Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.3 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
Phần I:MỞ ĐẦU
Phần II:NỘI DUNG
1.
2.
3.
4.
5.

Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
Phát hành trái phiếu công ty
Nguồn vốn nội bộ

III.KẾT LUẬN

1


Danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình tài chính tiền tệ
2. />3. />
2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh
nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính, các
doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh


hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính. Nói cách
khác, vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động và mục tiêu hiệu quả
của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có
thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế
thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hố, giải
phóng các nguồn tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh
nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo
điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức tạo vốn (còn gọi là phương thức
tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể khai thác:

3


PHẦN II: NỘI DUNG
1.Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Trong cơng ty tư nhân, chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để xin
đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy
định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
Đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đơng đóng góp là yếu tố quyết
định để hình thành cơng ty. Mỗi cổ đơng là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các cơng ty cổ
phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần
cũng khác nhau (sẽ được trình bày chi tiết hơn về cổ phiếu và vấn đề huy động vốn cổ
phần ở phần sau).
Trong thực tế, vốn tự có của chủ doanh nghiệp thường lớn hơn nhiều so với
vốn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
Ưu điểm doanh nghiệp hồn tồn chủ động sử dụng vốn, khơng bị phụ thuộc vào bên
ngồi.

Nhược điểm vốn góp ban đầu khơng lớn, trong doanh nghiệp nguồn vốn tự có chỉ
chiếm khoảng 20% - 30% tổng vốn của doanh nghiệp.

2.Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
a.Tín dụng ngân hàng
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
tồn bộ nền kinh tế quốc dân
Khơng một cơng ty nào có thể hoạt động tốt mà khơng vay vốn ngân hàng hoặc tín
dụng thương mại nếu cơng ty đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời hạn vay, bao
gồm: vay dài hạn (thường tính từ 5 năm trở lên) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm).
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại vay
thành các loại như: vay đầu tư tài sản cố định, vay vốn lưu động, vay để phục vụ dự
án. Cũng có những cách phân chia khác như: theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục
vụ hoặc theo hình thức đảm bảo của khoản vay.
Theo hiệp hội ngân hàng Việt Nam(VNBA) có 40% tổng nhu cầu của các doanh
nghiệp được tài trợ bởi tín dụng

4


Ngân hàng, 80% lượng vốn cung ứng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là từ kênh
Ngân hàng. Các doanh nghiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng để đầu tư vào tài sản cố
định, bổ sung thêm vốn lưu động và phục vụ các dự án.
Ưu điểm
Sử dụng vốn vay Ngân hàng đem lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi. Doanh nghiệp
có thể huy động được khối lượng vốn lớn trong ngắn hạn hoặc dài hạn, do vậy đáp
ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp cho các mục tiêu khác nhau.
Thêm vào đó, lãi vay ngân hàng được xem là chi phí của doanh nghiệp, do đó khi sử

dụng vốn vay ngân hàng doanh nghiệp được giảm một phần thuế thu nhập doanh
nghiệp. Ngoài ra, so với các nguồn vốn khác thì chi phí cho việc sử dụng tín dụng
ngân hàng được coi là rẻ nhất.
Nhược điểm
Để vay được vốn ngân hàng, các doanh nghiệp phải có bản báo cáo kế hoạch sử dụng
vốn cụ thể để ngân hàng thẩm định cũng như cần tài sản để bảo đảm cho khoản vay
đó.
Ngồi ra doanh nghiệp phải tn thủ các quy định do ngân hàng đề ra trong việc sử
dụng vốn vay. Kết quả là doanh nghiệp giảm sự chủ động trong việc vay và sử dụng
vốn vay vì cịn phụ thuộc vào đánh giá của ngân hàng cũng như những quy định của
tổ chức tín dụng đề ra.
Bên cạnh đó thì thủ tục phức tạp và mất thời gian có thể làm cho doanh nghiệp mất đi
cơ hội kinh doanh do khơng có vốn một cách kịp thời.
b.Vốn tín dụng thương mại
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại hay cịn gọi
là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong
quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại
có ảnh hưởng hết sức to lớn khơng chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ
nền kinh tế. Trong một số cơng ty, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các
khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới 40%
tổng nguồn vốn. Nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh
Ưu điểm


Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh



Giúp doanh nghiệp mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền




Chủ động khi huy động vốn chủ về thời gian, số lượng, nhà cung ứng

5




Huy động nhanh chóng dễ dàng



Khơng phải chịu sự giám sát của Ngân hàng



Ngồi ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ có thể vay ngân hàng thơng qua
hình thức chiết khấu thương phiếu, bán hoặc cầm cố thương phiếu.
Nhược điểm



Hạn chế về quy mơ tín dụng: hạn chế về số lượng mua chịu, khả năng của nhà
cung ứng



Hạn chế về đối tượng vay mượn




Hạn chế về khơng gian vay mượn



Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các DN
khác nhau



Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường



Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào
sự đúng hạn, uy tín của nhà cung ứng.
Dễ gặp rủi ro dây chuyền

4.1.3. Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn cho
công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khốn. Trong
các nước cơng nghiệp phát triển, thị trường chứng khoán là nơi hội tụ những hoạt
động tài chính sơi động nhất của nền kinh tế. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của
việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu khác nhau.
Cổ phiếu thường
Cổ phiếu thường (cịn gọi là cổ phiếu thơng thường) là loại cổ phiếu thơng dụng nhất
vì các ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành
Cổ phiếu ưu đãi

Thông thường, cỏ phiếu ưu đãi hỉ chếm nột tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được
phát hành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc dung cổ phiếu ưu đãi là thích hợp.
Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định.
Ưu điểm
Đối với Doanh nghiệp

6




Giúp doanh nghiệp thu được lượng vốn lớn để mở rộng và phát triển doanh
nghiệp, nâng cao khả năng vay vốn của doanh nghiệp.



DN khơng phải trả lại tiền gốc cũng như không bắt buộc phải trả cổ tức nếu
như doanh nghiệp làm ăn khơng có lãi
Mở rộng quy mơ tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh
Đối với Nhà nước



Tăng thu Ngân sách Nhà nước do bán được và bán với giá khá cao các phần
vốn, tài sản Nhà nước muốn bán trong quá trình cổ phần hố các doanh nghiệp
nhà nước.




Tạo động lực làm thị trường chứng khoán phát triển cả chiều rộng lẫn chiều
sâu, tăng cường thu hút cả vốn trong nước cũng như vốn nước ngồi.



Thúc đẩy tiến bộ và nâng cao hiệu quả q trình cổ phần DNNN nói riêng và
thực hiện các mục tiêu khác trong khi sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả khu vực
kinh tế Nhà nước nói chung.



Tạo động lực phát triển và bổ sung thêm cơng cụ quản lý mới cho toàn bộ nền
kinh tế theo nguyên tắc thị trường, trực tiếp và gián tiếp góp phần cải thiện vị
trí, hình ảnh đất nước trong nền kinh tế thế giới.
Đối với nhà đầu tư



Khi một doanh nghiệp phát hành cổ phiếu đã cung cấp các cơ hội và tạo điều
kiện thuận lợi cho nhà đầu tư và thu lời từ hoạt động đầu tư chứng khốn.



Cho phép đa dạng hóa các danh mục đầu tư, giảm thiểu tình trạng rủi ro kinh
doanh gắn liền tình trạng “bỏ chung trứng một giỏ”
Nhược điểm



Việc phát hành cổ phiếu thường làm giảm khả năng kiểm soát của những người

chủ sở hữu hiện tại đối với doanh nghiệp, do vậy các chủ doanh nghiệp nhỏ
luôn phải cân nhắc việc huy động vốn từ phát hành cổ phiếu.



Gần đây giá cổ phiếu không “cất” lên nổi khi các nhà đầu tư liên tục bị “dội
bom” bởi các đợt phát hành thêm cổ phiếu.



Việc phát hành thêm cổ phiếu thường làm giảm giá cổ phiếu.

7


4. Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm: trái phiếu chính phủ
và trái phiếu cơng ty. Thời hạn phổ biến nhất của trái phiếu là các loại 1 năm, 3
năm, 5 năm và 10 năm, rất ít cơng ty phát hành trái phiếu có kỳ hạn tới 20 năm.
Trái phiếu cịn được gọi là trái khốn.
Để huy động vốn trên thị trường bằng trái phiếu, phải tính đến mức độ hấp dẫn của
trái phiếu. Tính hấp dẫn phụ thuộc mấy yếu tố sau:
Thứ nhất: Lãi suất của trái phiếu
Thứ hai: Kì hạn của trái phiếu: đây cũng là một yếu tố quan trọng khi cân nhắc
phát hành trái phiếu của cơng ty.
Thứ ba: Uy tín tài chính của công ty và mức độ rủi ro. Mức độ thuận lợi và tính
hấp dẫn của trái phiếu cơng ty ln ln phụ thuộc vào uy tín của cơng ty, nhất là
độ tin cậy về tài chính.

5. Nguồn vốn nội bộ

Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt vì cơng ty phát huy
được nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi. Rất nhiều
cơng ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu
phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng tăng.
Tuy nhiên, đối với các cơng ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một
số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái
đầu tư, tức là không dung số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không
được nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ
phần tăng lên của công ty.
Như vậy, trị giá ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tự tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đơng giữ cổ phiếu lâu
dài, nhưng mặt khác, dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong kì trước mắt
(ngắn hạn), do cổ đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ lợi
nhuận để chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi rịng khơng đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có
thể bị giảm sút. Nguồn tài chính nội bộ có thể chiếm tỷ trọng từ 40% - 50% trong
tổng nguồn tài chính của các cơng ty Mỹ. Trong một số năm, tỷ trọng nguồn tài
chính nội bộ rất cao, có thời kỳ mức trung bình rất cao như năm 1992 tỷ trọng này
ở mức 80%.

8


Khi nói tới nguồn vốn tái đầu tư của các công ty cổ phần, không thể không lưu
ý tầm quan trọng của chính sách phân phối cổ tức. Chính sách phân phối cổ tức
của cơng ty cổ phần phải tính đến một số khía cạnh như sau:
-

Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.


-

Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.

- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của
công ty.
-

Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn lợi nhuận để lại.

Ưu điểm
Nó tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được
lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Đồng thời giúp doanh nghiệp tự chủ
trong vấn đề tài chính, dễ dàng hơn trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức
tín dụng và các cổ đơng
Nhược điểm
Gây mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhà quản lý và cổ đơng, giảm tính hấp dẫn
của cổ phiếu và thời gian đầu. Khi doanh nghiệp trong trả cổ tức cho cổ đơng mà
giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu
đến doanh nghiệp

III.KẾT LUẬN
Sau hơn 20 năm phát triển, cấu trúc thị trường vốn của Việt Nam đã được định hình rõ
nét, gồm hai cấu phần chính là thị trường chứng khốn và thị trường tín dụng trung,
dài hạn. Đây chính là kênh dẫn vốn hữu hiệu cho Chính phủ, các doanh nghiệp và cả
nền kinh tế.
Năm 2020, TTCK Việt Nam đã có một năm tăng trưởng ấn tượng và được đánh giá là
1 trong 10 thị trường có sức chống chịu và phục hồi tốt nhất thế giới trong đại dịch.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2020 tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của
TTCK đạt 383,6 nghìn tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; giá trị giao dịch

bình quân trên thị trường cổ phiếu đạt 7.056 tỷ đồng/phiên, tăng 51,5% so với bình
quân năm 2019; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 10.247 tỷ
đồng/phiên, tăng 11,3%; khối lượng giao dịch bình quân sản phẩm hợp đồng tương lai
trên chỉ số VN30 trên TTCK phái sinh đạt 157.314 hợp đồng/phiên, tăng 77%. Tính
riêng quý I năm 2021, TTCK tăng trưởng khá với tổng mức huy động vốn trên TTCK
ước tính đạt 55.562 tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước; giá trị giao dịch bình
quân trên thị trường cổ phiếu đạt 18.907 tỷ đồng/phiên, tăng 155% so với bình quân

9


năm trước; giá trị giao dịch bình quân trên thị trường trái phiếu đạt 12.433 tỷ
đồng/phiên, tăng 19,6%; khối lượng giao dịch bình quân trên TTCK phái sinh đạt
174.324 hợp đồng/phiên, tăng 11%.
Kênh dẫn vốn qua ngân hàng vẫn tiếp tục phát triển và đóng vai trị chủ đạo cung cấp
nguồn vốn trên thị trường, chiếm tới 70%. Đáng lưu ý, thị trường tiền tệ năm 2020
mặc dù lãi suất huy động giảm liên tục, nhưng huy động vốn vẫn liên tục tăng và tăng
vượt tốc độ tăng tín dụng. Điều này một mặt giúp cho các ngân hàng thương mại tăng
thanh khoản và giảm chi phí vốn huy động, mặt khác cũng làm tốc độ tăng tổng các
phương tiện thanh toán tăng nhanh, trong khi tổng cầu vẫn suy yếu.
Trước những đòi hỏi ngày càng lớn về nhu cầu vốn của thị trường, bên cạnh kênh huy
động quen thuộc là ngân hàng, TTCK thì kênh trái phiếu (bao gồm cả trái phiếu chính
phủ (TPCP) và trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) cũng là một kênh đầu tư tốt cho các
nhà đầu tư trong nhiều năm qua và hiện vẫn mang đến cơ hội. Cụ thể, đối với thị
trường TPCP hiện được đánh giá có mức tăng trưởng dẫn đầu các nền kinh tế mới nổi
tại khu vực Đông Á và ASEAN+3, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 31%
và ngày càng trở thành kênh huy động vốn quan trọng cho Chính phủ. Về thị trường
TPDN, bắt đầu hình thành từ năm 2000 nhưng thực sự phát triển mạnh từ năm 2011,
khi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP về phát hành TPDN có hiệu lực. Năm 2018, quy mơ
của thị trường TPDN có sự tăng trưởng mạnh so với các năm trước, tăng khoảng 53%

so với năm 2017 và tăng gấp 32 lần so với năm 2011, cho thấy các doanh nghiệp đã
ngày càng quan tâm và tham gia huy động vốn qua phát hành trái phiếu bên cạnh kênh
vay vốn tín dụng ngân hàng. Kỳ hạn phát hành chủ yếu từ 3 - 5 năm phù hợp với chu
kỳ đầu tư của doanh nghiệp.
Đánh giá về vai trò của thị trường vốn trong phát triển kinh tế các chuyên gia cho
rằng, phát triển thị trường vốn sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp Nhà nước tham gia huy
động vốn theo hướng giảm tỷ trọng vay tín dụng thương mại, giảm áp lực tăng giá phí
trong nước; đa dạng các hình thức huy động bổ sung vốn. Mặt khác, các doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện tốt khát vọng bứt phá, nếu thị trường vốn Việt Nam, nhất là
TTCK Việt Nam vượt qua các khó khăn hiện hữu, tiếp tục phát triển, thu hút được
nhiều nhà đầu tư rót vốn vào thị trường. Như vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ huy
động được vốn mới, mở rộng cổ đông, mở rộng đối tác, tạo thành một sức mạnh lớn
hơn, tạo ra lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp và đất nước.
Dù có sự phát triển vượt trội, nhưng thị trường vốn hiện vẫn còn nhiều thách thức cần
được giải quyết để phát triển bền vững hơn như: Triển vọng phục hồi kinh tế cịn tiềm
ẩn nhiều rủi ro; quy mơ thị trường vẫn còn khá nhỏ so với các nước trong khu vực và

10


thiếu tính ổn định; các sản phẩm cịn ít, chưa đa dạng; tính minh bạch, chuyên nghiệp
chưa cao, chế tài chưa đủ sức răn đe; hạn chế về hạ tầng dẫn đến tình trạng nghẽn
lệnh, ảnh hưởng đến niềm tin vào thị trường; nguy cơ bong bóng trên thị trường do
lượng vốn từ các nhà đầu tư mới chưa có, nhiều kiến thức về TTCK; nền tảng nhà đầu
tư chưa bền vững... Trong hoạt động tín dụng, mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm, tuy
nhiên chưa đồng đều và chưa thực chất hỗ trợ doanh nghiệp; khuôn khổ pháp lý, cơ
chế chính sách về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa có, trong khi xu thế
phát triển của loại hình này quá nhanh; yêu cầu quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực
công nghệ 4.0, ngân hàng số, cơng nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng đang còn
để ngỏ.

Dù đối mặt với nhiều biến cố khó lường, nhưng thị trường vốn Việt Nam được kỳ
vọng sẽ phát triển mạnh mẽ và cân bằng hơn trong kỷ nguyên mới, thực hiện tốt vai
trò huyết mạch trong nền kinh tế, góp sức thúc đẩy phát triển kinh tế và hoàn thành
các mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã đề ra trong giai đoạn 2021-2030.

11



×