Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SEM 3 BỆNH cầu THẬN có những phương pháp nào lượng hóa chính xác protein niệu của bệnh nhân hơn định lượng protein niệu một thời điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.13 KB, 12 trang )

SEM 3: BỆNH CẦU THẬN
Nhóm 8-YK1

download by :


Tình huống :Bệnh nhân nữ 37 tuổi, đi khám vì đái máu, phù 2 chân. Hơn 3 tháng nay,
bệnh nhân có vài đợt đái máu tồn bãi, khơng có máu cục kèm theo nặng mi mắt và phù
2 chân, ăn nhạt giảm phù. Bệnh nhân không sốt, không tiểu buốt, không tiểu dắt, mạch
80, huyết áp 160/80 mmmHg. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu cho thấy các giá trị
bất thường: PRO: 2.0g/L và ERY: 200 tế bào/µL. Xét nghiệm định lượng protein niệu và
soi tươi cặn nước tiểu, kết quả cho thấy protein niệu là 2,54 g/L; hồng cầu niệu là 5684
tế bào/µL, bạch cầu niệu là 5 tế bào/µL, trụ hồng cầu (++). Xét nghiệm máu: ure 20
mmol/l, creatinin 320 micromol/l, hồng cầu 2,45 T/l, Hb 88 g/L.
1. Bệnh cảnh lâm sàng như trên sẽ nghĩ đến bệnh lý cầu thận nào nhất? tại sao?
2. Cần làm thêm xét nghiệm gì để chẩn đốn xác định và chẩn đốn loại trừ?
3. Có những phương pháp nào lượng hóa chính xác protein niệu của bệnh nhân
hơn định lượng protein niệu một thời điểm?
4. Vẽ sơ đồ tiếp cận chẩn đoán phân biệt 3 hội chứng cầu thận cấp, hội chứng
cầu thận mạn và hội chứng thận tiến triển nhanh

download by :


1. Bệnh cảnh lâm sàng như trên sẽ nghĩ đến bệnh lý cầu thận nào nhất? tại sao?
Phù 2 chân, kèm nặng mi mắt, ăn
nhạt giảm phù

1,Lý do vào
viện: Đái máu,
phù 2 chân



• Đái máu tồn bãi ( loại
trừ đầu bãi do tổn thương
niệu đạo, cuối bãi do tổn
thương bàng quang)
• Khơng có máu

cục( lượng giá mức độ đái
máu ls khơng có dấu hiệu
cảnh báo )

Đái máu

TC kèm theo:
- Khơng sốt, tiểu buốt, tiểu rát=>
Khơng có HC nhiễm trùng nhiểm
khuẩn tiết niệu
- Phù, THA (160/80): gợi ý HC
viêm cầu thận cấp

Xét nghiệm tổng phân tích
nước tiểu:
PRO 2g/l +++
ERY 200 tế bào/uL +++
Xét nghiệm định lượng:

Cận lâm
sàng



=> CĐ sơ bộ:HC viêm cầu thận
cấp

download


2. Cần làm thêm xét nghiệm gì để chẩn đốn xác
định và chẩn đốn loại trừ?


Bệnh lý cầu thận có 2 nhóm:

 Bệnh cầu thận có hội chứng thận hư (BN pro niệu dưới 3.5)


Bệnh cầu thận có HC viêm cầu thận cấp
- Cầu thận cấp (là bệnh lý thường khởi phát sau một nhiễm khuẩn hay bệnh lý có cơ chế
MD, Các triệu chứng thường xảy ra đột ngột, thời gian từ vài tuần đến 3 tháng
- Cầu thận tiến triển nhanh: là bệnh có tăng sinh hình liềm tế bào ngoài cuộn mạch cầu
thận ở thành bao Bowman, bệnh mất chức năng của thận nhanh dẫn đến suy thận giai đoạn
muộn trong vài tuần hoặc vài tháng
- Cầu thận mạn: là một hội chứng lâm sàng xảy ra do cầu thận bị tổn thương từ từ, mạn
tính ở cả hai thận làm suy giảm dần dần chức năng thận
=> cần chẩn đoán phân biệt với bệnh cầu thận cấp và cầu thiện tiến triển nhanh

download by :


2. Cần làm thêm xét nghiệm gì để chẩn đốn xác
định và chẩn đốn loại trừ?

• Một số xét nghiệm có thể làm thêm là:
• -Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: đánh giá tình trạng thiếu máu, tan máu của bệnh nhân
(nếu mất máu quá nhiều), đánh giá tình trạng nhiễm trùng tiết niệu dựa vào các chỉ số bạch
cầu, đánh giá số lượng tiểu cầu (liên quan đến RL đơng máu -> gây xuất huyết). Nếu có dấu
hiệu nhiễm trùng tiết niệu, có thể cấy nước tiểu để chẩn đốn ngun nhân nhiễm trùng.
• -Xét nghiệm đơng máu cơ bản: chẩn đoán nguyên nhân xuất huyết do RL đông máu, sử
dụng thuốc chống đông, bệnh huyết học bẩm sinh.
• -Đo mức lọc cầu thận để đánh giá mức độ suy giảm chức năng thận.
• -Siêu âm thận để phát hiện các nguyên nhân đái máu do thận như: sỏi thận, u thận, tổn
thương viêm thận, dị dạng mạch thận, thận đa nang... TH nghi ngờ có thể chụp CT thận để
đánh giá.
• -Xét nghiệm để phát hiện kháng thể tự miễn trong các bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh
thận IgA, bệnh thận tổn thương tối thiểu...
• -Sinh thiết thận để chẩn đoán K thận, bệnh thận màng, viêm cầu thận tăng sinh gian mạch.
• - Soi bàng quang: để tìm vị trí tổn thương trong đái máu

download by :


3. Có những phương pháp nào lượng hóa chính xác protein niệu của
bệnh nhân hơn định lượng protein niệu một thời điểm?
Bệnh nhân đã được định lượng protein niệu một thời điểm. Xét nghiệm này chỉ nói lên được
nồng độ của protein niệu trong mẫu nước tiểu đó mà chưa chỉ ra được lượng protein niệu cả
ngày.=> cần đánh giá protein niệu 24h
Cách 1: Định lượng protein niệu 24h
Lấy nước tiểu 24h: sáng ngủ dậy, lúc 6h sáng người bệnh đi tiểu hết sau đó tính từ lúc này đến
6h sáng hôm sau khi nào đi tiểu đều phải đi vào bơ đó, sáng hơm sau ngủ dậy đi tiểu bãi cuối
cùng lúc h và đong nước tiểu cả ngày là bao nhiêu, lấy 5ml nước tiểu để làm xét nghiệm
- Được tiến hành tại phịng XN hóa sinh, có nhiều phương pháp, hay dùng là acid boric
- Cần phải tính ra lượng Protein niệu/24h

- Xác định được MicroProtein niệu
- Phát hiện được cả Globulin chuỗi nhẹ, Protein niệu 24h
- V nước tiểu
Cách 2: Tính tỉ lệ protein/creatinine hoặc albumin/creatinin niệu
-Là phương pháp được sử dụng rộng rãi hiện nay trên lâm sàng, có thể thay thế cho Xn định
lượng protein niệu 24h
- Lấy mẫu: có thể lấy nước tiểu bất kì thời điểm nào trong ngày. Tuy nhiên thơng thường nên lấy
nước tiểu giữa dòng và vào buổi sáng sớm lúc mới ngủ dậy, đem định lượng đồng thời protein
nước hoặc albumin và creatinine.

download by :


3. Có những phương pháp nào lượng hóa chính xác protein niệu của
bệnh nhân hơn định lượng protein niệu một thời điểm?
Cách 3: Điện di protein niệu
-Thường áp dụng phương pháp dùng Cellulose Acetate
- Xác định được bản chất của protein niệu, rất có ích trong cơng việc xác định nguyên
nhân của protein niệu
- Dựa vào kết quả điện di, có thể chia Protein niệu thành các loại:
+ Protein niệu chọn lọc: Khi thành phần Albumin chiếm trên 80% tổng lượng protein niệu.
Thường do bệnh cầu thận gây ra, hay gặp nhất là hội chứng thận hư có tổn thương tối
thiểu trên sinh thiết thận.
+ Protein niệu không chọn lọc: Khi Albumin chiếm dưới 80% tổng lượng protein niệu, loại
này thường bao gồm hầu hết các thành phần protein có trong huyết tương. Hầu như tất cả
các bệnh lý thận, tiết niệu đều thuộc loại protein niệu không chọn lọcnày.
+ Protein niệu gồm phần lớn là các protein bất thường: Gồm một đỉnh nhọn của
Beta hoặc gamma globulin, do bài tiết bất thường một Globulin miễn dịch đơn dòng
chuỗi nhẹ, thường là Protein Bence-Jones. Protein này có đặc tính lý học là động vón ở
nhiệt độ khoảng 500C và tan ra ở nhiệt độ 1000C. Đặc tính này có được khi trong thành

phần Protein niệu có trên 50% là Protein Bence-Jones.

download by :


4.Vẽ sơ đồ tiếp cận chẩn đoán phân biệt 3 hội chứng cầu thận kể trên
Có các triệu
chứng của hội
chứng viêm
thận:
-Suy giảm chức
năng thận(tăng
ure, creatinin
máu, giảm GFR)
- Hồng cầu niệu,
trụ hồng cầu
- Tăng huyết áp
- Phù
- Protein niệu




download by :


4.Vẽ sơ đồ tiếp cận chẩn đoán phân biệt 3 hội chứng cầu thận kể trên
1. Các triệu chứng kéo dài < 3 tháng
2. Các triệu chứng trên tồn tại kéo dài trên ba tháng.
Hai thận teo nhỏ, nhu mô thận tăng âm, ranh giới giữa nhu nhu mô và đài bể thận không rõ.

3. Thường xảy ra đột ngột sau nhiễm liên cầu khuẩn họng hoặc da 1-3
tuần - Có dấu chứng có nhiễm liên cầu khuẩn trước đó:
+ASLO trong huyết thanh tăng (hiệu giá trên 200đv) và/hoặc các kháng thể ASK, AH trong máu
tăng +Bổ thể trong huyết thanh giảm
+Cấy nhầy họng hoặc bệnh phẩm da vùng nhiễm khuẩn có liên cầu khuẩn.
- Sinh thiết thận: tổn thương mô bệnh học là thể viêm cầu thận tăng sinh nội mao mạch
4. Suy giảm chức năng thận xảy ra nhanh chóng trên bệnh nhân có bệnh cầu thận.
+ Suy giảm chức năng thận nhanh chóng:
- Nồng độ ure, creatinin máu, tăng hàng ngày, hàng tuần
- Mức lọc cầu thận giảm hàng ngày, hàng tuần, dẫn tới suy thận giai đoạn cuối trong vài tuần,
vài tháng (thường dưới ba tháng)
- Các triệu chứng của hội chứng ure máu cao nặng lên nhanh chóng.
+ Xét nghiệm máu có thể có kháng thể kháng màng nền cầu thận hoặc kháng thể kháng bào
tương bạch cầu đa nhân.
+ Sinh thiết thận thấy tạo thành hình liềm ngồi búi mao mạch ở cầu thận và hoại tử búi mao
mạch cầu thận thấy trên 50% số cầu thận.

download by :


Cảm ơn thầy cô và các
bạn đã lắng nghe!

download by :



×