Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại sở giao dịch nhtmcp hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.03 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Cùng với xu hớng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt
Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt đợc những thành công nhất
định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ thống
ngân hàng Việt Nam trớc những vận hội mới cũng nh những khó khăn phải
đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho
nền kinh tế phát triển và ngợc lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh h-
ởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả nền kinh tế thế
giới. Xác định đợc tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng,
Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động ngân hàng cũng nh chất lợng tín dụng trong toàn bộ hệ thống
NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng do nợ tồn đọng từ các
năm khác cha xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát sinh. Năm 2005,
theo thống kê của NHNN Việt Nam thì nợ quá hạn của NHTM Việt Nam là
11%. Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển
ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi
mới hơn nữa.
Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, Sở Giao
dịch NHTMCP Hàng Hải cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn
vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây có thể thấy có một số vấn đề
cần phải khắc phục trong thời gian tới, đó là tình trạng d nợ tín dụng ngắn hạn
có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng d nợ, mặc dù về số tuyệt đối thì có sự
tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các năm trớc mặc dù
đã tích cực xử lý nhng vẫn cha đạt yêu cầu, nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình
trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với
sự đổi mới thì nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch
NHTMCP Hàng Hải là điều hết sức cần thiết để để Sở giao dịch phát triển
vững chắc.
Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động
tín dụng của Sở giao dịch NHTMCP Hàng Hải, em đã nghiên cứu và tìm hiểu


về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch NHTMCP Hàng Hải
với để tài Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao
dịch NHTMCP Hàng Hải . Bài viết tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 1
Chuyên đề tốt nghiệp
giá chất lợng tín dụng ngắn hạn, tập trung vào những vấn đề liên quan đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải Trong khuôn khổ bài
viết này, em chia thành 3 phần:
Ch ơngI: Tổng quan về tín dụng và chất lợng tín dụng ngắn hạn.
Ch ơngII: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP
HàNG HảI.
Ch ơngIII: Một số giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn của
NHTMCP Hàng Hải.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo phan thị hoàng yến đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác
tại Sở giao dịch NHTMCP Hàng Hải đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ
trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài viết này.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Tổng quan về tín dụng và chất lợng
tín dụng ngắn hạn
1. Lý luận chung về tín dụng
1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã
mợn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận.
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh-credittum- có nghĩa là sự tín nhiệm.
Trong giới tài chính, một ngời đợc xem là có uy tín khi ngời khác tin tởng và
sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho vay có

hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của ngời
cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều
kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài ngời mà quan hệ tín dụng
đã hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng
nặng lãi, quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn
tồn tại đến ngày nay. Hình thức tín dụng này đợc coi là phơng pháp tích luỹ
nguyên thuỷ, là công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều
kiện cho phơng thức sản xuất mới ra đời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển
hết sức đa dạng và phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa t bản ra đời. Cho
đến ngày nay các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn th-
ờng có các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc với các doanh nghiệp và công chúng thể
hiện dới hình thức nhà nớc phát hành các giấy nợ nh công trái, trái phiếu đô
thị, tín phiếu kho bạc.
Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thơng
mại thể hiện dới hình thức bán chịu hàng hoá.
Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dới hình
thức các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân
hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dới hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua
Quan hệ tín dụng giữa nhà nớc và các tổ chức tài chính quốc tế, chính
phủ các nớc thể hiện dới hình thức vay nợ.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thơng mại tham gia vào
quan hệ tín dụng với hai t cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này
đợc gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu
để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ơng và các ngân hàng

khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này đợc gọi là cho vay. Vì tính
chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng ngời ta thờng
đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay.
Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân
hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình thành
nên các ngân hàng thơng mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà t bản ngân hàng và nhà t bản sản
xuất kinh doanh hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng này. Do
chuyên môn hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền tệ mà
hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng
chủ yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục đợc
những hình thức tín dụng trớc đó và thực sự trở thành một yếu tố quan trọng
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nh vậy:Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mợn về vốn tiền tệ giữa ngân
hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nớc, các tổ chức xã hội và các
tầng lớp dân c theo nguyên tắc có hoàn trả.
1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.2.1. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay đợc chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
nh mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các
khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thờng của đời sống thông qua

phát hành thẻ tín dụng.
Thuê mua và các loại khác.
1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dới 12 tháng và đợc
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thơng mại tín dụng ngân hàng
chiếm tỉ trọng cao nhất.
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nớc
Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các
ngân hàng thơng mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín
dụng trung hạn chủ yếu đợc đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn
trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng
dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thơng mại là cho vay ngắn hạn,
nhng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thơng mại đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ
trọng cho vay trung và dài .
1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng đợc chia làm hai loại:
Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 5
Chuyên đề tốt nghiệp
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng
có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một

nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Cho vay có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu
thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế
chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng đợc chia làm hai loại:
Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau nh: Tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín
dụng thời vụ, tín dụng trả góp
Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản đợc áp dụng phổ
biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phơng thức cho vay này ngân hàng hoặc các
công ty thuê mua(công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho
ngời đi vay đợc gọi là ngời đi thuê và theo định kỳ ngời đi thuê hoàn trả nợ
vay bao gồm cả vốn gốc và lãi.
2. Phân loại tín dụng ngắn hạn.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài
trợ vốn lu động. Nếu nh vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp không đủ
trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân
hàng. Nhu cầu về vốn lu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất
kinh doanh và khả năng quản lý vốn lu động của doanh nghiệp. Nhng dù nhu
cầu cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lu động với t cách
là các khoản vay ít hay nhiều thờng xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 6
Chuyên đề tốt nghiệp

Dới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thơng mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
2.1. Tín dụng ứng trớc.
Tín dụng ứng trớc bao gồm các loại sau đây:
2.1.1.Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
2.1.2.Thấu chi
2.1.3.Tín dụng vãng lai.
2.1.4.Tin dụng thời vụ.
2.2.Cho vay dựa trên việc chuyển nhơng tráI quyền.
2.2.1.Chiết khấu thơng phiếu.
2.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.
3. Chất lợng tín dụng ngắn hạn của NHTM.
3.1.Khái niệm.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hởng đến bản thân
ngân hàng mà còn ảnh hởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì
ngân hàng giống nh một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là
một lĩnh vực rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân
hàng thì có lẽ tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân
hàng nhng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài
sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%(theo uỷ
ban Bale quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài cầm cố thế chấp,
nhng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất, trong khi đó kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng mới là quan trọng
nhất đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
Chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể(thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán đợc), vừa trừu tợng(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế ). Chất lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố
chủ quan(khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp
vụ )và khách quan(sự thay đổi của môi trờng kinh tế, do chủ quan của khách
hàng )

Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện
sức cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trờng hoạt động.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh: Thu hút đợc
nhiều khách hàng tốt, cho vay đợc nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của
vốn tín dụng
Chất lợng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa các con ngời trong một tổ chức; giữa các tổ chức với
nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với
các khoản tín dụng.
Nh vậy, chất lợng tín đợc hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân
hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu đợc lợi nhuận trong hoạt
động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lợng
tín dụng của mình.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Xu hớng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với
các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thơng mại, chứng khoán và
cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ
rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những ngời
vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho
vay của ngân hàng đã chuyển sang các nguồn thị trờng mở nh thị trờng nh thị
giấy tờ thơng mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân
hàng đã tìm cách thay thế đối tợng khách hàng này bằng những khách hàng
vay nhỏ và kém ổn định hơn. Nh vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng có
độ rủi ro cao hơn và không ổn định do tính chất cạnh tranh cao và không ổn
định của nền kinh tế. Do vậy việc đánh giá chất lợng tín dụng đối với một
ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lợng tín dụng biểu hiện khả năng
hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng.

Mặt khác, việc đánh giá chất lợng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những
thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình. Việc nâng cao chất lợng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng
thu nhập mà còn giúp ngân hàng đợc an toàn. Phơng pháp đánh giá chất lợng
tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tợng nên để đánh giá chất
lợng tín dụng ngời ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lợng và chỉ
tiêu định tính.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 8
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lợng
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà
khách hàng không trả đợc số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số
tiền đó và không đợc ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển thành
nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao hơn
lãi suất thông thờng). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và
ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lợng tín dụng trên cơ sở nợ
quá hạn, ngời ta ngời ta thờng thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu t rủi ro:
Tỷ lệ nợ quá hạn

ngắn hạn
=
Tổng d nợ quá hạn ngắn hạn
X 100%
Tổng d nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ đầu t rủi ro =
Tổng d nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn
Tổng d nợ cho vay
Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trờng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm

bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng
giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất l-
ợng tín dụng ngắn hạn.
Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay.
Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị
khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu t rủi ro xem xét món vay mà phát
sinh nợ quá hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng,
một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh
và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh
tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả
năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm
trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này
sẽ ở mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thờng khi lập
bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thờng phân nợ quá hạn theo thời gian: 30,
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 9
Chuyên đề tốt nghiệp
60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý
chất lợng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn.
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng d nợ quá hạn đợc xoá nợ
D nợ bình bình quân

Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt.
Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả đợc nợ thì
ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món
nợ đợc xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế.
Xoá nợ đơn giản là một phơng pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ
không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng ngời vay không còn nợ ngân
hàng nữa.

Dự phòng mất vốn
- Tỷ lệ dự phòng =
Tổng d nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt
Tỷ lệ này đợc hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trớc đây, tỷ lệ chỉ ra % d nợ
đợc dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan
đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự
phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn đ-
ợc xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá
hạn đợc xoá trong một thời kỳ.
- Chất lợng tín dụng ngắn hạn đợc đánh giá thông qua lợi nhuận thu
đợc từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín
dụng ngắn hạn.

Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
- Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn =
D nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lợng cao.
Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này
cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan
trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng
nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ

này cao cũng chứng tỏ chất lợng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác
vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền
kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu thông
hàng hoá. Với một lợng vốn nhất định nhng do tốc độ chu chuyển vốn tín
dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh
nghiệp trong phát triển kinh doanh.
- Chỉ tiêu xử lý nợ:
Tỷ lệ thanh toán nợ do
bán tài sản của KH
=
Số tiền thu nợ do bán tài sản của KH
Tổng doanh số thu nợ
Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân
hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến
hạn nếu khách hàng không trả đợc nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản.
Nh vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lợng tín dụng của ngân
hàng cao đợc, kể cả trờng hợp số tiền bán tài sản thu đợc nợ.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 11
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính.
Trong quá trình đánh giá chất lợng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể
lợng hoá đợc thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lợng hoá đợc. Các chỉ
tiêu định tính đợc qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của
khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng.
3.3. Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Trên thế giới có nhiều cách đánh giá khác nhau về chất lợng tín dụng
ngân hàng. Nhng tại Việt Nam hiện việc quy định tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu
định lợng nh đã trình bày rất khó, do đó chỉ mang tính tơng đối. Các phơng

pháp sử dụng:
Phơng pháp định lợng:
Đây là phơng pháp sử dụng các chỉ tiêu định lợng nh đã trình bày ở mục
2.2.1 nh tỷ lệ nợ quá hạn, cơ cấu vốn đầu t, tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản
của ngời vay, chỉ tiêu quay vòng vốn tín dụng Nghiên cứu cụ thể và đem ra
đợc một tiêu chuẩn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay là một điều cần thiết. Hiện tại sử dụng các chỉ tiêu này mới chỉ phần nào
đánh giá chất lợng tín dụng trên những con số. Do đó ta cần đánh giá chất l-
ợng tín dụng trên phơng pháp khác.
Phơng pháp chuyên gia:
Đây là phơng pháp nhằm đánh giá những yếu tố trừu tợng nh: trình độ
cán bộ tín dụng, nghiệp vụ tín dụng, việc đánh giá này phải đợc căn cứ trên
tiêu chuẩn nhất định để có đợc tính đồng nhất trong toàn hệ thống, thuận lợi
khi so sánh chất lợng tín dụng các kỳ.
Thông thờng để đánh giá đúng đắn chất lợng tín dụng của một ngân hàng
ngời ta sử dụng thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá. Nếu sử dụng thang
điểm 100 căn cứ vào mức độ quan trọng của từng chỉ tiêu. cuối cùng ta tính
tổng điểm cho chất lợng tín dụng nh sau:
CLTD = Dct1 + Dct2 + Dct3 + +Dctn
Trong đó Dct1,2,3 điểm cho chỉ tiêu 1,2,3
Nếu tổng điểm CLTD <= 35 điểm đạt loại C.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu tổng điểm CLTD từ 36 đến 65 điểm đạt loại B.
Nếu tổng điểm CLTD từ 66 điểm trở lên đạt loại A.
Rỏ ràng dùng hai phơng pháp trên vẫn cha đánh giá chính xác chất lợng
tín dụng của ngân hàng. Do đó cần nghiên cứu ra những phơng pháp đánh giá
chất lợng tín dụng hiệu quả hơn để đảm bảo đảm an toàn, hiệu quả cho ngân
hàng cũng nh nền kinh tế.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 13

Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn
hạn tại sở giao dịch ngân hàng
thơng mại cổ phần hàng hải.
1. Khái quát về ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải.
1.1. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức.
Ngân hàng tmcp Hàng Hải là ngân hàng thơng mại cổ phần đầu tiên ở
việt nam.sau khi phap lênh về ngân hàng,htx tín dụng và công ty tài chính có
hiệu lực.đợc thành lập giây phép số 0001/nh-gp ngay08/06/1991 của thống
đốc NHNN viêt Nam,chính thức khai trơng và đi vào hoạt đông từ
12/07/1991.ban đầu vốn điều lệ là 40 tỷ đồng.thời hạn hoạt động của ngân
hàng là 99 năm.có mạng lới rộng khắp cả 3 miền bắc ,trung,nam và có 19 Sở
giao dịch.thiết lập quan hệ với hơn 200 ngân hàng.là thành viên của nhiều hiệp
hội ngân hàng trong nớc và thế giới nh ngân hàng việt nam,hiệp hội ngân hàng
châu á.nhiêm vụ chủ yếu của ngân hàng tmcp Hàng Hải là hoạt động trên
lĩnh vực tiền tệ,tín dụng và các dich vụ ngân hang.
Bộ máy tổ chức của nhtmcp Hàng Hải nh sau:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
- Phòng kế toán.
- Phòng nguồn vốn.
- Phòng thông tin điện toán.
- Phòng hành chính tổ chức.
- Phòng kho quỹ.
- Phòng kiểm soát.
- 2 phòng giao dịch.
- Cửa hàng kinh doanh vàng bạc.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 14
Chuyên đề tốt nghiệp
- 12 quỹ tiết kiệm.

Với đội ngủ trên 334 cán bộ và trên 60% có trình độ đại học và trên đại
học.
Nằm trên địa bàn quận HBT là một quận tơng đối rộng, đông dân c và tập
trung khối sản xuất công nghiệp Trung ơng và địa phơng nhất là khu công
nghiệp Sợi Dệt May và công nghiệp cơ khí, công ty thơng nghiệp và
nhiều loại hình kinh doanh khác nh doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn và các loại hình hợp tác xã cùng các hộ t thơng
buôn bán nhỏ. Nhng trên địa bàn này tỷ lệ các doanh nghiệp kinh doanh thơng
nghiệp, XNK, dịch vụ du lịch và khách sạn không nhiều. Đây chính là điều
kiện thuận lợi về mặt thị trờng cho ngân hàng, với những đặc điểm trên địa
bàn nh vậy NHTMCP Hàng Hải có nhiều thuận lợi về huy động vốn chủ yếu
là huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và nguồn gửi của các tổ chức doanh
nghiệp. Song cũng có những yếu tố không thuận lợi nh khả năng tăng trởng
đầu t tín dụng là rất khó khăn vì tốc độ chững lại trong những năm gần đây
của khu vực sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp dệt may và cơ khí.
Cùng với sự thăng trầm của kinh tế nớc ta NHTMCP Hàng Hải nhiều lúc
cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định, hạn chế khả năng huy động
tiền vốn cũng nh cho vay đối với các tô chức kinh doanh ở một số lĩnh vực nh
khách sạn, cơ khí với sự cố gắng không ngừng đến nay NHTMCP Hàng Hải
đã khẳng định đợc vị trí và vai trò của mình đối với kinh tế thủ đô, đứng vững
và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng
các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng
nguồn vốn một cách có hiệu quả, thay đổi cơ cấu đầu t phục vụ phát triển kinh
tế nhiều thành phần, tăng cờng vật chất kỹ thuật để từng bớc đổi mới công
nghệ, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc.
Không dừng lại ở đó, hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong
địa bàn quận HBT mà còn vơn ra bình đẳng kinh doanh với các ngân hàng
khác trên địa bàn Hà Nội, hoà nhập với sự nghiệp đổi mới kinh tế, đổi mới
hoạt động của nghành. Tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên Sở giao dịch
NHTMCP Hàng Hảiđã phấn đấu thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ

do cấp trên giao phó với mục tiêu: Vì sự thành đạt của mọi ngời, mọi nhà,
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 15
Chuyên đề tốt nghiệp
mọi doanh nghiệp, sự thành đạt trong doanh nghiệp cũng chính là sự thành đạt
của ngân hàng.
1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHTMCP Hàng Hải trong những
năm qua.
Cùng với quá trình đổi mới kinh tế của đất nớc ta, trong hơn 10 năm qua
NHTMCP Hàng Hảiđã vợt qua những khó khăn trở ngại bằng ý chí vơn lên,
phát huy nội lực tranh thủ ngoại lực, thực hiện nghiêm túc ,sự chỉ đạo của
NHNN Hà Nội. Phơng châm phát triển là an toàn- hiệu quả - cạnh tranh. Sở
giao dịch đã đạt đợc những thành công nhất định cũng nh mở rộng đợc các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng.
1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Sở giao dịch đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng l-
ới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông
thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa
nguồn tiền gửi của dân c. Công tác tiết kiệm đợc thực hiện đúng quy trình,
đảm bảo an toàn, đã đợc sự yên tâm tin tởng của ngời gửi tiền.
Song song với việc huy động vốn trong dân c, Sở giao dịch đã chú trọng
đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, thông qua việc khẳng định uy
tín của mình bằng chất lợng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là:
nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng.
Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn không cao
so với mặt bằng chung của các ngân hàng thơng mại khác hệ thống trên địa
bàn, đặc biệt là lãi suất huy động USD giảm mạnh, nhng thờng xuyên coi
trọng chất lợng dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng nên nguồn vốn huy
động của Sở giao dịch tăng đều, đảm bảo đợc cân đối vốn cung cầu và tạo thế
chủ động cho hoạt động kinh doanh. Công tác quản lý tiền gửi dân c đợc Sở
giao dịch thực hiện nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra với nhiều hình

thức. Qua đó đã khắc phục những sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn
tiền gửi của dân c và các giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín của ngân hàng
với khách hàng.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Năm
2004 2005 2006
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1. Tiền gửi
của các
TCKT.
527 33,4% 643 35% 695 34,5%
2. Tiền gửi
dân c.
1052
66,6% 1194 65% 1318 65,5%
3. Tiền gửi kỳ

phiếu.
0
- - - - -
4.Theo nội và
ngoại tệ:
* Tiền gửi
VNĐ
* Tiền gửi
ngoại tệ
(quy đổi
VNĐ)

1154
425
73,1%
26,9%
1366
471
74,4%
25,6%
1519
494
75,5%
24,5%
Tổng cộng 1579 1837 2013
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải
1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu t kinh doanh khác.
Cũng nh mọi ngân hàng khác, NHTMCP Hàng Hải cũng thực hiện chức
năng chính của mình là đi huy động tiền gửi của nền kinh tế để cho vay. Điều
này có ý nghĩa to lớn về mặt xã hội đó là tái sản xuất xã hội, còn đối với ngân

hàng hoạt động cho vay có ý nghĩa sống còn vì có cho vay thì mới tạo ra lợi
nhuận đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng trong nền kinh tế. Xác định đ-
ợc điều quan trọng đó NHTMCP Hàng Hảikh đang từng bớc mở rộng thị phần
và đối tợng cho vay, đang từng bớc tăng tổng d nợ.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong công tác đầu t cho vay, với bối cảnh môi trờng đầu t hết sức khó
khăn, Sở giao dịch đặt ra quyết tâm đa d nợ tăng trởng một cách lành mạnh
vững chắc. Đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp, chủ động bám sát các
doanh nghiệp, phân tích kỹ những khó khăn, thuận lợi, dự đoán những vấn đề
có thể nảy sinh để hạn chế rủi ro, những đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp đợc vay vốn ngân hàng. Quan trọng hơn là đồng vốn
ngân hàng thực hiện đúng chức năng: Góp phần thúc đẩy nền kinh tế thủ đô
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Chất lợng đợc xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy Sở giao dịch đã tích
cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lợng các khoản cho vay, không ngừng
hoạn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên
môn và đề cao công tác thẩm định, bảo đảm hiệu quả các dự án cho vay nên
vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao. Bên cạnh đó theo chỉ đạo của
NHTMCP Hàng Hải Việt Nam, để khắc phục những tồn tại cũ, làm lành mạnh
các khoản nợ. Ban xử lý nợ tồn đọng đã đợc thành lập. Dựa trên cơ chế mới
nh: Thông t liên bộ 03/2005/TTLB/NHNN-BCA-BTC-TCTD và các văn bản
quy định khác, ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã nghiên cứu từng khoản nợ và
đề ra những bớc xử lý thích hợp, với những động thái tích cực đã tác động đến
các khách hàng có nợ khó đòi. Kết quả đã làm tốt chỉ tiêu kế hoạch NHTMCP
Hàng Hải. Trong năm 2006 thu nợ đợc 5456 triệu đồng, trong đó xử lý nợ tồn
đọng 4923 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 1.09% trong tổng d nợ và
đầu t trong năm 2006.
Ngoài cho vay chính là các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc
doanh thì NHTMCP Hàng Hải còn thực hiện cho vay đối với sinh viên. Việc

cho vay sinh viên đợc triển khai thờng xuyên và kịp thời hỗ trợ sinh viên trong
quá trình học tập. Tính đến 31/12/2006 đã có 2218 sinh viên của các trờng đại
học: Bách Khoa, Xây Dựng, Viên Mở đã thực hiện vay vốn với tổng d nợ 4,6
tỷ đồng ,tăng 35,3% so với cuối năm 2005.
Cho vay cán bộ công nhân viên không có bảo đảm tài sản.
Đợc thực hiện bảo đảm chế độ, cán bộ công nhân viên vay vốn chủ yếu là
mua sắm phơng tiện đi lại, sữa chữa nhà đều trả nợ đúng cam kết. Đã có 470
cán bộ vay vốn với d nợ là 3,6 tỷ đồng tăng 27% so với cuối năm 2004.
Cơ cấu d nợ các năm qua đợc thực hiện ở bảng sau:
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2: Cơ cấu d nợ (2004-2006) tại Sở giao dịch NHTMCP
HàNG HảI.
Đơn vị: triệu đồng
CHỉ TIÊU
2004 2005 2006
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
(Triệu
đồng)
Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền
(Triệu

đồng)
Tỷ
Trọng
(%)
1.Phân theo kỳ hạn
chovay:
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Cho vay sinh viên
Cho vay đặc biệt
413019
186700
2236
645
60,5
31
0,37
0,1
517358
275430
3500
9901
64,2
34,2
0,43
1,17
569966
301742
4600
27668

63,05
33,4
0,51
3,04
2.Phân theo TPKT
Kinh tế QD
Kinh tế ngoài QD
553000
49600
91,7
9,3
749756
56433
93,1
6,9
636673
267303
70,43
29,57
3. Phân theo nội
ngoại tệ:
VNĐ
Ngoại tệ(quy đổi)
279100
323500

46,3
53,7
575738
230451

71,4
28,6
678502
225474
75,05
24,95
Tổng cộng 602600 806189 903976
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải (2004-2006)
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại.
Ngoài kinh doanh đối nội, hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đạt kết
quả đáng khích lệ, hổ trợ tích cực cho việc tăng trởng d nợ. Chất lợng dịch vụ,
trình độ năng lực của cán bộ nhân viên nhiều tiến bộ, đáp ứng tốt yêu cầu
trong việc thực hiện xử lý các nghiệp vụ, do vậy Sở giao dịch đã làm vừa lòng
khách hàng, lợng khách hàng tới giao dịch ngày càng tăng. Tuy nhiên kết quả
còn hết sức khiêm tốn:
Mua bán ngoại tệ: Doanh số mua ngoại tệ đạt 36,7 triệu USD, tăng 55%
so với năm 2005. Doanh số bán ngoại tệ đạt 38.7 triệu USD, tăng 75,7% so
với năm 2005.Năm qua nguồn ngoại tệ rất căng thẳng do tỷ giá USD tăng, áp
lực về nguồn vốn ngoại tệ rất lớn. Tuy nhiên Sở giao dịch đã cố gắng tìm mọi
biện pháp để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp.
Thanh toán quốc tế: Công tác thanh toán quốc tế không ngừng đợc nâng
cao, kiểm tra các bộ chứng từ nhanh chóng, chính xác, thờng xuyên t vấn tạo
điều kiện thuận cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- L/C nhập: 337 món = 20,5 triệu USD thanh toán 400 món = 24,7 triệu USD
- L/ C xuất: 311 món =9,7 triệu USD tăng 48% so với năm 2005
Dịch vụ trả kiều hối: Luôn đảm bảo cho khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.
2. Thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn tại sở giao

dịch ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải.
Kinh doanh tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính của ngân hàng. Với quyết
tâm cao, bằng nhiều giải pháp tích cực, kịp thời cùng với chủ trơng, chính
sách đúng đắn của Nhà nớc, của ngành nhằm thống nhất một mục tiêu chung
là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong suốt thời gian hoạt động của
mình NHTMCP Hàng Hảiluôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao đồng
thời nâng cao chất lợng hoạt động của mình. Ngân hàng luôn tập trung đầu t
cho khách hàng truyền thống, tích cực thực hiện tốt công tác tiếp thị mở rộng
thị phần, chủ động tìm kiếm thu hút khách hàng mới và tăng cờng tiếp cận các
dự án khả thi, d nợ lành mạnh tăng trởng cao.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn và cho vay luôn có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại
lẫn nhau. Có huy động đợc vốn mới có nguồn để cho vay và ngợc lại mở rộng
và nâng cao chất lợng sử dụng vốn thì huy động mới có hiệu quả. Trên cơ sở
đó nhtmcp hàng hảiđã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công
tác huy động vốn dới mọi hình thức, để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục
tăng trởng theo kế hoạch xác định. Bằng những biện pháp đúng đắn thích hợp
nh:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn qua ngân hàng, thực hiện tốt những
chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và thanh toán. Ưu
đãi lãi suất tiền gửi cho các đơn vị có số d tài khoản tiền gửi lớn.
- Bên cạnh đó là công tác huy động vốn tiền gửi dân c đợc phát triển với
mạng lới các quỹ tiết kiệm hợp lý, thái độ phục vụ văn minh lịch sự. Thông
qua công tác tự kiểm tra kiểm soát đảm bảo an toàn tiền gửi dân c, đã tạo đợc
truyền thống uy tín cao cho nhtmcp hàng hải. Đặc biệt đã triển khai
thực hiện tốt quy trình giao dịch bằng máy vi tính cho 4 quỹ tiết kiệm và hớng
tới mục tiêu vi tính hoá hệ thống quỹ tiết kiệm nhằm bảo đảm lợi ích của ngời
gửi tiền, tạo thuận lợi cho khách hàng. Do vậy có thể thấy mặc dù lãi suất

trong các năm qua liên tục giảm nhng Sở giao dịch vẫn làm tốt công tác huy
động vốn, nguồn vốn tăng liên tục và ổn định, đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt
động đầu t tín dụng cua ngân hàng.Xem xét cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm
qua từ 2004 đến năm 2006 :
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn tại Sở giao dịch NHTMCP HàNG HảI
Chỉ Tiêu
2004 2005 2006
Số tiền
% tỷ
trọng
%thay
đổi
Số tiền
% tỷ
trọng
%thay
đổi
Số tiền
% tỷ
trọng
%thay
đổi
TG các TCKT 527 33,4 +32,7 643 34,9 +22,2 695 34,5 8,2
TG tiết kiệm 1052 66,6 +9 1195 65,1 +13,8 1318 65,5 10,2
TG kỳ phiếu 0 0 -100 0 0 0 0 0
Khác 0 0 0 0 0 0 0 0
(Theo nguồn báo cáo của NHTMCP Hàng Hải)
Nhìn vào bảng ta có thể thấy rằng khu vực tiền gửi dân c luôn tăng lên
qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trởng là không đều có thể là do lãi suất huy
động tiền gửi của dân c có xu hớng giảm dần do khách hàng muốn dùng tiền

gửi của mình để đầu t hoặc chi tiêu nhiều hơn. Tuy nhiên nguồn tiền gửi dân
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 21
Chuyên đề tốt nghiệp
c luôn chiếm tỷ trọng lớn 66,6%(năm 2004), 65,1%(năm 2005), 65,5%(năm
2006) của tổng nguồn huy động. điều này cho thấy ngân hàng đã có một vị trí
đáng kể trong khu vực dân c, nguồn tiền gửi của dân c chủ yếu vào loại tiền
gửi có kỳ hạn với tỷ trọng lên tới. Điều này giúp ngân hàng có sử dụng một l-
ợng vốn lớn và tơng đối ổn định, ngân hàng có thể lờng trớc đợc thời gian rút
vốn của khách hàng, từ đó có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý.
Bên cạnh đó nguồn huy động từ khu vực tổ chức kinh tế ngày một tăng
cao điều này tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng vì các doanh nghiệp sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng nhiều hơn. Hơn nữa các khoản tiền gửi của
các tổ chức này chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất huy động thấp, từ
đây có thể giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận cũng nh tăng thêm sức cạnh
tranh cho ngân hàng.
2.2. Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch nhtmcp hàng hải.
Bảng 4: Bảng theo dõi tình hình d nợ của Sở giao dịch NHTMCP
Hàng Hải năm (2001-2006).

Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng d nợ 350248 385342 413141 602600 806189 903976
Ngắn hạn 296687 302487 322389 415900 521623 569966
Trung dàI hạn 53597 82855 90725 186700 284566 334010
(nguồn: báo cáo d nợ NHTMCP Hàng Hải2001-2006)
Trong bảng cân đối kế toán của nhtmcp hàng hảithì hoạt động tín
dụng và đầu t đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Trong tổng d nợ tín
dụng thì tín dụng ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn. Nh vậy tín dụng ngắn hạn
có vai trò quan trọng đối với ngân hàng. Với đặc điểm của của tín dụng ngắn

hạn đó là vòng quay của tiền nhanh, do đó trong điều kiện nền kinh tế của
chúng ta đang trong giai đoạn phát triển và đang trong giai đoạn đổi mới nên
có nhiều vấn đề mâu thuẫn và cha bắt kịp với thế giới dẫn đến nền kinh tế phát
triển cha ổn định. Mặt khác NHTMCP Hàng Hải nằm trong một khu vực
đông dân c, nơi tập trung rất đông các doanh nghiệp sản xuất, thơng mại đặc
biệt các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ. Với những
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 22
Chuyên đề tốt nghiệp
đặc điểm vĩ mô và vi mô nh vậy thì tín dụng ngắn hạn không những đem lại
nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn bảo đảm an toàn, khả năng cạnh tranh
cho ngân hàng. Đó là cơ sở để tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hảiphát
triển.
Cơ cấu tín dụng ngắn hạn của Sở giao dịch nhtmcp hàng hải:
Đặc điểm chung trong cơ cấu d nợ cho vay nói chung và cho vay ngắn
hạn nói riêng là doanh nghiệp quốc doanh hay thành phần kinh tế quốc doanh
chiếm tỷ trọng lớn hơn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Điều có thể giải
thích là do lịch sử hình thành và nhóm khách hàng truyền thống của ngân
hàng. Từ khi hình thành mục đích chính của Sở giao dịch NHtmcp Hàng
Hảinóichung là tài trợ vốn tín dụng để phát triển khu vực công nghiệp và th-
ơng nghiệp của nền kinh tế bao cấp từ đó hình thành nhóm khách hàng truyền
thống của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nớc, mặt khách ngân hàng mở
rộng cho vay đối với thành phần này vì đảm bảo an toàn hơn vì trong trờng
hợp làm ăn thua lỗ thì vẫn đợc nhà nớc bù lỗ. Ngoài ra, thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh phần lớn làm ăn hiệu quả vẫn cha cao, quy mô lại rất nhỏ
cha đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Để thấy rõ điều này chúng
ta hãy xem bảng sau:
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 5: Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế.
CHỉ tiêu

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
VNĐ USD VNĐ USD VNĐ USD
1. Doanh số cho vay
561783 364228 881178 248459 960432 181978
- Ngoài quốc doanh
13706 0 44422 0 58644 0
- Quốc doanh
548077 364228 836756 248459 901788 181978
2. Doanh số thu nợ
589764 249072 691188 332315 899028 192589
- Ngoài quốc doanh
11214 0 32063 0 55522 0
- Quốc doanh
578550 249072 659125 332315 843506 192589
3. D nợ ngắn hạn
240315 169247 435854 85769 493000 76966
- Ngoài quốc doanh
8727 0 9952 0 22850 0
- Quốc doanh
231588 169247 425902 85769 470150 76966
Nhìn bảng trên ta có thể thấy rằng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng d nợ ngắn hạn. Năm 2004 chiếm 2,1%,
năm 2005 tỷ trọng này là 1,88% và năm 2006 tỷ trọng này là 4%. Theo tôi
đây là hạn chế của Sở giao dịch nhtmcp hàng hải, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thì khu vực này càng ngày càng năng động trong hạch
toán kinh doanh của mình. Đây là một thị trờng tiềm năng mà ngân hàng nên
hớng tới. Mặt khác tỷ trọng d nợ cho vay VNĐ lớn hơn ngoại tệ do nhu cầu
thanh toán ngoại tệ trong khu vực thấp và chỉ tập trung ở khu vực kinh tế quốc
doanh mà thôi. Tuy nhiên những năm gần đây ngân hàng mở rộng phạm vi
đầu t sang những lĩnh vực khác mà không chỉ tập trung vào lĩnh vực công

nghiệp, đây là chiến lợc hợp lý của ban lãnh đạo ngân hàng.
3. Chất lợng tín dụng ngắn hạn tại Sở giao dịch NHtmcp
hàng hải.
Khi tham gia vào nền kinh tế thị trờng mục tiêu lợi nhuận đợc đánh giá là
mục tiêu hàng đầu. Các tổ chức tín dụng cũng không loại trừ điều này, trong
đó hoạt động tín dụng là những hoạt động đem lại nguồn thu chính cho ngân
hàng, do đó để đánh giá chất lợng tín dụng ngời ta cũng dùng lợi nhuận nh
một thớc đo chủ yếu.
Bảng 6: Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch
Nhtmcp hàng hải.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị : đồng.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu 93350907502 118894061509 128884820737
Thu lãi từ hoạt động
cho vay
35452660037 46271883117 62814036012
Lãi cho vay ngắn hạn 27362435520 32397546214 39765384240
Lãi sau thuế 16923996472 3781079502 24132429060
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của NHTMCP Hàng Hải (2004-2006)
Năm 2004 tổng doanh thu của ngân hàng là 93350907502 đồng trong đó
lãi từ hoạt động cho vay là 35452660037 đồng, chiếm 38% trong tổng doanh
thu. Năm 2005 lãi từ hoạt động cho vay là 46271883117 đồng chiếm khoảng
40% trong tổng doanh thu. Mặc dù lãi từ hoạt động cho vay năm 2005 tăng so
với năm 2004 khoảng 30,5% nhng về tỷ trọng thu lãi từ hoạt động cho vay so
với tổng doanh thu tăng rất nhỏ khoảng hơn 2% bởi vì ngân hàng mở rộng đầu
t vào những lĩnh vực khác : liên doanh liên kết, đầu t vào chứng khoán Tình
hình doanh thu của cho vay ngắn hạn cũng tăng lên nhng cũng không đáng kể
vì trong giai đoạn này ngân hàng mở rộng cho vay và đầu t tín dụng dài hạn.

Trong năm 2006 mặc dù tổng doanh thu chỉ tăng khoảng 8% so với năm 2005
nhng doanh thu từ hoạt động cho vay lại tăng khoảng 35,7%, bởi vì trong giai
đoạn này ngân hàng đã mở rộng cho vay, cho vay ngắn hạn cũng đợc mở rộng
điều này thể hiện ở doanh thu từ lãi cho vay ngắn hạn năm 2006 tăng 22,7%
so với năm 2006. điều này cho thấy rằng nguồn thu lãi chủ yếu là hoạt động
cho vay xuất phát từ hoạt động thu lãi ngắn hạn, từ đó tạo niềm tin chất lợng
tín dụng ngắn hạn của Sở giao dịch NHtmcp Hàng Hải là khá tốt và đợc
nâng cao qua các năm.
Lê Hồng Hà-Khoa Tài chính Ngân hàng 25

×