Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát chất lượng bộ câu hỏi Communication assessment tool dùng để đánh giá kỹ năng giao tiếp của nhân viên y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.69 KB, 5 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỘ CÂU HỎI COMMUNICATION ASSESSMENT
TOOL DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
Nguyễn Hồng Long*
TĨM TẮT

20

Mục tiêu: khảo sát chất lượng phiên bản tiếng
Việt của bộ công cụ Communication Assessment Tool
(CAT-V) dùng để đánh giá kỹ năng giao tiếp của nhân
viên Y tế. Phương pháp: bộ công cụ được thử
nghiệm trên 221 đối tượng là người bệnh tới khám tại
khoa Khám bệnh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
Các đối tượng sau khi kết thúc tất cả các hoạt động
khám bệnh được mời trả lời thử nghiệm bộ câu hỏi
CAT-V. Kết quả: kết quả thử nghiệm cho thấy bộ câu
hỏi CAT-V có chất lượng tốt. Bộ câu hỏi có tính tin cậy
thống nhất nội tại cao, với giá trị Cronbach’s alpha là
0,89 và hệ số tương quan giữa các câu hỏi với tổng
giao động từ 0,50 tới 0,68. Mười bốn câu hỏi của bộ
câu hỏi chỉ hợp thành một thang đo duy nhất, với hệ
số tương quan giữa từng câu hỏi và thang đo giao
động từ 0,56 tới 0,74. Kết luận: bộ câu hỏi CAT-V cơ
bản đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng bộ công
cụ và có thể được sử dụng rộng rãi. Các nghiên cứu
tiếp theo có thể tiến hành thử nghiệm thêm các đặc
điểm chất lượng khác của bộ cơng cụ này.
Từ khóa: giao tiếp với người bệnh, kỹ năng giao
tiếp, đánh giá kỹ năng giao tiếp



SUMMARY

PSYCHOMETRIC PROPERTIES OF THE
COMMUNICATION ASSESSMENT SCALE TO
EVALUATE COMMUNICATION SKILLS
AMONG HEALTHCARE WORKERS

Objective: to examine selected psychometric
properties of the Communication Assessment Tool –
Vietnamese version (CAT-V). Methods: participants of
the study were 221 patients who came for health
examinations at outpatient wards of Thai Nguyen
National Hospital. Patients were invited to participate
in the study after they have completed all procedures
of their health-check visits. Data was collected by selfadministered questionnaires. Results: the results
showed that the CAT-V had good psychometric
properties. The internal consistency coefficient
(Cronbach’s alpha) was 0.89 and the corrected item
total correlations ranged from 0,50 to 0,68.
Exploratory factor analysis found that 14 items of the
scale form a single factor, with the factor loadings
varied from 0.56 tới 0.74. Conclusions: the CAT-V
meets the quality requirements and could be used in
future research. Further validation studies can
examine other psychometric properties of this
questionnaire.

*Viện Khoa học Sức khỏe, Trường Đại học VinUni
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Long

Email:
Ngày nhận bài: 6.12.2021
Ngày phản biện khoa học: 17.01.2022
Ngày duyệt bài: 8.2.2022

Keywords:
patient
communication,
communication skills, communication skill assessments

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong công việc hàng ngày, nhân viên y tế
phải giao tiếp với đa dạng các đối tượng. Giao
tiếp trong mơi trường y tế có những đặc thù do
chủ đề giao tiếp thường xa lạ với kiến thức thông
thường người bệnh, trạng thái tâm lý bất an của
người bệnh, hạn chế về thời gian và nguồn lực
cần cho hoạt động giao tiếp, các đối tượng tham
gia giao tiếp phải duy trì khoảng cách và quy tắc
nghề nghiệp. Do đó, nhân viên y tế cần rất nhiều
kỹ năng để giao tiếp hiệu quả trong công việc
thường ngày.
Tuy nhiên, việc đánh giá kỹ năng giao tiếp
của nhân viên y tế một cách hiệu quả không phải
là công việc đơn giản. Tổng quan của Boucher và
cộng sự [1] cho thấy hiện chưa có nhiều các bộ
cơng cụ đánh giá kỹ năng giao tiếp của bác sỹ
với bệnh nhân đạt chất lượng tốt. Đáng chú ý,
hầu hết (93%) các bộ công cụ đã công bố là

dạng bảng kiểm để đánh giá khi nhân viên y tế
đóng vai với bệnh nhân chuẩn (61% số bộ công
cụ) hay bệnh nhân thật (32% số bộ cơng cụ).
Tuy nhiên, cách tiếp cận này có hạn chế [1]. Cụ
thể, việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá thực
chất là đang đánh giá quá trình giao tiếp. Dù
hoạt động giao tiếp có được tiến hành thế nào
thì cuối cùng kết quả của nó ra sao mới là quan
trọng. Do đó, cần có các bộ cơng cụ giúp đánh
giá hoạt động giao tiếp của nhân viên y tế dưới
góc nhìn của người bệnh – đối tượng đích của
hoạt động giao tiếp. Cách tiếp cận này có thể sẽ
hữu ích hơn cách tiếp cận dùng bảng kiểm đánh
giá q trình.
Trong số các bộ cơng cụ đánh giá giao tiếp
của nhân viên y tế qua nhận định của người
bệnh, bộ câu hỏi Communication Assessment
Tool (CAT) đã được sử dụng rộng rãi [2-6]. Bộ
công cụ được Makoul và cộng sự công bố lần
đầu tiên năm 2007 [7], bao gồm 15 câu hỏi,
trong đó có 14 câu hỏi là về giao tiếp của bác sỹ
và 1 câu hỏi là về giao tiếp của nhân viên phụ tá
của bác sỹ đó (người có tham gia phục vụ bệnh
nhân trong q trình khám bệnh). Các thử
nghiệm cho thấy bộ cơng cụ này có chất lượng
tốt, dễ dàng sử dụng và phù hợp với nhiều nền
văn hóa khác nhau [2-7]. Để phục vụ cho các
nghiên cứu khác trong tương lai, nghiên cứu này

77



vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2022

được tiến hành nhằm mục đích chuẩn hóa và
đánh giá chất lượng bộ công cụ CAT phiên bản
tiếng Việt (CAT-V).

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là người bệnh tới
khám ngoại trú tại Khoa khám bệnh bệnh viện
Trung ương Thái Nguyên. Người bệnh được mời
nghiên cứu khi đủ 18 tuổi trở lên, tự nguyên
tham gia nghiên cứu, đã hồn thành q trình
khám bệnh.
Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu được ước tính để
đảm bảo đủ điều kiện thực hiện phân tích nhân
tố khám phá (EFA) cho bộ cơng cụ. Theo đó, cỡ
mẫu tối thiểu để thực hiện phân tích này là 200
đối tượng [8]. Thực tế, có 221 người bệnh tham
gia trả lời bảng câu hỏi.
Phương pháp chọn mẫu: đối tượng nghiên
cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu
thuận tiện. Theo đó, người bệnh tới khám trong
tháng 1 năm 2022, đạt tiêu chuẩn lựa chọn đều
được mời tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, được

tiến hành từ 10/2021 tới tháng 1/2022.
Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được
thu thập bằng phương pháp phát vấn với bộ câu
hỏi tự điền.
Công cụ thu thập số liệu: nghiên cứu sử dụng
hai bộ công cụ thu thập số liệu, bao gồm:
Bộ câu hỏi về thông tin chung: dùng để thu
thập các thông tin chung, bao gồm tuổi, giới, nơi
cư trú, trình độ học vấn… của đối tượng nghiên cứu.
Bộ câu hỏi CAT-V: bộ câu hỏi này được dịch
từ bản gốc tiếng Anh của Makoul và cộng sự [7].
Quá trình dịch được thực hiện bởi hai biên dịch
viên người Việt, có trình độ tiếng Anh thành
thạo. Mỗi người dịch dịch bộ công cụ độc lập,
sau đó cùng ngồi lại để thống nhất bản dịch cuối
cùng. Bản dịch tiếng Việt sau đó lại được nghiên
cứu viên chính rà sốt lại một lần cuối trước khi

đưa vào sử dụng. Bộ câu hỏi CAT-V gồm 14 câu,
về các nội dung như tôn trọng người bệnh, lắng
nghe người bệnh, thấu hiểu nhu cầu của người
bệnh, chào hỏi khiến người bệnh cảm thấy thoải
mái, sử dụng từ ngữ dễ hiểu, giành đủ thời gian
với người bênh…Với mỗi nội dung, người bệnh
đánh giá chất lượng giao tiếp của nhân viên y tế
theo thang điểm 5 mức, từ rất kém (1 điểm) tới
rất tốt (5 điểm).
Xử lý số liệu: thống kê mô tả được sử dụng
để mô tả đặc điểm các biến số nghiên cứu. Hệ
số Cronbach’s alpha được sử dụng để đánh giá

tính tin cậy thống nhất nội tại và Phân tích nhân
tố khám phá (EFA) được sử dụng để tìm hiểu
tính giá trị cấu trúc của bộ cơng cụ CAT-V.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
(n = 221)
Mean ± SD
(Min - Max)
Tuổi: 58,3 ± 16,6 (18 - 95)
Giới tính
Nam
87 (39,4%)
Nữ
134 (60,6%)
Nơi cư trú
Thành phố
133 (69,2%)
Nơng thơn
88 (39,8%)
Trình độ học vấn
Dưới phổ thông
114 (51,6%)
trung học
Cao đẳng/
72 (32,6%)
Trung cấp

Đại học trở lên
35 (15,8%)
Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng
nghiên cứu là 58,3 ± 16,6. Trong đó, đa phần
(60,6%) là nữ, cư trú tại thành phố (68,2%) và
có trình độ học vấn từ trung học phổ thơng trở
xuống (51,6%) (bảng 1).
Tính tin cậy của bộ công cụ CAT-V
Đặc điểm

N (%)

Bảng 2. Tính tin cậy Thống nhất nội tại của bộ câu hỏi CAT-V (n = 221)

Số câu
hỏi
Số liệu của thang đo
14
GTTB
GTTB câu hỏi (item means)
4,19
Phương sai câu hỏi (item
0,32
variances)
Hệ số tương quan giữa
các câu hỏi (Inter-item
0,38
correlations)

78


GTTB

Phương sai

Độ lệch chuẩn

58,62
GTNN-GTLN
4,08-4,30

26,39
Khoảng
0,22

5,14
GTLN/GTNN
1,06

Phương sai
0,005

0,24–0,39

0,15

1,59

0,001


0,19-0,66

0,43

3,55

0,009


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022

Tóm tắt nội dung câu hỏi
1. Chào hỏi theo cách thoải mái
2. Đối xử theo cách tôn trọng
3. Quan tâm tới quan điểm về sức
khỏe
4. Thấu hiểu các mối quan tâm
5. Để ý trong quá trình giao tiếp
6. Khơng ngắt lời
7. Cung cấp thơng tin đầy đủ
8. Sử dụng từ ngữ dễ hiểu
9. Kiểm tra lại thơng tin
10. Khuyến khích hỏi lại
11. Khuyến khích cùng ra quyết
định
12. Thảo luận các bước tiếp theo
13. Thể hiện sự quan tâm chăm sóc
14. Giành đầy đủ thời gian

GTTB thang

đo khi xóa
câu hỏi (scale
mean if item
deleted)
54,33
54,38

Phương sai
thang đo khi
xóa câu hỏi
(scale variance
if item deleted)
22,82
23,33

Hệ số tương
quan câu hỏitổng hiệu chỉnh
(corrected item
total correlation)
0,58
0,53

54,43

22,48

0,68

0,89


54,45
54,54
54,43
54,43
54,45
54,49
54,51

22,83
23,43
23,63
23,21
22,92
22,69
23,06

0,59
0,50
0,53
0,55
0,59
0,65
0,58

0,89
0,89
0,89
0,89
0,89
0,89

0,89

54,52

22,98

0,59

0,89

54,42
54,37
54,32

22,83
22,35
22,55

Giá trị Alpha
nếu xóa câu
hỏi (Alpha if
item deleted)
0,89
0,89

0,59
0,89
0,65
0,88
0,59

0,89
Cronbach’s Alpha theo điểm
Cronbach’s Alpha
câu hỏi chuẩn hóa (Cronbach’s
Alpha based on Standardized Items)
Tính tin cậy Thống nhất nội tại
0,89
0,89
Các từ viết tắt: GTTB – Giá trị trung bình, GTNN – Giá trị nhỏ nhất, GTLN – Giá trị lớn nhất

Kết quả nghiên cứu cho thấy Cronbach’s
alpha của bộ công cụ đạt ở mức 0,89. Hệ số
tương quan giữa các câu hỏi và tổng thay đổi từ
0,50 tới 0,68 (bảng 2).
Tính giá trị của thang đo CAT - V

Hình 1. Biểu đồ Scree

Biểu đồ Scree cho thấy điểm uốn rõ rệt rơi
vào số 2 trên trục hoành. Điều này gợi ý 14 câu
hỏi của bộ câu hỏi hợp thành một nhân tố duy
nhất [8] (hình 1)
Kết quả xử lý số liệu cho thấy kiểm định
KMO-Bartlett’s cho hệ số KMO là 0,88. Điều này
có nghĩa cỡ mẫu 221 của nghiên cứu đủ để tiến
hành xử lý Phân tích nhân tố khám phá [8].
Vì vậy, ở bước xử lý số liệu tiếp theo, nhân tố
khám phá được thực hiện theo định hướng xác

định bộ câu hỏi chỉ có 1 nhân tố.


Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám
phá bộ câu hỏi CAT-V (n = 221)
Tóm tắt nội dung
câu hỏi
1. Chào hỏi theo cách
thoải mái
2. Đối xử theo cách
tôn trọng
3. Quan tâm tới quan
điểm về sức khỏe
4. Thấu hiểu các mối
quan tâm
5. Để ý trong q
trình giao tiếp
6. Khơng ngắt lời
7. Cung cấp thơng tin
đầy đủ
8. Sử dụng từ ngữ dễ
hiểu
9. Kiểm tra lại thơng tin
10. Khuyến khích hỏi
lại

Số liệu
Số liệu
thơ
hiệu chỉnh
(Raw)
(Rescaled)

Số nhân tố Số nhân tố
tìm được
tìm được
1
1
0,38

0,65

0,32

0,59

0,41

0,74

0,38

0,66

0,31

0,56

0,28

0,57

0,33


0,61

0,36

0,65

0,39

0,71

0,35

0,64

79


vietnam medical journal n02 - FEBRUARY - 2022

11. Khuyến khích
0,36
0,66
cùng ra quyết định
12. Thảo luận các
0,39
0,67
bước tiếp theo
13. Thể hiện sự quan
0,44

0,73
tâm chăm sóc
14. Giành đầy đủ thời
0,42
0,68
gian
Bảng 3 cho thấy, 14 câu hỏi hợp thành 1
nhân tố (thang đo) duy nhất, không chia thành
các thang đo thành phần khác nhau. Hệ số
tương quan giữa câu hỏi và thang đo rất tốt,
giao động từ 0,56 tới 0,74.

IV. BÀN LUẬN

Bộ câu hỏi CAT được dùng rất phổ biến và
được dịch ra nhiều ngôn ngữ khác nhau như Ba
Lan, Rumani, Bồ Đào Nha… Các nghiên cứu đã
công bố cho thấy bộ công cụ có tính thích ứng
về văn hóa rất cao khi những phiên bản ở các
ngôn ngữ khác nhau ghi nhận phản hồi rất tích
cực từ phía người sử dụng [5, 6]. Đáng chú ý,
tác giả của bộ công cụ gốc cho biết họ xây dựng
các câu hỏi bộ công cụ này với mức độ khó chỉ
giành cho người học hết lớp 4 trở lên [7]. Đây có
lẽ là lý do quan trọng khiến bộ câu hỏi này dễ
hiểu và dễ dàng được dịch sang các ngôn ngữ
khác. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu
này, chúng tôi không ghi nhận phản hồi của
người sử dụng về sự dễ đọc hay dễ sử dụng của
bộ câu hỏi CAT. Các nghiên cứu tiếp theo trong

tương lai có thể tìm hiểu sâu hơn về nội dung này.
Kết quả thử nghiệm cho thấy bộ câu hỏi CATV có tính tin cậy thống nhất nội tại (internal
consistency reliability) khá tốt, với giá trị
Cronbach’s alpha là 0,89. Các thử nghiệm khác
cũng cho thấy Cronbach’s alpha của bộ câu hỏi
CAT rất tốt, từ 0,89 tới 0,96 [4-7]. Thông
thường, mức tối thiểu chấp nhận được của giá trị
Cronbach’s alpha cho các bộ công cụ mới được
xây dựng hoặc mới được chuyển ngữ là 0,7 [8].
Như vậy, bộ công cụ CAT bản tiếng Việt có tính
tin cậy thống nhất nội tại hoàn toàn đạt yêu cầu.
Các nghiên cứu thử nghiệm khác trong tương lai
có thể đánh giá thêm các khía cạnh tín tin cậy
khác của thang đo này. Chúng tơi khuyến nghị
các tác giả tiếp theo đánh giá tính tin cậy khi
đánh giá lại (test-retest reliability) với khung thời
gian phù hợp giữa hai lần đánh giá.
Phân tích nhân tố khám phá cho thấy bộ câu
hỏi CAT-V chỉ có 1 thang đo thành phần. Mức hệ
số liên quan giữa các câu hỏi thành phần với
thang đo rất chặt chẽ, giao động từ 0,56 tới
0,74. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả

80

phân tích của Makoul và cơng sự ở phiên bản
CAT gốc trong tiếng Anh [7]. Theo đó, 14 câu
hỏi trong phiên bản gốc cũng chỉ hợp thành 1
nhân tố, tức thang đo CAT chỉ là 1 thang đo
thống nhất, không được chia thành các thang đo

thành phần nhỏ hơn. Điều này một lần nữa cho
thấy thang đo CAT có tính thích nghi văn hóa rất
cao. Ngồi ra, việc bộ câu hỏi chỉ là một thang
đo duy nhất cho phép nghiên cứu viên sử dụng
điểm tổng của 14 câu hỏi để mô tả đánh giá
chung của người bệnh. Tuy nhiên, các tác giả
trên thế giới hiện nay có hai cách tiếp cận. Cách
tiếp cận thứ nhất là cộng tổng điểm của 14 câu
hỏi rồi chia cho 14 (là số câu hỏi) để quy điểm
tổng về mức từ 0 tới 5 [7], cách tiếp cận thứ hai
là sử dụng điểm tổng của 14 câu hỏi như là điểm
đánh giá chung mà không chia cho số câu hỏi [5,
6]. Chúng tôi cho rằng cả hai cách tiếp cận đều
phù hợp và có thể được áp dụng cho bộ câu hỏi
CAT-V. Tuy nhiên, việc sử dụng các cách tính
điểm khác nhau đó có thể dẫn tới khó khăn
trong việc so sánh ngang giữa các kết quả
nghiên cứu.

V. KẾT LUẬN

Kết quả thử nghiệm bộ câu hỏi CAT phiên bản
tiếng Việt trên 221 đối tượng cho thấy bộ câu hỏi
có chất lượng tốt. Bộ câu hỏi có tính tin cậy
thống nhất nội tại cao, với giá trị Cronbach’s
alpha là 0,89 và hệ số tương quan giữa các câu
hỏi với tổng giao động từ 0,50 tới 0,68. Mười bốn
câu hỏi của bộ câu hỏi chỉ hợp thành một thang
đo duy nhất, với hệ số tương quan giữa từng câu
hỏi và thang đo giao động từ 0,56 tới 0,74. Các

nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành thử
nghiệm thêm các đặc điểm chất lượng khác của
bộ công cụ này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Boucher VG, Gemme C, Dragomir AI, Bacon
SL, Larue F, Lavoie KL. Evaluation of
Communication Skills Among Physicians: A
Systematic Review of Existing Assessment Tools.
Psychosom Med. 2020;82(4):440-51.
2. Świątoniowska-Lonc N, Polański J, Tański W,
Jankowska-Polańska B. Impact of satisfaction
with physician–patient communication on self-care
and adherence in patients with hypertension:
cross-sectional study. BMC Health Services
Research. 2020;20(1):1046.
3. Myerholtz L, Simons L, Felix S, Nguyen T,
Brennan J, Rivera-Tovar A, et al. Using the
communication assessment tool in family medicine
residency programs. Fam Med. 2010;42(8):567-73.
4. Balanescu AR, Bojinca VC, Schweitzer A-M,
Joca B, Mardale DA, Badea D, et al. Translation
and cultural adaptation of a romanian version of
the communication assessment tool (CAT_Ro).


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 511 - THÁNG 2 - SỐ 2 - 2022

BMC Health Services Research. 2021;21(1):184.

5. Rocha SR, Romão GS, Setúbal MSV, Lajos GJ,
Luz AG, Collares CF, et al. Cross-Cultural
Adaptation of the Communication Assessment Tool
for Use in a Simulated Clinical Setting. Teach Learn
Med. 2020;32(3):308-18.
6. Świątoniowska-Lonc N, Białoszewski A,
Makoul G, Jankowska-Polańska B. Translation
and Cultural Adaptation of the Polish Version of the

Communication Assessment Tool (CAT). Risk
Manag Healthc Policy. 2020;13:1533-42.
7. Makoul G, Krupat E, Chang C-H. Measuring
patient views of physician communication skills:
Development and testing of the Communication
Assessment
Tool.
Patient
Education
and
Counseling. 2007;67(3):333-42.
8. Field A. Discovering Statistics Using IBM SPSS
Statistics. London: Sage; 2017.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT HẸP KHÍ QUẢN BẨM SINH TẠI
TRUNG TÂM TIM MẠCH TRẺ EM-BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Lý Thịnh Trường*, Trần Quang Vịnh*
TĨM TẮT

21


Mục tiêu: Hẹp khí quản bẩm sinh do vịng sụn
khép kín là tổn thương đường thở nặng nề ở trẻ em.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả bước đầu
phẫu thuật điều trị bệnh hẹp khí quản bẩm sinh tại
Trung tâm Tim mạch-Bệnh viện Nhi Trung ương sử
dụng kỹ thuật trượt tạo hình khí quản. Đối tượngphương pháp nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2016
đến tháng 3 năm 2021, tồn bộ các bệnh nhân chẩn
đốn hẹp khí quản do vịng sụn khép kín được phẫu
thuật điều trị bằng kỹ thuật trượt tạo hình khí quản
được thu thập dữ liệu và đưa vào nghiên cứu. Kết
quả: Tổng số 75 trường hợp được tạo hình khí quản
trượt trong thời gian nghiên cứu. Tuổi phẫu thuật
trung bình của nhóm nghiên cứu là 7 tháng (nhỏ nhất:
7 ngày tuổi; lớn nhất: 5.5 tuổi). Chiều dài trung bình
của đoạn hẹp khí quản là 4.5cm (ngắn nhất: 2cm; dài
nhất 6cm). Có 5 bệnh nhân (6.7%) tử vong sớm sau
phẫu thuật (trong thời gian nằm viện hoặc sau điều trị
phẫu thuật 30 ngày), và 2 bệnh nhân tử vong muộn
(2.6%). Có 3 bệnh nhân (4%) cần mổ lại sau phẫu
thuật trượt tạo hình khí quản với thời gian theo dõi
trung bình sau phẫu thuật là 20.6 14.9 tháng. Có 20
bệnh nhân (26.7%) hẹp khí quản đơn thuần, 55
trường hợp (73.3%) có kèm theo các thương tổn khác
trong tim (sling động mạch phổi, thất phải hai đường
ra, thông liên thất, tứ chứng Fallot, chuyển gốc động
mạch…). Có 19 bệnh nhân thở máy trước mổ cần mổ
cấp cứu, trong đó 6 trường hợp vừa hồi sinh tim phổi
vừa mổ cấp cứu. Hình thái cây khí quản trong mổ cho
thấy: 61 bệnh nhân (81.3%) có hình thái cây khí quản
bình thường, 11 bệnh nhân (14.7%) có hình thái phế

quản thuỳ trên phổi phải xuất phát sớm, 3 bệnh nhân
(4%) có thiểu sản phổi phải với phế quản chính là phế
quản trái. Kết luận: Kết quả bước đầu phẫu thuật
trượt tạo hình khí quản trong điều trị bệnh hẹp khí
quản bẩm sinh tại Trung tâm Tim mạch trẻ em-Bệnh
viện Nhi Trung ương là xuất sắc, tương đương với kết

*Trt Tim mạch Trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lý Thịnh Trường
Email:
Ngày nhận bài: 7.12.2021
Ngày phản biện khoa học: 18.01.2022
Ngày duyệt bài: 8.2.2022

quả điều trị cho bệnh lý đường thở phức tạp này tại
các trung tâm lớn trên thế giới. Một nghiên cứu với
thời gian theo dõi dài hơn là hoàn toàn cần thiết.
Từ khố: hẹp khí quản bẩm sinh, vịng sụn khép
kín, kỹ thuật trượt khí quản

SUMMARY

SURGICAL REPAIR FOR CONGENITAL
TRACHEA STENOSIS AT VIETNAM
NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL

Objective: Congenital trachea stenosis due to
complete trachea ring was a life threatening, especially
with symptomatic small infants. This study was
conducted to evaluate the short-term results of sliding

tracheoplasty for complete trachea ring in Children
Heart Center-National Children’s Hospital, Hanoi,
Vietnam. Methods: From September 2016 to March
2021, all patients operated using slide tracheoplasty
technique, withdiagnosed of congenital trachea
stenosis due to complete trachea ring, were
retrospective study. Results: There were 75 patients
collected during study period.The median age of the
study group was 7 months (range, 7days old-5.5 years
old). The median length of the stenotic trachea was
4.5cm (range, 2-6cm). There were 5 early deaths
(6.7%), and 2 late death (2.6%). 3 patients (4%)
need reoperation during follow-up with mean followup time was 20.6
14.9months. There were 20
patients (26.7%) have simple congenital trachea
stenosis, and the remaining patients were associated
with intracardiac lesions (pulmonary artery sling,
double outlet of the right ventricle, tetralogy of Fallot,
transposition of the great arteries…). There were 19
patients with severe airway collapse required ventilator
support before operation, with 6 patients needing
cardiopulmonary
resuscitation
and
emergence
cardiopulmonary bypass when the patients were
transferred to the operating theatre. The anatomic of
trachea were: 61 patients are normal (81.3%), 11
patients are bronchus suis(14.7%), and 3 patients
(4%) are single lung. Conclusion: The early results

of slide tracheoplasty for children with complete
trachea ring in Children Heart Center, Hanoi is
excellent. Long-term follow-up is essential.
Keywords: congenital trachea stenosis, complete
trachea ring, slide tracheoplasty.

81



×