Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.34 KB, 56 trang )

Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt

Ký hiệu

Giải nghĩa

NHNN

Ngân hàng nhà nớc

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

NHNo & PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn

NHTM

Ngân hàng thơng mại

HĐQT

Hội đồng quản trị

TCTD

Tổ chức tín dụng


KH

Khách hàng

1


phần mở đầu
1 .Tính cấp thiết của đề tài.

Hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản của bất kỳ ngân hàng thơng
mại nào. Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì các ngân hàng cũng
đà không ngừng mở rộng các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhng
hoạt động tín dụng vẫn luôn là một hoạt động mang lại nguồn thu lớn và quyết
định sự tồn tại của một ngân hàng thơng mại.
NHNo&PTNT Hà Nội nằm trên địa bàn là nơi đông dân c và tập trung
nhiều doanh nghiệp quy mô vừa & nhỏ với nhu cầu vốn ngắn hạn cao, vì vậy tín
dụng ngắn hạn càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nớc nhiều biến
động ảnh hởng không nhỏ tới các dự án đầu t trung và dài hạn của các doanh
nghiệp đồng thời ảnh hởng tới hoạt động tín dụng trung và dài hạn của các ngân
hàng thơng mại .
Nắm bắt đợc tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngắn hạn trong hoạt
động của NHNo&PTNT Hà Nội, sau thời gian thực tập tại phòng Tín dụng em
đà quyết định thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Hà Nội .
2 .Mục tiêu nghiên cứu.

Trên cơ sở làm rõ những lý luận và phân tích đánh giá thực trạng chất lợng tín dụng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại NHNo & PTNT
Hà Nội.

3.Nhiệm vụ nghiên cứu.

ã

Làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn và
đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn.

ã Nghiên cứu thực trạng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng NHNo & PTNT Hà
Nội.
2


ã Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận về hoạt động tín dụng , nghiên cứu thực tế
tại ngân hàng, đề xuất giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo & PTNT Hà Nội.
4. Đối tợng nghiên cứu.

Đề tài tập trung nghiên cứu chất lợng tín dụng ngắn hạn và các giải pháp
nâng cao chất lợng tín dụng cho vay của ngân hàng NHNo & PTNT Hà Nội.
5.Phạm vi nghiên cứu.

ã Về không gian :
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và chất lợng tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT
Hà Nội.
ã Về thời gian :
Phân tích đánh giá chất lợng tín dụng trong thời kỳ 2008 -2010.
6.Kết cấu đề tài.

Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, gồm 3 ch¬ng:
Ch¬ng I : Lý ln chung vỊ tÝn dơng.

Ch¬ng II: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT
Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại
NHNo&PTNTHà Nội.

Để hoàn thành tốt bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn giảng
viên hớng dẫn TS.Nguyễn Thị Hiền và các anh chị cán bộ phòng Tín dụng tại
NHNo & PTNT Việt Nam Chi nhánh Hà Nội đặc biệt là anh Phan Quang Phú
đà tận tình quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận.

3


CHƯƠNG I Tổng quan về tín dụng và chất lợng
tín dụng ngắn hạn tại các nhtm
I.Tổng quan về tín dụng.
1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xà hội. Quan hệ
tín dụng đợc phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xà nguyên thủy bắt đầu tan
rÃ. Khi chế độ t hữu về t liệu sản xuất xuất hiện, cũng là ®ång thêi xt hiƯn
quan hƯ trao ®ỉi hµng hãa. Thêi kỳ này, tín dụng đợc thực hiện dới hình thức
vay mợn bằng hiện vật - hàng hóa. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng
và phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa t bản ra đời. Cho đến ngày nay các
quan hệ tín dụng đà phát triển toàn diện.
Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng đợc hiểu theo định
nghĩa cơ bản sau:
Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng đợc định nghĩa là việc tổ chức tín
dụng sư dơng ngn vèn tù cã, ngn vèn huy ®éng để thỏa thuận cấp tín

dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lÃnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
(Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20 Luật các TCTD năm 2010 ) .
2.Đặc điểm tín dụng ngân hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích,
hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc , lÃi) đúng hạn; còn ngời đi vay
thì tin tởng vào khả năng kiếm đợc tiền trong tơng lai để trả nợ gốc và lÃi vay.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhợng một tài sản có thời hạn . Ngân
hàng là trung gian tài chính đi vay để cho vay, nên mọi khoản tín dụng ngân
hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để
4


xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn
nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay. Nếu ngân
hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định thì có thể cấp đợc nhiều tín dụng dài hạn và
ngợc lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng
dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác thời hạn cho vay phải phù hợp
với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay thì ngời vay mới có điều kiện trả
nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển
vốn của đối tợng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn,
gây khó khăn cho khách hàng. Ngợc lại nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ
luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích, gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lÃi. Nếu không
có sự hoàn trả thì không đợc coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị
lúc cho vay (giá trị gốc), khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lÃi, đây
chính là giá của quyền của sử dụng vốn vay. Khoản lÃi phải luôn là một số dơng
có nh vậy mới bù đắp đợc chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản

chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ t, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu
hồi tín dụng phụ thuộc không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng, mà còn
phụ thuộc vào môi trờng hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng nh sự
biến động về giá cả, lÃi suất, tỷ giá, lạm phát ... Khi khách hàng gặp khó khăn
cho môi trờng kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều
này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá
trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ nh:
Hợp đồng tín dụng, khế ớc vay tiền, bảo lÃnh.., trong đó bên đi vay phải cam
kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải đảm bảo đợc hai
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, vốn vay phải đợc sư dơng ®óng mơc ®Ých.
5


Thứ hai, vốn vay phải đợc hoàn trả cả gốc và lÃi đúng thời hạn đà cam kết trong
hợp đồng.
3. Phân loại tín dụng ngân hàng
3.1.Căn cứ vào phơng thức cho vay.
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
Cho vay theo món vay hay cho từng lần :
Đặc điểm của phơng thức cho vay này là mỗi lần khách hàng vay món nào
thì phải làm hồ sơ món đó. Nh vậy trong một quý khách hàng có bao nhiêu món
vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ vay.Bộ phận tín dụng sẽ tiến hành phân tích và
xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Phơng thức này thờng đợc áp dụng cho khách hàng vay không thờng xuyên
hay khách hàng vay thờng xuyên nhng cha đợc ngân hàng tín nhiệm cho áp
dụng hạn mức tín dụng; phơng thức này thờng yêu cầu khách hàng phải có đảm

bảo.
Ưu điểm của phơng thức này là ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và
thu lÃi nhiều đối với từng khoản vay, nhng nhợc điểm của nó là thủ tục vay
phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động đợc nguồn vốn.
Với những đặc điểm nh vậy nên phơng thức cho vay này cũng thờng đợc áp
dụng cho các khoản vay trung và dài hạn hoặc cho vay các dự án.
ã Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đặc điểm cơ bản của phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách
hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho
nhiều món vay. Cụ thể, khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý ,
dù trong quý khách hàng cã nhiỊu mãn vay cịng chØ cÇn mét bé hå sơ duy
nhất. Bộ phận tín dụng sẽ tiến hành phân tích và nếu đồng ý cho vay, hai bên
sẽ tiến hàng ký kết hợp đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng sẽ xác định
hạn mức tín dụng cho khách hµng.

6


Hạn mức tín dụng là mức d nợ vay tối đa đợc duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đà thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Khác với phơng thức vay từng lần, ngân hàng sẽ không xác định kỳ hạn
nợ cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là
vào một thời điểm nào đó nếu d nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa
cho phép ngân hàng sẽ ngừng cho đối với khách hàng.
Phơng thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thờng xuyên
và đợc ngân hàng tín nhiệm.
ã Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vợt
số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy định của pháp

luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
ã Cho vay theo dự án đầu t.
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ đời sống.
ã Cho vay hợp vốn.
Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phơng án vay
vốn của KH; trong đó, một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD
khác.
ã Cho vay trả góp.
Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định lÃi suất thỏa thuận số lÃi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
ã Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
TCTD chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các
quy định của pháp luật về phát hành và sử dơng thỴ tÝn dơng.
7


ã Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
3.2. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay đợc chia ra làm các loại sau:
ã Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch vụ.
ã Cho vay công nghiệp và thơng mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung

vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và
dịch vụ.
ã Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân nh mua sắm ôtô hay các vật dụng khác, ngày nay ngân hàng còn thực
hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thờng của đơì sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
ã Thuê mua và các loại khác.
3.3. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
ã Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dới 12 tháng và đợc sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
ã Tín dụng trung hạn: tín dụng trung hạn có thời hạn vay từ 1 năm đến 5
năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc đầu t để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ vµ thêi gian thu håi vèn nhanh.

8


ã Tín dụng dài hạn: các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.Tín dụng
dài hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà
ở, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Theo căn cứ này tín dụng đợc chia làm hai loại:
ã Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lÃnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu
nợ thứ hai bổ sung.

ã Cho vay có bảo đảm là loại cho vay đợc ngân hàng cung ứng phải có tài
sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lÃnh của ngời thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm.
Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có mét ngn thu thø hai, bỉ
sung ngn thu nỵ thø nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo
đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
3.5 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng đợc chia làm hai loại:
ã Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng c¸c kü tht kh¸c nhau nh: TÝn dơng øng tríc, thấu chi, tín dụng thời
vụ, tín dụng trả góp...
ã Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản đợc áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua.
3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
9


ã Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những ngời có nhu
cầu, đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
ã Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đà phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thơng mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thơng
mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp... Ngoài các
loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lÃnh cho
khách hàng bằng uy tín của mình.
3.7.Căn cứ vào phơng thức hoàn trả nợ vay.
ã Tín dụng trả góp : Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn

gốc và lÃi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này
áp dụng cho những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
ã Tín dụng hoàn trả một lần : Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn
trả vốn gốc và lÃi một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
ã Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu : Là loại tín dụng mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thờng áp dụng cho
những khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
3.8.Tín dụng khác.
Bao gồm các khoản tín dụng khác cha đợc phân loại ở trên ( ví dụ, tín dụng kinh
doanh chứng khoán ).
4. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
4.1.Đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển
vốn từ những ngời có nguồn vốn thặng d đến những ngời thiếu hụt. Nhu cầu vay
vốn không chỉ để đầu t kinh doanh mà còn dùng để thỏa mÃn nhu cầu tiªu dïng.

10


Kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính
hiệu quả của nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng không giới hạn chỉ trong chức năng truyền
thống là luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu mà còn phân bổ hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ
những ngời thiếu các dự án đầu t hiệu quả tới những ngời có các dự án đầu t
hiệu quả hơn nhng thiếu vốn. Kết quả là, kinh tế tăng trởng, tạo công ăn việc
làm, và tăng năng suất lao động.
Thứ ba, thông qua việc đầu t vốn tín dụng vào những ngành nghỊ, khu
vùc kinh tÕ träng ®iĨm sÏ thóc ®Èy sù phát triển của các ngành nghề đó, hình

thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Thứ t, tín dụng ngân hàng góp phần vào lu thông tiền tệ, hàng hóa, điều
tiết thị trờng, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quả trình mở rộng kinh tế
giao lu giữa các nớc.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nớc thông qua thuế thu nhập và lÃi ủy thác đầu t vốn của chính phủ.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nớc
đến nông nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xÃ
hội.
4.2.Đối với ngân hàng.
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động truyền thống , chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản có và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng (chiếm 70%
đến 90 % ). Mặc dù tỷ trọng của hoạt động tín dụng đang có xu hớng giảm, nhng tín dụng ngân hàng vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối
với mỗi ngân hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đa dạng hóa đợc danh
mục tài sản có, gi¶m thiĨu rđi ro.

11


Thứ ba, thông qua hoạt động tín dụng, tín dụng ngân hàng mở rông đợc
các loại hình dịch vụ khác, nh thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ.
4.3.Đối với khách hàng.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lợng và
chất lợng vốn cho khách hàng. Với các u điểm nh an toàn, thuận tiện, nhanh
chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân
hàng thỏa mÃn đợc nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng giúp nhà đầu t nắm bắt đợc những cơ hội kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính
để tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lợng cuộc sống.

Thứ ba, tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn
trả vốn gốc và lÃi trong thời hạn nhất định nh thỏa thuận. Do đó, buộc khách
hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả,
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
II . Chất lợng tín dụng ngắn hạn tại nhtm.
1.Tổng quan về tín dụng ngắn hạn .
1.1. Khái niệm.
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn đến một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh
nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng nh về lÃi suất
so với vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thờng đợc sử dụng
rộng rÃi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm
thời cho các khoản chi phí sản xuất.
1.2. Đặc điểm tín dụng ngắn hạn.
-

Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua

nguyên vật liệu, trả lơng, bổ sung vốn lu động nªn sè vèn vay thêng nhá,

12


nguồn vốn đợc quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tợng sử dụng vốn từ nguồn
trung và dài hạn thờng là những tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài vì
vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không đợc quay vòng nhiều.
-

Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thờng đợc sử dụng để


bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp
doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông thờng những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ đợc bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dới hình thái tiền tệ vì
vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
-

Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thờng không cao. Do khoản vay

chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hởng của sự biến động
không thể lờng trớc của nền kinh tế nh các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Ngoài ra, các khoản vay đợc cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lÃnh...
đồng thời khoản vay thờng đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn
hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tơng lai vì vậy rủi ro mang đến
thờng thấp.
-

LÃi suất thấp: do rủi ro thấp, thời hạn khoản vay ngắn nên lÃi suất của các

khoản vay ngắn hạn thờng nhỏ hơn lÃi suất của các khoản cho vay trung và dài
hạn.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cờng sức cạnh tranh
trên thị trờng tín dụng, các ngân hàng thơng mại không ngừng phát triển các
hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đà làm
cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phó nh: nghiƯp vơ øng tríc,
nghiƯp vơ thÊu chi, nghiƯp vụ chiết khấu...
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thơng mại. Là một bộ
phận quan trọng của hoạt động tín dụng hoạt động mang l¹i ngn thu lín


13


và mang tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng thơng mại nên các ngân
hàng luôn rất chú trọng hoạt động kinh doanh này.
2. Chất lợng tín dụng ngắn hạn
2.1.Khái niệm.
Chất lợng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và sinh lời
trong bảng tỉng hỵp cho vay cđa mét tỉ chøc tÝn dơng.
Theo khoản 1 điều 2 Quyết Định 493/2005/QĐ - NHNN thì :
Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết
Rủi ro tín dụng là rủi ro từ phía bên vay, chính vì vậy, rủi ro tín dụng là bạn
đồng hành trong kinh doan, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngắn hạn
Để phản ánh về chất lợng tín dơng, cã rÊt nhiỊu chØ tiªu, nhng nãi chung
ngêi ta thờng quan tâm đến hệ thống các chỉ tiêu định lợng sau đây.
3.1. Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn.
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn
trả đợc toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lÃi vay. Nợ quá hạn thờng là biểu
hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng cho
ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát sinh là không
thể tránh khỏi, nhng nếu nợ quá hạn vợt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả
năng thanh toán của ngân hàng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau, căn cứ
vào tính chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn sau :
3.1.1.Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn.
Tỷ lệ nợ quá

hạn ngắn hạn

=

Tổng d nợ quá hạn ngắn hạn
Tổng d nợ cho vay ngắn hạn

(%)

Trong nền kinh tế thị trờng rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo
14


an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm
thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Đây là chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lợng
tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho
vay. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lợng tín dụng càng cao.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ phản ánh những số d nợ thực sự đà quá
hạn, mà không phản ánh toàn bộ quy mô d nợ có nguy cơ quá hạn. Để khắc
phục nhợc điểm này, ngời ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ tổng d nợ có nợ quá hạn
3.1.2.Tỷ lệ tổng d nợ ngắn hạn có nợ quá hạn.
Tỷ lệ tổng d nợ

Tổng d nợ ngắn hạn có nợ quá

ngắn hạn có nợ

=


hạn

(%)

quá hạn
Tổng d nợ cho vay ngắn hạn
Do chỉ tiêu Tổng d nợ ngắn hạn có nợ quá hạn bao gồm toàn bộ d nợ
của một khách hàng( kể cả đến hạn và cha đến hạn )kể từ khi xuất hiện món nợ
quá hạn đầu tiên , nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của
ngân hàng.
3.1.3.Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn.
Tỷ lệ KH có nợ
quá hạn

Tổng số KH có nợ ngắn hạn
=

quá hạn

(%)

Tổng số KH có d nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn thì có bao nhiêu khách hàng
đà quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là
không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu nợ quá hạn, cho
biết d nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn và ngợc lại, nếu chỉ tiêu
này cao hơn chỉ tiêu nợ quá hạn thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng
nhỏ.
3.1.4.Các chỉ tiêu khác
Ngoài các tiêu chí trên nợ quá hạn còn đợc phân theo một số tiêu chí khác,

ví dụ : Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, nợ quá hạn theo ngành nghề,...

15


3.2.Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu.
Đây là chỉ tiêu đợc hình thành trên cơ sở phân loại nợ của NHTM thành 5
nhóm theo quyết định QĐ 18/2007/QĐ-NHNN và 493/2005/QĐ-NHNN của
ngân hàng nhà nớc.
Theo đó thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 .
Nợ xấu từ các khoản vay ngắn
Tỷ lệ nợ xấu

=

hạn

(%)

Tổng d nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng d nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lợng tín
dụng của ngân hàng.Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của
ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thờng nữa mà ở mức độ
mất vốn.
3.3.Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ lợi nhuận tín
dụng

LÃi từ tín dụng ngắn hạn

=

Tổng lợi nhuận từ tín dụng

(%)

ngắn hạn
Ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu thì chất lợng tín dụng còn đợc
phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết, cứ
trong 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng đợc tạo ra là do tín dụng
mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay
không những thu hồi đợc gốc mà còn cả lÃi, an toàn cho vốn vay đợc đảm bảo.
Tỷ lệ sinh lời của
tín dụng

=

LÃi từ tín dụng ngắn hạn
Tổng d nợ ngắn hạn bình quân

(%)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho
biết số tiền lÃi thu đợc trên 100 đồng d nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ chất lợng tÝn dơng cµng tèt.

16


4. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngắn hạn của NHTM.

4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
Khả năng thẩm định cho vay:
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng hoạt động tín dụng và ảnh hởng rất
lớn đến chất lợng tín dụng. Đặc biệt đối với những khoản vay ngắn hạn, do tính
đặc thù của hoạt động này là cho vay thờng xuyên nhằm đáp ứng kịp thời vốn lu
động cho các doanh nghiệp do đó thẩm định phải nhanh chóng kịp thời nhng
vẫn phải chính xác bảo đảm an toàn cho đồng vốn bỏ ra.
Chất lợng cán bộ tín dụng:
Để đảm bảo chất lợng tín dụng đợc nâng cao thì đòi hỏi nhiều yếu tố,
trong đó con ngời là nhân tố trung tâm, là yếu tố quyết định sự thành bại trong
quản lý vốn, tài sản của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì
hoạt động của ngân hàng cũng càng ngày càng tinh vi và phức tạp đòi hỏi cán
bộ ngân hàng có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn để lĩnh hội và ứng
dụng khoa học tiên tiến. Trình độ cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng
có ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa
dạng do đó trình độ cán bộ tín dụng phải cao và hiểu biết phong phú để đánh
giá đợc một khoản cho vay.
Vấn đề thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế mở thì thông tin là một yếu tố rất quan trọng, NHTM
hoạt động trong một lĩnh vực rất nhạy cảm đối với nền kinh tế và đầy tính rủi ro
do đó thông tin càng cực kỳ quan trọng. Đối với nghiệp vụ tín dụng, NH thờng
không đủ về thông tin về lợi tức tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án mà ngời
vay định tiến hành.Việc nắm bắt không đầy đủ chính xác về thông tin sẽ ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Kiểm soát nội bộ:
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân
hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hởng tới chất lợng tín dông. Do
17


đó, công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ

chế, đúng pháp luật, mặt khác nắm đợc sai sót lệch lạc trong hoạt động tín dụng
có biện pháp khắc phục kịp thời .
4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
Khách hàng ngời trực tiếp sử dụng khoản vay từ ngân hàng có ảnh hởng rất
lớn đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Việc có nhiều khách hàng đủ điều
kiện vay, sử dụng vốn vay hợp lý, hiệu quả, thanh toán nợ và lÃi đúng hạn sẽ
làm cho chất lợng tín dụng đợc nâng cao. Những yếu tố từ KH ảnh hởng đến
chất lợng tín dụng, đó là :
ã Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
ã Khả năng điều kiện hiện tại của các doanh nghiệp
ã Đạo đức của ngời vay
4.3. Các nhân tố thuộc về môi trờng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn có quan hệ mật thiết với nền kinh
tế. Từng giai đoạn và biến cố kinh tế đều có những tác động đến hoạt động ngân
hàng. Lạm phát, suy thoái hay tăng trởng kinh tế, thuế... đều ảnh hởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Cùng với sự thay đổi của
môi trờng kinh tế thì môi trờng pháp lý thay đổi cũng ảnh hởng tới hoạt động
của ngân hàng.
5. Kinh nghiệm nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn tại một số ngân hàng
thơng mại.
Qua nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao chất lợng tín dụng của một
số ngân hàng thơng mại, tác giả xin nêu ra kinh nghiệm của một số ngân hàng
trong việc nâng cao chất lợng tín dụng ngắn hạn dới đây:
Đa dạng hoá các hình thức cho vay ngắn hạn: Mở rộng các nghiệp vụ cho
vay nh cho vay trả góp hay các hình thức nhiều tiềm năng khác.

18


Mở rộng thị trờng cho vay: Tiến hành thu hút khách hàng thông qua chính

sách cho vay u đÃi, các u đÃi có thể là cho vay với lÃi suất thấp hoặc u đÃi về
thời hạn trả nợ... áp dụng nhiều hình thức dịch vụ mới nh dịch vụ chi trả hộ,
dịch vụ uỷ thác, dịch vụ bảo quản tài sản, dịch vụ t vấn khách hàng...
Điều chỉnh cơ cấu cho vay phù hợp với cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi. Tập
trung đầu t vào các ngành kinh tế đang có tốc độ tăng trởng cao. Đối với nớc ta,
một nớc đang tiến hành công nghiệp hoá, với xu hớng tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế thì
khi tiến hành cho vay cũng cần u tiên cho các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Bên cạnh việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lới chi nhánh trong nớc,
ngân hàng cần tiến hành thành lập các chi nhánh ở nớc ngoài nhằm mở rộng thị
trờng cho vay quốc tế.
Nâng cao trình độ đội ngũ tín dụng: con ngời là nhân tố mấu chốt của mọi
thắng lợi, trình độ của cán bộ ngân hàng đợc nâng cao, đợc trang bị những kiến
thức về sự phát triển của kinh tế thị trờng, với việc đáp ứng nhu cầu, thoả mÃn
mọi mong muốn của khách hàng.
Tăng cờng đổi mới công nghệ ngân hàng: trang bị, nâng cấp máy móc thiết
bị tin học công nghệ là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện để một ngân hàng
hội nhập vào cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Hiện đại hoá công nghệ
nhằm nâng cao chất lợng phục vụ, đáp ứng nhu cầu quản lý và tăng cờng cạnh
tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống ngân hàng quốc gia.
Nâng cao chất lợng hoạt động kiểm soát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ: ở
Việt Nam công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu trong những năm qua nên đây là
một trong những hành động quan trọng để đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng đi đúng hành lang pháp lý, thực hiện các biện pháp an toàn và bảo đảm
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời tăng cờng tập trung chỉ đạo công
tác kiểm toán để nhìn nhận một cách khách quan thực trạng tài chính của các
doanh nghiệp vay vốn cũng nh của bản thân ngân hàng.

19



Giảm nợ quá hạn, tăng cờng khai thác tài sản xiết nợ gồm có tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lÃnh có nghĩa là hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, quản lý
và sử dụng các tài sản xiết nợ tốt hơn. Đối với các khoản nợ quá hạn trớc đây có
thể thu hồi lại bằng một số biện pháp:
ã Đối với khách hàng gặp khó khăn nhất thời trong sản xuất kinh doanh, ngân
hàng có thể giảm lÃi suất, thu nợ gốc trớc, tạo điều kiện cho khách hàng trả
nợ.
ã Trong trờng hợp bên vay cố tình không trả nợ, ngân hàng kiên quyết yêu cầu
các cơ quan có thẩm quyền can thiệp nhằm thu hồi nợ.
ã Đối với các khoản vay không thu đợc nợ, nếu có thể thu hồi bằng tài sản,
ngân hàng cần nhanh chóng nắm giữ hồ sơ gốc của các tài sản này, tránh để
các ngân hàng khác hoặc chủ nợ khác nắm giữ.
ã Lập các quỹ dự phòng rủi ro để làm nguồn tài chính quan trọng cho việc bù
đắp các khoản xoá nợ, khoanh nợ, giÃn nợ, làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính của ngân hàng.
ã Nợ không thể đòi đợc do doanh nghiệp phá sản, giải thể có thể giải quyết
bằng quỹ phòng ngừa rủi ro, nếu cha có quỹ này thì chờ khi nào trích đợc
quỹ phòng ngừa rủi ro thì xử lý
ã Nợ có thể đòi đợc thì ngân hàng cùng ban lÃnh đạo của doanh nghiệp cùng
bàn bạc để tìm ra biện pháp trả nợ, kể cả trờng hợp bán nợ
Đa dạng hóa danh mục đầu t: không nên đầu t hạn chế vào một số Ýt doanh
nghiƯp, ngµnh nghỊ kinh doanh, lÜnh vùc kinh doanh mà nên đầu t vào tất cả các
lĩnh vực với một cơ cấu hợp lý để phân tán rủi ro khi tình hình kinh doanh của
một ngành nghề, một số các doanh nghiệp bị xấu đi.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn thông qua việc thu hút các nguồn
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của dân c để tạo nguồn. Từ đó ngân hàng có cơ
sở để tiến hành cho vay. Ngân hàng cần có những giải pháp mới trong việc huy
động vốn qua các kênh: hoàn thiện các hình thức huy động vốn hiện có, áp
dụng thêm các hình thức huy động mới với thủ tục đơn giản, có khả năng

chuyển nhợng dễ dàng, với các phơng thức trả lÃi linh hoạt...
20


21


Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng ngắn
hạn tại NHNo & PTNT Hµ Néi.
I.Tỉng quan vỊ NHN0 & PTNT Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Đợc thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của
Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt
Nam) Chi nhánh Ngân Hàng Phát triển Nông NghiƯp Thµnh phè Hµ Néi (nay lµ
NHNo & PTNT Hµ Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp
thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ng nghiệp đợc điều động từ Ngân hàng Công-NôngThơng thành phố Hà Nội và 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp
huyện đợc đổi tên từ các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc đà hội tụ về trụ sở
chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trng, Hà Nội .
Với 1.182 lao động, 18 tỷ nguồn vốn, chủ yếu là tiền gửi Ngân sách
huyện và 16 tỷ d nợ mà hầu hết là nợ cho vay các xí nghiệp Quốc doanh, các
hợp tác xà đà trở thành nợ tồn động. Trụ sở, phơng tiện, kho tàng không đáp
ứng đợc yêu cầu kinh doanh. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Hà Nội sớm
phải hoạt động trong môi trờng cạnh tranh với các Ngân hàng đà có bề dày hoạt
động kinh doanh và có nhiều lợi thế hơn hẳn, không những thế còn luôn trong
tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt, những năm đầu cùng với sự hỗ trợ nguồn
vốn của Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Trung ơng cũng chỉ đáp ứng đợc
một phần nhu cầu vay vốn của Liên hiệp các Công ty Lơng thực Hà Nội để mua
gạo cho nhân dân nội thành, một phần nhu cầu tiền mặt chỉ lơng cho các doanh
nghiệp .
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất

nớc, mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần đổi mới Nông
thôn ngoại thành Hà Nội, Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Hà Nội đà nhanh
chóng khai thác nguồn vốn để đầu t cho các Thành phần kinh tế mà trớc hết là
đầu t cho Nông Nghiệp. Nhờ có những quyết sách táo bạo, đổi mới nhận thøc
22


kiên quyết khắc phục điểm yếu nhất là thiếu vốn, thiếu tiền mặt, nhờ vậy chi
sau hơn hai năm hoạt động, từ năm 1990 trở đi Ngân hàng NHNo Hà Nội đà có
đủ nguồn vốn và tiền mặt thỏa mÃn cơ bản các nhu cầu tín dụng và tiền mặt cho
khách hàng.
Thực hiện chủ trơng cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của
Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Hà nội đà phối hợp với
Hội Nông đân, Hội liên hiệp phụ nữ thành phố đà đẩy mạnh cho vay phát triển
các sản phẩm Nông Nghiệp nh trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc,
gia cầm, phát triển vùng chuyên canh rau, hoa cây cảnh...nhờ vậy thu nhập và
đời sống nông dân ngoại thành đà đợc cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và gia
tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống đáng kể.
Tháng 9 năm 1991, 7 Ngân hàng huyện thị: Mê Linh, Hoài Đức, Đan
Phợng, Thạch Thất, Ba Vì, Phúc Thọ, thị xà Sơn Tây đợc bàn giao về Vĩnh Phúc
và Hà Tây.
Tiếp theo đó thực hiện mô hình hai cấp từ tháng 10/1995 NHNo&PTNT
Hà Nội đà bàn giao 5 Ngân hàng Sóc Sơn, Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia
Lâm, từ tháng 11 năm 2004 đến nay tiếp tục bàn giao các chi nhánh Chơng Dơng và Tây hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân về Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam,
lúc này NHNo&PTNT Hà Nội lại đứng trớc một thử thách mới đó là mang tên
Ngân hàng nông nghiệp nhng lại phục vụ các thành nghiệp kinh tế không mang
dáng dấp cả sản xuất nông nghiệp giữa nội đô Thành phố Hà Nội.
Để đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng NHNo&PTNT
Hà Nội đà chủ động mở rộng màng lới để huy động vốn và đáp ứng nhu cầu
vốn tín dụng của các thành phân kinh tế trên địa bàn nội thành.

Những khó khăn tởng chừng đà vơi dần đi, những cơ chế thị trờng đÃ
làm nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăm thua lỗ mất
vốn, có vay mà không có trả, nhiều doanh nghiệp đợc khoanh, giÃn nợ từ các
năm 1995 đến nay không có khả năng trả nợ dồn lại, khó khăn trong những năm
sau này còn nặng nề, phức tạp gấp nhiều lần khi thiếu vốn, thiếu tiền mặt của
thời kỳ mới thành lập song đợc NHNo&PTNT Việt Nam, NHNN Việt Nam,
Thành Uỷ, UBND thành phố Hà Nội và các ban ngành từ Trung ơng đến địa ph23


ơng giúp sức cùng với sự kiên trì, năng động, sáng tạo của Đảng Uỷ, Ban Giám
Đốc, của Đảng bộ với 156 Đảng viên cùng với tập thể viên chức đà lao động
cần cù miệt mài đà từng bớc vợt qua những trở ngại thách thức .
Sau 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bớc trởng thành, NHNo&PTNT
Hà Nội đà đi những bớc vững chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy
động nguồn vốn, tăng trởng đầu t và nâng cao chất lợng tín dụng, thu chi tiền
mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt
chi trả lơng ngân sách qua thẻ ATM và các hoạt động khác .
Bên cạnh việc tích cực tìm mọi giải phát để huy động vốn nhất là tiền
gửi từ dân c và đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh, từ năm 1995, NHNo&PTNT Hà Néi triĨn khai nghiƯp vu thanh
to¸n qc, chØ sau 10 năm đà có thể giao dịch với gần 800 Ngân hàng và đại lý
các tổ chức tín dụng Quốc Tế với doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hàng
năm từ 150 đến 250 triệu USD, đồng thời hàng năm đà khai thác đợc hàng trăm
triệu USD, JPY, EURO, DM và nhiều loại ngoại tệ khác để đáp ứng nhu cầu
thanh toán nhập khẩu của các doanh nghiệp. Hoạt động thanh toán quốc tế đÃ
nhanh chóng tạo đợc sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong nớc và nớc
ngoài, đến nay NHNo&PTNT Hà Nội đà mở rộng thanh toán biên mậu với các
nớc láng giếng, nhất là Trung Quốc, thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ, mua
bán ngoại tệ, chi trả kiều hổi....
Từ chỗ luôn thiếu tiền mặt để chi cho các nhu cầu lĩnh tiền mặt, đến nay

luôn bội thu tiền mặt, tất cả các nhu cầu nộp lĩnh tiền mặt của các đơn vị và cá
nhận có quan hệ tiền mặt với NHNo&PTNT Hà Nội đều đợc đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, chính xác góp phần tích cực vào sự ổn định tiền tệ và giá cả trên địa bàn
Hà Nội.
Ngoài những nhiệm vụ chính NHNo&PTNT Hà Nội đà quan tâm mở
rộng các loại hình dịch vụ tiện ích nh chuyển tiền, bảo lÃnh dự thầu, bào lÃnh
thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi
nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại nhà....mở mang nhiều tiện lợi
cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng, bình quân thu dịch vụ
chiếm 12-15% trên tổng thu.
24


Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Hà Nội kiên
quyết thực hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều
hành, từ chỗ quen với cơ chế bao cấp, ỷ lại và câp trên, không chú trọng đến
chất lợng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành viên của
NHNo&PTNT Hà Nội đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối cùng,
đặc biệt là chất lợng tín dụng .
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Hà
Nội đà từng bớc hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác
thanh toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển
tiền cho khách hàng trong và ngoài hệ thống đợc thực hiện ngay trong ngày làm
việc, thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trởng thành. NHNo&PTNT Hà Nội luôn
luôn lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức
quần chúng nh Công đoàn cơ sở, Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Ban
nữ công...vừa mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT
Hà Nội đà tích cực hởng ứng các công tác xà hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên
tai, bÃo lụt, ủng hộ ngời nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, tổ chức thăm

hỏi và tặng quà các gia đình thơng binh, liệt sỹ với trên 300 triệu, nuôi dỡng 1
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ xây nhà tình nghĩa cho các gia đình chính
sách với 152 triệu đồng;
Với những công hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triên kinh tế Thủ đô
cũng nh với sự phát triển của ngành Ngân hàng, từ ngày thành lập đến nay Đảng
Bộ NHNo&PTNT Hà Nội luôn đạt danh hiệu Đảng Bộ trong sạch vững mạnh,
đợc Nhà nớc tặng thởng 1 Huân chơng Lao động hạng Ba, 1 Huân chơng Chiến
công hạng Ba, 2 B»ng khen cđa Thđ tíng ChÝnh phơ, 37 B»ng khen cđa Thèng
®èc NHNN ViƯt Nam, 33 b»ng khen cđa Chđ tÝch UBND thµnh phè Hµ Néi, 39
ChiÕn sü thi đua, 1266 lợt lao động giỏi cấp cơ sở.
Phát huy truyền thống 20 năm xây dựng và trởng thành, trớc yêu cầu đổi
mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, NHNo&PTNT Hà Nội sẽ phát
huy những thành quả và bài học kinh nghiệm bớc đầu trong quản lý điều hành
kinh doanh đồng thời đợc sự giúp đỡ của các cấp, các ngành cùng với sự nỗ lực,
25


×