hơn thế, các cụm từ trên cũng vạch trần dã tâm xâm lược rất nham hiểm của
nước lớn và cho thấy nguy cơ giang sơn của nước nhỏ sẽ bị thu hẹp dần nếu không
bảo vệ giữ gìn.
Câu 4:
-Nội dung câu nói: căn dặn các thế hệ cháu con phải giữ gìn bảo vệ tồn vẹn giang
sơn Tổ quốc.
=>Trách nhiệm của công dân bản thân với Tổ Quốc.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
-Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Sự trọn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc là kết quả giữ gìn và đấu tranh của cha ơng ta từ
ngàn năm trước.
- Con cháu thế hệ ngày nay trước tiên phải biết ơn cơng lao đó của cha ơng đi trước
để lại, tiếp nối và phát huy thành quả mà cha ơng ta để lại.
- Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận thanh niên sa vào ăn chơi, tệ nạn, khơng có ý
thức cống hiến tuổi trẻ bảo vệ và xây dựng đất nước.
- Hành động: Bên cạnh việc học tập, xây dựng cống hiến cho đất nước giàu mạnh, thế
hệ trẻ còn biết đứng lên bảo vệ Tổ Quốc.
- Bản thân: Cần nhận thức được ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của tuổi trẻ để biết cống
hiến tốt nhất.
- Khẳng định lại vấn đề và cảm xúc của người viết.
C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:
a, Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài nghị luận văn học.Bố cục 3 phần. Kết cấu chặt chẽ, diễn
đạt trơi chảy; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.(0,5đ)
b, Yêu cầu về nội dung:

*Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm" Những ngôi sao xa xôi" của nhà văn Lê
Minh Kh, thí sinh trình bày được những cảm nhận của mình về nhân vật Phương
Định qua nhiều cách. Nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật Phương Định(0,5đ)
- Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định gắn với vẻ đẹp của tập thể nữ tổ trinh sát
mặt đường và được đặt trong tình huống thử thách của một vùng trọng điểm trên
tuyến đường Trường Sơn.(0,5đ)
- Là cô gái Hà Nội vô tư, hồn nhiên, nhạy cảm, trong sáng hay mơ mộng, thích
hát, quan tâm đến hình thức... ( 0,5 điểm)
- Phương Định cô gái Hà Nội dũng cảm trong lửa đạn, giàu tình yêu thương
đồng đội, (1 điểm)
6


*Nghệ thuật xây dựng nhân vật( chủ yếu là miêu tả tâm lí): Truyện kể ở ngơi thứ
nhất, cũng là nhân vật chính nên tác giả có điều kiện tập trung miêu tả làm nổi bật thế
giới nội tâm phong phú, cao đẹp của nhân vật...(1,0đ)
*Đánh giá: Nhân vật Phương Định tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời
kì kháng chiến chống Mỹ…Hình dung & cảm nghĩ của em về tuổi trẻViệt Nam trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ: Tuổi trẻ Việt Nam thật dũng cảm, em yêu mến tự hào.
Tuổi trẻ hôm nay cần nối bước cha anh học tập tốt để góp phần xây dựng quê hương
đất nước…(1,0đ)

ĐỀ 3:
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Chị khơng khóc đó thơi, chị không ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy
trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự
nhục mạ. Khơng ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tơi đọc thấy trong mắt nhau
điều đó.”

7


Câu 1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5đ)
Câu 2. Đoạn trích trên nằm sau sự việc nào trong truyện? Em hiểu “chúng tôi” là
những ai? Phẩm chất chung nào của họ được thể hiện trong đoạn trích? (0,5đ)
Câu 3. Nêu ý nghĩa nhan đề văn bản. (0,5đ)
Câu 4. Ba cô gái được giới thiệu trong đoạn văn trên là những con người tiêu biểu
cho thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng. Từ việc rung cảm trước vẻ đẹp của họ, hãy trình
bày suy nghĩ của em (khoảng 7 câu) theo cách tổng-phân-hợp về thế hệ trẻ trong thời
kì kháng chiến chống Mĩ, qua đó trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất
nước hiện nay? (1,5đ)
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục
(Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)
Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của em về cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người.
C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:
Làm sáng tỏ nhận định: “ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lịng thể hiện tình
u và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.

Đáp án
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
8


Câu 1:
- Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi.

- Tác giả: Lê Minh Khuê.
Câu 2:
+ Đoạn trích trên nằm sau sự việc sau khi Nho bị thương, Phương Định băng bó cho
Nho, chị Thao đứng ngồi, sau đó u cầu PĐ hát nhưng PĐ k hát và chị cất tiếng
hát.
+ “chúng tôi” là: Phương Định, Nho, Thao.
+ Phẩm chất chung của họ được thể hiện trong đoạn trích:
- Hồn cảnh sống, chiến đấu.
- Gan dạ, dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Yêu thương, đoàn kết, tinh thần đồng đội.
- Yêu đời, mơ mộng, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình.
Câu 3:
- Những ngơi sao xa xơi là một nhan đề rất lãng mạn, thơ mộng.
- Nhan đề những ngôi sao xa xơi xuất phát từ ánh mắt nhìn xa xăm của Phương
Định, từ những ngôi sao trên bầu trời đêm thành phố.
- Nhan đề là biểu tượng về ba cơ gái trẻ như ba vì sao xa xơi trên cao điểm của
tuyến đường Trường Sơn. Họ ngời sáng những phẩm chất cách mạng trong những cô
gái thanh niên xung phong Trường Sơn: gan dạ, dũng cảm, hồn nhiên yêu đời và giàu
tình u thương đồng chí đồng đội.
Câu 4:
* Yêu cầu chung:
Đoạn văn diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
- Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn (0,25đ)
- Xác định đúng vấn đề NL(0,25đ)
- Xác định đúng cách trình bày nội dung trong 1 đoạn văn (0,25đ)
Trình bày đúng cách Tổng - Phân – Hợp
- Chia vấn đề NL thành những ý nhỏ, trình bày đoạn văn:
a. Đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp về thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến chống

Mĩ:
- Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh đặc biệt gian khổ, vất vả đối diện hằng ngày
với cái chết.
- Họ ln có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Họ luôn đoàn kết, yêu thương nhau như trong 1 nhà.
- Họ luôn yêu đời, mơ mộng.
b. Trách nhiệm của mỗi cá nhân:
- Học tập tốt, kết quả tốt để có tài năng, trí tuệ.
9


- Rèn luyện tốt để có thể lực tốt.
=> lập nghiệp xây dựng đất nước.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
1. Kĩ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội; lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lí;
khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp cơ bản…
2. Kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm
bảo các ý cơ bản sau:
* Giải thích:
- Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, có nhiều kỉ niệm thời thơ ấu, là nơi
gắn bó máu thịt với chúng ta trong quá trình trưởng thành, là nguồn cội của mỗi con
người. Hình bóng q hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa
về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của
con người trở nên chông chênh, lệch lạc.
- Hai câu thơ trên của Y Phương là lời người cha nói với con về ý chí nghị lực và khát
vọng xây dựng quê hương của người đồng mình. Họ xây dựng quê hương bằng chính
sức lực và sự bền bỉ của mình : Tự đục đá kê cao q hương => Đó cũng chính là
cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người.
* Bàn luận về cách thể hiện tình yêu quê hương: Mỗi người đều có cách thể hiện

tình u q hương khác nhau. Tình yêu quê hương được thể hiện ở rất nhiều khía
cạnh, nó được biến thành việc làm và hành động cụ thể:
+ Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương.
+ Tình u q hương ln gắn với tình u gia đình, u xóm làng và u đất nước.
+ Ln có ý thức xây dựng quê hương giàu đẹp
+ Phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương…
+ Không chê bai phản bội quê hương
+ Phê phán những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương
nghèo khó, lạc hậu, làm thay đổi dáng vẻ quê hương…
- Suy nghĩ của bản thân:
+ Xây dựng quê hương bằng bàn tay, khối óc, bằng những đóng góp cho cuộc sống

+ Tu dưỡng đạo đức, tích lũy và trau dồi kiến thức.
+ Làm đẹp quê hương trong cách ứng xử cuộc sống hàng ngày…
+ Giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp của quê hương.
+ Không ngừng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống để làm rạng danh gia đình,
dịng họ, mái trường - đó cũng là cách thiết thực nhất để làm rạng danh quê hương,
đất nước.

10


+ Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê
hương song khơng có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết
tơn trọng và u q tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.
C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:

ĐỀ 4:
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :

Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao...
( " Mùa xuân nho nhỏ"- Thanh Hải )
Câu 1. Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên ?
Câu 3. Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn
thơ trên?
Câu 4. Em có cảm nhận như thế nào về bốn câu thơ đầu của đoạn trích ( viết khoảng
5 đến 7 dịng )
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
"Đừng từ bỏ khát vọng là bức thông điệp đầy ý nghĩa gửi đến mỗi người".
Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của
câu nói trên.
C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:
Trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên lúc sang thu được miêu tả trong
hai khổ đầu bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo
dục, năm 2016).
Đáp án
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
11


Câu 1(1,0đ)
- Những câu thơ trên trích trong bài " Mùa xuân nho nhỏ"
- Tác giả : Thanh Hải

- Hoàn cảnh sáng tác: Viết tháng 11- 1980 ( một tháng trước khi nhà thơ qua đời)
Câu 2 (0,25đ)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên : phương thức biểu cảm
Câu 3 (1,0đ)
Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ
- Điệp ngữ : mùa xuân, lộc, tất cả
- Biện pháp tu từ ẩn dụ " lộc "
- Hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ : Tạo nhịp điệu cho
câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu thơ như nốt nhấn trong bản nhạc,
góp phần gợi khơng khí sơi nổi, tấp nập của đất nước khi vào xuân.(
- Hình ảnh ẩn dụ gợi sức sống của tuổi trẻ, chính những "người cầm súng" những
người ra đồng" đang mang mùa xuân đến mọi miền Tổ quốc
Câu 4 (0,75đ)
Cảm nhận 4 câu thơ đầu của đoạn trích
- HS có nhiều cách cảm nhận khác nhau nhưng cơ bản đảm bảo nội dung :
+ Qua biện pháp tu từ điệp ngữ, ẩn dụ giúp cho người đọc cảm nhận được khơng khí
sơi nổi, tấp nập của đất nước trong lao động, trong chiến đấu đồng thời gợi sức sống
của tuổi trẻ ( những " người cầm súng", những"người ra đồng ") đang mang mùa
xuân đến mọi miền Tổ quốc.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
- Dẫn dắt, nêu vấn đề.
* Giải thích: Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp cho bản thân và
cho mọi người.
* Bàn luận vấn đề:
- Có khát vọng con người mới hiểu được đầy đủ ý nghĩa của cuộc sống, mới thực sự
thấm thía hạnh phúc của việc làm người. Khát vọng chân chínhđem tới cho con người
niềm vui sống, động lực sống.
- Khát vọng thúc đẩy con người phát huy tối đa trí tuệ, năng lực của mình để góp
những điều có ích cho cộng đồng, cho xã hội.

- Nếu khơng nuôi khát vọng, không mang niềm tin trong trẻo, mãnh liệt về tương lai,
con người khơng có ý chí, sức mạnh để chiến thắng những trở ngại, thử thách.
* Phê phán: những con người khơng có khát vọng sống hoặc dễ từ bỏ khát vọng khi
gặp phải trắc trở,…
* Rút ra bài học, mở rộng:
12


- Mỗi con người cần ấp ủ, nuôi dưỡng khát vọng chính đáng và khơng ngừng
nỗ lực vươn tới những khát vọng đó.
- Mở rộng: phân biệt khát vọng với tham vọng. Tham vọng là ham muốn đạt
được cái gì đó to lớn, vượt xa tình hình thực tại và năng lực của bản thân. Nó xuất
phát từ lịng tham lam, sự hiếu thắng và vị kỉ. Người mang tham vọng có thể bất chấp
tất cả để đạt mục đích của mình.
- Khẳng định lại vấn đề, liên hệ bản thân.
C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:
1.Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
2.Thân bài:
- Bức tranh thiên nhiên được mở ra bằng hình ảnh của hương ổi. Đó là hương vị quen
thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ thu sang. Hương ổi ấy được miêu tả: phả vào
trong gió se. Gió se là ngọn gió heo may mang theo một chút se lạnh đầu thu. Động
từ “phả” không chỉ diễn tả cái nồng nàn dường như đặc sánh lại của hương ổi mà còn
cho thấy hương ổi chủ động tan hịa vào trong ngọn gió se. Khơng chỉ có hương ổi,
có gió se mà cịn có sương: sương chùng chình qua ngõ. Sương được nhân hóa thật
có hồn như cố ý đi chậm lại nửa lưu luyến màu hạ nửa đội chờ thu sang.
- Cảm xúc của tác giả khi chợt nhận ra khoảnh khắc thu về: ngỡ ngàng, bâng khng
xao xuyến (bỗng, hình như).
- Khơng gian bức tranh thu được mở rộng hơn với sự xuất hiện của dịng sơng. Dịng
sơng chỉ đợi thu về để "được lúc dềnh dàng" - trôi một cách thanh thản. Hình ảnh
dịng sơng đã gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên.

- Trái ngược với cái dềnh dàng của dịng sơng là sự vội vã của cánh chim...
- Đẹp nhất trong bức tranh thiên nhiên giao mùa là hình ảnh của đám mây mùa hạ cịn
sót lại trên nền trời mùa thu. Đó là đám mây mỏng, nhẹ dài tựa như dải lụa mềm mại
vắt ngang trên nền trời xanh thẳm. Nó tựa như chiếc cầu nối đôi bờ của thời gian.
* Khái quát:
- Hiện lên trong hai khổ đầu của bài thơ Sang thu là một bức tranh thiên nhiên
vừa giản dị, gần gũi, quen thuộc vừa mới mẻ, thi vị mang nét đặc trưng của khoảnh
khắc giao mùa hạ- thu ở đồng bằng Bắc bộ.
- Bức tranh thiên nhiên quê hương lúc thu về được cảm nhận bằng nhiều giác
quan nên có hương vị, đường nét, hình khối có những biến chuyển tinh tế theo thời
gian. Tác giả đã sáng tạo được nhiều hình ảnh thơ mới mẻ gợi tả được nét đặc trưng
của khoảnh khắc chớm thu. Hệ thống từ ngữ được sử dụng chính xác, tài hoa khiến
bức tranh thu càng thêm sinh động. Bức tranh đó cịn đẹp hơn bởi nó thấm đượm cảm
xúc xao xuyến, bâng khuâng của nhà thơ trước cảnh sắc thiên nhiên trong dòng chảy
của thời gian.
3. Kết bài: Đánh giá khái quát và nêu cảm xúc của bản thân.

13


ĐỀ 5:
Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao…
a) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của

tác phẩm. (0,75 điểm)
b) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. (0,5 điểm)
c) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong đoạn
thơ. (0,75 điểm)
14


d) Trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong
đoạn thơ bằng một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 dòng) theo kiểu diễn dịch. Gạch chân
câu chủ đề của đoạn văn. (1,0 điểm)
Phần 2. Làm văn (7,0 điểm).
Câu 1. (3,0 điểm).
Trong buổi tọa đàm hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 ở một trường trung học
cơ sở, có bạn học sinh đã đặt ra vấn đề: Hành trang cần thiết của mỗi người là tính
trung thực.
Hãy bày tỏ quan điểm của em về vấn đề đó bằng một bài văn ngắn (khoảng 1,5
trang).
Câu 2 (4,0 điểm).
Cảm nhận của em về vẻ đẹp thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước qua
nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê (SGK Ngữ
Văn 9, tập hai - NXBGD Việt Nam).
---HẾT--Đáp án đề 5:
Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm).
Ý
Nội dung
Đoạn thơ trích trong tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ
Tác giả Thanh Hải (Phạm Bá Ngỗn)
a
Hồn cảnh sáng tác: Ra đời tháng 11 năm 1980, không bao lâu trước
khi nhà thơ qua đời.

Thể thơ: năm tiếng/ ngũ ngôn
b
Phương thức biểu đạt chính: phương thức biểu cảm/ biểu cảm
Chỉ ra hình ảnh ẩn dụ: người cầm súng, người ra đồng.
c Tác dụng của biện pháp tu từ: làm nổi bật hai lực lượng, hai nhiệm vụ
quan trọng: nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước.
Về nội dung: trình bày cảm nhận về bức tranh thiên nhiên được tác giả
thể hiện trong đoạn thơ.
Về hình thức: viết đủ số dịng, trình bày đoạn văn theo đúng kiểu diễn
dịch, đảm bảo tính liên kết, có cảm xúc,…
d
Gạch chân đúng câu chủ đề
Lưu ý: Nếu học sinh viết đúng nội dung nhưng khơng trình bày theo
kiểu diễn dịch hoặc khơng đảm bảo số dịng quy định thì cho điểm tối
đa khơng quá ½ số điểm quy định.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)

Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5

0,75
0,25

:

Câu

Nội dung
* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội.
15

Điểm


1.
Bố cục bài viết chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, lưu lốt, khơng mắc lỗi
(3,0
chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
điểm) * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách
khác nhau, song cần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau

Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hành trang cần thiết của mỗi người là
tính trung thực.
Bày tỏ quan điểm:
- Người có tính trung thực là người ngay thẳng, thật thà, luôn làm
đúng sự thật, không làm sai lạc đi.
- Trung thực là hành trang cần thiết của mỗi người trong cuộc sống:
giúp mỗi người có sự chủ động, tự tin, thanh thản, tích cực trong học
tập, lao động,…; có mục đích sống rõ ràng; được mọi người tin
tưởng, yêu quý;…
- Phê phán lối sống giả dối, hành vi hèn nhát.
- Trung thực không có nghĩa là cứng nhắc, khn mẫu,... mà phải
biết cách ứng xử mềm mỏng, hài hòa khi cần thiết.
- Liên hệ rút ra bài học: rèn luyện tính trung thực để phát huy bản
thân và không ngừng vươn lên trong cuộc sống…

Đánh giá chung: Khẳng định lại vấn đề.
Câu 2
(4,0 đ)

0,25

0,5
0,5

0,5
0,5
0,5
0,25

I. Yêu cầu về kỹ năng: Thí sinh biết cách làm bài nghị luận
về một nhân vật trong tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt trong sáng…
II. Yêu cầu về kiến thức: Làm rõ được vẻ đẹp của thế hệ trẻ
Việt Nam thời chống Mĩ qua nhân vật Phương Định với các
nội dung sau:
1
2

Mở bài:Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị
luận
Thân bài:
* Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê là tác phẩm hay viết
về đề tài chống Mĩ, ca ngợi phẩm chất anh hùng, phẩm chất
yêu nước của thế hệ trẻ Việt Nam, trong đó tiêu biểu là nhân
vật Phương Định.

* Vẻ đẹp nhân vật Phương Định cần đảm bảo các ý sau:
- Phương Định cô thanh niên xung phong ra đi từ Hà Nội xinh
xắn, có lí tưởng sống cao đẹp.
16

0,5

0,5

2,5
0,75


3

- Phương Định cô thanh niên xung phong dũng cảm, ln sẵn
sàng đối mặt với hiểm nguy để hồn thành nhiệm vụ, có tình
đồng đội cảm động.
- Phương Định cơ thanh niên xung phong có tâm hồn giàu
mộng mơ, nhạy cảm, hồn nhiên tươi trẻ.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Phương Định là người kể
chuyện xưng “tơi”, điểm nhìn từ bên trong làm cho thế giới
tâm hồn của nhân vật hiện lên phong phú, câu chuyện chân
thực hơn, giọng điệu cũng sơi nổi và đầy nữ tính.
Đánh giá chung: Phương Định cô thanh niên xung phong tiêu
biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trên truyến đường Trường Sơn
huyền thoại thời chống Mĩ.

17


0,75
0,5
0,5

0,5


ĐỀ 6:
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“…Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi
mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tơi bịa lộn
xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đơi khi bị ra mà cười một mình.
Tơi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tơi là một cơ gái khá. Hai bím tóc
dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Cịn mắt tơi thì
các anh lái xe bảo: “Cơ có cái nhìn sao mà xa xăm!”...”
a. Những câu văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm ấy?
b. Xác định lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên?
c. Đoạn trích trên nói đến vẻ đẹp nào của nhân vật “tôi”? Viết một đoạn văn
(khoảng 8 đến 10 câu theo phép diễn dịch) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp đó.
d. Kể tên hai tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2điểm) Ngh lun xó hi.

Câu 2 (5 im) Ngh lun văn học:

Đáp án ĐỀ 6:
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)

Ý(phần)
a

b

Nội dung cần đạt
Điểm
- Đoạn trích rút từ truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” 0,25
của nhà văn Lê Minh Khuê.
- Tác phẩm viết vào năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống
0,25
Mỹ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt.
- Lời dẫn trực tiếp: “Cơ có cái nhìn sao mà xa xăm!”
0,25
- Câu đặc biệt: “Im ắng lạ.”
0,25
- Nhân vật “tôi” là Phương Định một cô gái Hà Nội trẻ 0.25
trung, xinh đẹp, có tâm hồn trong sáng.
18


+ Cơ có nét đẹp dun dáng u kiều; cái cổ cao kiêu hãnh
như đài hoa loa kèn; hai bím tóc dài, mềm mại; đơi mắt dài
dài, nâu nâu, hay nheo lại như chói nắng; cái nhìn xa xăm…
Vẻ đẹp của Phương Định đã hấp dẫn bao nhiêu chàng trai,
chính cô thừa nhận “Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái
xe hay hỏi thăm tơi”.
+ Cơ có cách cư xử ý nhị, kín đáo, kiêu kì của con gái Hà
Thành: Biết được nhiều anh lính để ý nhưng cơ chưa dành
tình cảm cho ai, khơng săn sóc vồn vã như những cô gái

khác.
c
+ Vào chiến trường, sống ở nơi sự sống hủy diệt nhưng lúc
nào Phương Định cũng giữ nguyên nét đẹp trong sáng của
cô gái mới lớn. Cô thích làm điệu, làm dun, thích ngắm
mình trong gương, thích ngồi bó gối mơ màng, thích hát, tự
bịa cả ra lời hát.
+ Cơ mơ mộng, hồn nhiên: Đêm đêm, nhìn những ngôi sao
trên bầu trời, mơ về một ngày mai hịa bình thống nhất; một
cơn mưa đá bất ngờ ập xuống nơi núi rừng Trường Sơn
cũng khiến cô quên hết cả mưa bom bão đạn, quên cả căng
thẳng hiểm nguy.
=> Sống ở nơi thần chết ln rình rập nhưng tâm hồn
Phương Định không hề bị chai sạn. Chiến tranh, bom đạn
kẻ thù có thể hủy diệt sự sống nhưng cũng không bao giờ
cướp đi được sự hồn nhiên, tinh thần lạc quan và sự trong
sáng, trẻ trung của cô.
- Lưu ý: Đoạn văn viết theo lối diễn dịch, đủ số câu theo
yêu cầu.
- Tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và
d
“Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: (2®iĨm) Nghị luận xã hội.
C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học:

19

0,25


0,25

0,25

0,25

0,25

0,25
0,25


ĐỀ 7:
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
a. Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào ? Của ai ? Sáng tác vào năm nào?
(0,5 điểm)
b. Chỉ rõ và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng
trong đoạn thơ trên ? (1,0 điểm)
c. Bằng một đoạn văn diễn dịch (6 -8 câu) trình bày cảm nhận của em về vẻ
đẹp của những hình ảnh được tác giả miêu tả trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn em
viết có sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán. (1,5 điểm)

Đáp án ĐỀ 7:
Phần I: Đọc – hiểu (3đ)
Ý

Nội dung cần đạt
Điểm
(phần)
Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ Sang thu, tác giả Hữu Thỉnh, 0,5
a.
sáng tác vào năm 1977.
b.

- Trong đoạn thơ trên tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ 0,25
nhân hóa.
- Phân tích:
0,5
+ "Sơng dềnh dàng": từ dềnh dàng đã nhân hóa sơng, dịng sơng
20


Ý
(phần)

c.

Nội dung cần đạt
không chảy cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ
mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả.
+ "chim vội vã": Từ vội vã đã nhân hóa những cánh chim, những
cánh chim đang chuẩn bị về phương Nam để tránh rét.
+ "đám mây ...vắt nửa mình" Hình ảnh đám mây giống như
người thiếu nữ vắt chiếc khăn mềm mại nối hai nhịp bờ thời gian
giữa hạ và thu.
- Tác dụng: Cách miêu tả đã đem lại hiệu quả diễn đạt rất sinh

động, khiến sự vật trở nên sống động, có hồn.
- Viết đúng đoạn văn diễn dịch, đảm bảo từ 6 đến 8 câu. Hành
văn rõ ràng, mạch lạc, khơng mắc lỗi chính tả.
- Đoạn văn có thể gồm các ý:
+ Dịng sơng và con chim trở nên có hồn, có tâm trạng như con
người. Chim vội vã bay đi tìm nơi tránh rét cho mùa đông cũng
như con người hối hả hơn khi bước sang mùa thu của cuộc đời.
+ Dịng sơng êm trơi nhẹ nhàng, gợi khung cảnh thơ mộng cũng
như lịng người thấy man mác, bâng khuâng khi mùa thu tới.
+ Hình ảnh "đám mây mùa hạ" được cảm nhận tinh tế, kết hợp
với trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ. Hình ảnh đám mây cịn
sót lại trên bầu trời thu trong xanh, mỏng, kéo dài, nhẹ trôi hững
hờ như cịn vương vấn, lưu luyến khơng nỡ rời xa, cảnh có hồn.
+ Đó là những hình ảnh gợi rõ cảm giác giao mùa, hạ đã qua mà
thu chưa đến hẳn.
- Đoạn văn viết có sử dụng thành phần biệt lập tình thái hoặc cảm
thán, chỉ rõ.

Điểm

0,25
0,25

0,25

0,25
0,25

0,25
0,25


ĐỀ 8:
PHẦN I: (3,0 điểm):
Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngơi sao xa xôi (Lê Minh
Khuê):
Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái
hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở
dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không
thấy mây và bầu trời đâu nữa.
Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “Định
ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và
đi ra cửa.
21


Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên.
Trí não tơi cũng khơng thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới... khơng đáng kể nữa.
Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về?...
(Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010)
1. Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
2. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên.
3. Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng
các câu rút gọn đó.
4. Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác
phẩm Những ngôi sao xa xôi và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ
(khoảng nửa trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện nay.
Phần Câu

1.


2.

Phần 3
I
(3
điểm
)

4.

Nội dung cần đạt

Điể
m

Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc
kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt
0,25
Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh
khốc liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ
thanh niên xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có
tình đồng đội keo sơn, họ vơ cùng gắn bó, u thương, quan
tâm hết mực đến nhau
- Hai câu rút gọn trong đoạn trích:
Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét
Không thấy mây và bầu trời đâu nữa.
- Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn
ngắn gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản
ánh được sự khốc liệt của chiến trường.
Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:

- Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh
niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu
được những suy nghĩ của về sức mạnh của tình đồn kết: giúp
con người hịa nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức
mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt được thành cơng trong
mọi hồn cảnh .
+ Đoàn kết là một nhân tố hết sức cần thiết để dẫn đến sự
thành công. Xã hội ngày càng phát triển theo chiều hướng tích
cực thì tinh thần đồn kết lại càng phải được giữ vững và phát
huy. Đoàn kết không chỉ mang lại cho ta những kết quả tốt đẹp
mà nó cũng đã trở thành sợi dây vơ hình liên kết con người lại
22

0,5

0,5

0,25

0,25

0,25


gần với nhau hơn, từ đó tạo nên những mỗi quan hệ xã hội tốt
đẹp.
+ Phải đồn kết thì chúng ta mới có thể tồn tại và phát triển.
Nhưng đồn kết cũng khơng có nghĩa là giúp người khác làm
việc xấu hay che giấu những lỗi lầm của nhau. Mỗi người
chúng ta cần nhận thức rõ về đoàn kết bởi vì nó chỉ mang lại

một kết quả tốt đẹp khi ta có mục đích đúng đắn. Nhận thức 0,25
sai lầm về tình đồn kết sẽ hại người và đơi khi ta cũng đã vơ
tình hại chính bản thân.
+ Là một học sinh, chúng ta cần rèn luyện tinh thần đoàn kết
và giúp đỡ nhau một cách đúng đắn trong học tập. Ngoài ra,
mỗi người học sinh hãy tuyên truyền cho những người thân
trong gia đình cũng như mọi người về tinh thần đồn kết.
0,25
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý,
độ dài theo qui định...
0,5

Phần II: Làm văn:
Câu 1(NLXH)
Hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Đừng sống
bằng thói quen, hãy sống bằng trải nghiệm (khoảng 200 chữ).
Gợi ý:
* Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
* Giải thích
- Thói quen: là những hành động, lối sống, cách sống lặp đi lặp lại lâu ngày thành một nếp
khó thay đổi.
- Trải nghiệm: là những điều mới mẻ mà con người ta chưa từng làm, chưa từng biết
đến,…
-> Câu nói khuyên con người từ bỏ những nếp sống cũ kĩ để khám phá những bí ẩn của
cuộc sống.
* Bàn luận (CM, nhận định)
- Vì sao khơng nên sống bằng thói quen?
+ Sống bằng những thói quen khiến con người mất đi sức sáng tạo, mong muốn khám
phá và chinh phục những điều bí ẩn.
+ Những thói quen khơng tốt nếu khơng được sửa đổi sẽ làm mất dần những giá trị cao

quý của con người, khiến họ ngày càng sa ngã và bị xã hội lên án.
23


- Vì sao con người nên sống bằng trải nghiệm?
+ Cuộc sống có rất nhiều điều ta chưa biết và sẽ khơng thể biết nếu khơng chủ động tìm
hiểu, khám phá nó.
+ Những trải nghiệm đem đến cho con người những hiểu biết, những kiến thức, kinh
nghiệm, những bài học quý báu; giúp họ có thể trưởng thành hơn; giúp họ thấy cuộc
sống thú vị và đáng sống hơn,…
(Lưu ý: Học sinh cần kết hợp lí lẽ với các dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề)
* Mở rộng vấn đề:
- Song, sống bằng trải nghiệm không đồng nghĩa với lối sống vất vưởng, nay thế này
mai thế khác mà không phân biệt được đúng sai.
- Cần phê phán những con người có thói quen sống quẩn quanh, nhàm chán, tẻ nhạt, thu
mình, những kẻ sống hời hợt, hèn nhát, khơng mục tiêu, khơng lí tưởng, ...
* Bài học.
- Khơng phải mọi thói quen của mỗi cá nhân đều cần loại bỏ vì trong mỗi con người đều
có những thói quen tốt và những thói quen xấu. Cho nên cần trân trọng, gìn giữ những
thói quen tốt.
- Để trưởng thành và phát triển toàn diện, con người cần trải nghiệm. Nhưng điều quan
trọng là phải tỉnh táo để hiểu đâu là những trải nghiệm tốt cần dấn thân và đâu là những
trải nghiệm chưa tốt cần tránh.
- Liên hệ bản thân…

ĐỀ 9: (3đ)
Phần I: Đọc – hiểu (3 điểm):
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
"Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới
đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có

ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh
cái mạnh đó cũng cịn tồn tại khơng ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ
24


bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực
hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”.
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai?
Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?
Câu 3. Chỉ ra các phép liên kết câu có trong đoạn văn trên.
Câu 4. Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 6-8 câu trình bày suy
nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay.
Phần II: Làm văn:
Câu 1 (2 điểm): Một trong những điểm mạnh của con người Việt Nam mà tác giả đề
cập đến trong đoạn đọc – hiểu trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận về sự sáng tạo
của thế hệ trẻ ngày nay (khoảng 200 chữ).
Câu 2 (5 điểm):
• GỢI Ý :
Câu 1. HS nêu được
- Tên văn bản: " Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới"
- Tên tác giả: Vũ Khoan
Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác:
- Bài viết đăng trên tạp chí "Tia sáng" năm 2001 - được in vào tập "Một góc nhìn của
trí thức"
- Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu thế kỉ XXI - thời điểm quan trọng
trên con đường phát triển và hội nhập thế giới.
Câu 3. Các phép liên kết câu có trong đoạn văn:
- Phép lặp: Cái mạnh; sáng tạo
- Phép nối: Nhưng
- Phép thế: Bản chất trời phú ấy – Sự thông minh, nhạy bén với cái mới; Ấy là - cái

yếu.
Câu 4.
* Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Học sinh viết được đoạn văn ngắn nghị luận về
hiện tượng đời sống có nội dung như yêu cầu, biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, có
vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ một vấn đề.
- Nếu HS không viết đúng thành đoạn văn trừ 0,25 điểm
- Nếu HS viết nhiều hoặc ít hơn số câu quy định, không đánh số thứ tự câu trừ
0,25 điểm.
* Yêu cầu về kiến thức
- Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận
- Giải thích:
+ Học chay là lối học thiên về sách vở, xa rời thực tế, không thực hành chỉ là lối học
sng về lí thuyết...

25


×