Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

LUẬN văn những giải pháp nâng cao chất lượng tự học của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã hôi nhân văn cấp trung đoàn ở học viện chính trị quân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.25 KB, 71 trang )

LUẬN VĂN-Những giải pháp nâng cao chất lượng tự học của
học viên- đào tạo giáo viên khoa học xã hôi nhân văn- cấp trung
đồn - ở Học viện chính trị quân sự

Mục lục
Mở đầu
Chương 1:
chất lượng tự học và việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng tự học các môn khoa học xã hội nhân văn của học viên hệ
sư phạm- một số vấn đề
lý luận và thực tiễn
1.1. Những vấn đề lý luân về tự học và chất lượng tự học của
học viên.
1.2. Thực trạng chất lượng tự học của học viên -đào tạo giáo
viên khoa học xã hơi nhân văn- cấp trung đồn – ở Học viện chính
trị quân sự.
1.1.1 Nhận thức của học viên về hoạt động tự học.
1.2.2 Động cơ tự học của học viên.
1.2.3 Hình thức tự học của học viên.
1.2.4 Phương pháp tự học của học viên.
1.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự học của
học viên.
1.3.1. Nguyên nhân chủ quan.


- Nhận thức về vị trí ý nghĩa tầm quan trọng của hoạt động tự
học..
- Sự quyết tâm của học viên.
- Phương pháp, hình thức tổ chức tự học của học viên.
1.3.2. Nguyên nhân khách quan..
- Phương pháp giảng dạy của giáo viên.


- Giáo trình tài liệu và cơ sở vật chất phục vụ học tập.
Kết luận chương 1.
Chương 2:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tự học của học viên - đào tạo
giáo viên khoa học xã hôi nhân văn - cấp trung đồn - ở Học viện
chính trị quân sự
2.1. Xây dựng động cơ tự học đúng đắn cho học viên.
2.2. Rèn luyện kỹ năng tự học cho học viên.
2.2.1. Xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học.
2.2.2. Hướng dẫn cho học viên kỹ năng đọc sách giáo trình tài
liệu.
2.2.3. Kỹ năng ghi chép tài liệu.
2.2.4. Hướng dẫn cho học viên kỹ năng hệ thống hoá, khái quát
hoá tài liệu.
2.2.4.1 .Kỹ năng khái quát hoá.
2.2.4.2. Kỹ năng hệ thống hoá.
2.2.5. Kỹ năng tự kiểm tra – Tự đánh giá hoạt động tự học.
2.3. Phát huy vai trò các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự
học.
Kết luận chương 2.


Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Mục lục.

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định “Tiếp
tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học... thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội

hoá. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh,
sinh viên, đề cao năng lực tự học...”. [10- 109 ] Quán triệt sâu sắc
quan điểm của Đảng về giáo dục-đào tạo, trong những năm qua
cùng với các Học viện nhà trường trong tồn qn, Học viện chính
trị qn sự đang tích cực đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
trong đó lấy nâng cao chất lượng tự học làm khâu đột phá, do đó
chất lượng đào tạo được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, những năm học
vừa qua vẫn còn một bộ phận học viên trong đó có học viên đào tạo
giáo viên khoa học xã hơi nhân văn chưa có phương pháp học tập
hợp lý: Còn lúng túng trong việc tìm ra phương pháp tự học phù
hợp, cịn biểu hiện thụ động ỷ lại, thiếu sự tim tòi sáng tạo, nắm tri
thức cơ bản không chắc, việc vận dụng kiến thức liên ngành vào
giải quyết các vấn đề học tập còn hạn chế…, dẫn tới chất lượng
giáo dục chưa đáp ứng được mục tiêu yêu cầu đào tạo đặt ra. Do


vậy hoạt động học tập của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã
hội nhân văn cấp trung đoàn- ở Học viện chính trị quân sự cần
phải tiếp tục đổi mới theo hướng một nền giáo dục hiện đại, phát
huy cao độ tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của người
học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tồn diện. Phương hướng
đó dịi hỏi cần phải tập trung nâng cao năng lực tự học, phát huy
cao nhất nội lực học tập của học viên. Xuất phát từ tầm quan
trọng của vấn đề tự học mà trong những năm qua nhiều nhà khoa
học trong và ngoài quân đội đã tập trung nghiên cứu tự học dưới
những góc độ khác nhau.Nhưng chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng tự học của học
viên đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn- qn sự cấp
trung đồn ở Học viện chính trị quân sự, vì vậy tác giả mạnh dạn
chọn vấn đề trên làm đề tài nghiên cứu của mình.

2.Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Vấn đề tự học đã có nhiều cơng trình tiếp cận nghiên cứu
dưới các góc độ khía cạnh khác nhau.
*Đề tài cấp bộ:
“Các giải pháp nâng cao chất lượng tự học của học viên
các trường sỹ quan trong quân đội”.
Do thiếu tướng PGS-TS-Lê Minh Vụ làm chủ nhiệm đề tài đã
đề cập hệ thống các giải pháp tự học của học viên nhà trường
quân sự.( )
*Đề tài khoa học cấp học viện:


“Những điều kiện tâm lý xã hội nâng cao chất lượng tự
học các môn khoa học xã hội nhân văn của Học viên chinh trị
qn sự”. Do TS- Hồng Đình Châu làm chủ nhiệm đề tài đã đề
cập tới một số vấn đề cơ bản của tự học và các biện pháp tác
động vào q trình tự học các mơn khoa học xã hội nhân văn
quân sự.
*Đặc biệt một số đề tài đã xây dựng thành luận án, luận
văn:
- Mai Văn Hoá với luận án tiến sỹ “Những giải pháp cơ bản
bồi dưỡng phương pháp tự học cho học viên đào tạo sỹ quan ở
các trường Đại học quân sự”
-Hồ Bá Cảnh trong luận văn thạc sỹ

“Một số phương

hướng nâng cao chất lượng tự học của học viên trường sỹ
quan chính trị’’
(Luận văn thạc sỹ ĐHSP Hà Nội 1)

-Nguyễn Hữu Các với đề tài “Các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện chính trị
quân sự”
(Luận văn thạc sỹ- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục- Hà
Nội)
Ngồi ra đóng góp vào phương hướng tổ chức hoạt động tự
học, quản lý hoạt động tự học được một số tác giả đã nghiên cứu
khá sâu sắc như:
Trịnh Quang Từ; Nguyễn Xuân Huỳnh... Tất cả các cơng
trình nghiên cứư nêu trên đã có những đóng góp tích cực vào làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tự học cũng như quản


lý tự học của học viên. Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng tự học cho đối
tượng đào tạo giáo viên khoa học xã hội nhân văn cấp trung
đoàn- ở Học viện chính trị quân sự dẫn đến kết quả học tập của học
viên chưa cao.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định nghiên cứu đề
tài “Những giải pháp nâng cao chất lượng tự học của học viênđào tạo giáo viên khoa học xã hôi nhân văn- cấp trung đồn - ở
Học viện chính trị qn sự”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
* Mục đích.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động tự học của học viên
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học
viên -đào tạo giáo viên khoa học xã hôi nhân văn- cấp trung đồn - ở
Học viện chính trị qn sự.
* Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận hoạt động tự học của học viên.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của học viên.

- Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tự học của học
viên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu của đề tài.
a) Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động tự học của học viên đào tạo giáo viên khoa học xã
hội nhân văn cấp trung đồn ở Học viện chính trị qn sự.
b) Đối tượng nghiên cứu.


Chất lượng tự học và những giải pháp nâng cao chất lượng tự
học của học viên -Đào tạo giáo viên khoa học xã hơi nhân văn- cấp
trung đồn- ở Học viện chính trị quân sự.
5.Giả thuyết khoa học.
Lý luận dạy học và thực tiễn dạy học hiện nay cho thấy chất
lượng tự học của học viên bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan. Vì vậy nếu xây dựng động cơ tự học đúng đắn
cho học viên, rèn luyện cho họ có kỹ năng tự học tốt, tăng cường
được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng tự học của học viên đào tạo giáo viên KHXHNV cấp
trung đoàn ở HVCTQS.
6. Phạm vi nghiên cứu.
Học viên - đào tạo giáo viên cấp trung đoàn – Hệ Sư phạm
(học viên K22, K23 đào tạo giáo viên cấp trung đoàn- Hệ sư
phạm)
7. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của
đề tài.
* Cơ sở lý luận.
Dựa trên cơ sở của chủ nghĩa Mác lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo và công
tác tổ chức quản lý hoạt động giáo dục đào tạo trong các học viện nhà

trường quân đội hiện nay.
* Cơ sở thực tiễn.
Dựa trên thực trạng tự học và chất lượng tự của học viên trong
những năm học vừa qua và nhiệm vụ giáo dục đào tạo trong những
năm tiếp theo.


* Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã phối hợp và vận dụng
các phương pháp sau
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
+ Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hố, mơ hình hố, khái qt hố...trong nghiên cứu
các tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan.
+ Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh có liên quan tới đề tài nghiên cứu.
+ Các văn kiện nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam về lĩnh
vực giáo dục
+ Các công trình nghiên cứu khoa học giáo dục có liên quan tới
đề tài nghiên cứu như: Các luận văn, báo cáo khoa học, các bài báo,
báo cáo tổng kết... các tài liệu đó được phân tích, nhận xét, phê
phán, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết
nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+Quan sát giờ tự học kết hợp với trao đổi trò chuyện với học
viên nhằm đánh giá thực trạng tổ chức tự học của học viên.
+ Điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến của học viên để đánh giá thực
trạng nhận thức, phương pháp hình thức tổ chức tự học của học
viên.
8. Cái mới của đề tài.

- Bổ sung một số vấn đề lý luận và hoạt động tự học của học
viên.


- Nghiên cứu thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học viên- đào
tạo giáo viên khoa học xã hơi nhân văn- cấp trung đồn - ở Học viện
chính trị quân sự.
9. Kết cấu đề tài.
Đề tài gồm phần mở đầu, 2 chương, kết luận kiến nghị, danh
mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.


Chương 1:
chất lượng tự học và việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng tự học các môn khoa học xã hội nhân văn của học viên- hệ
sư phạm- một số vấn đề
lý luận và thực tiễn
1.1. Những vấn đề lý luân về tự học và chất lượng tự học của
học viên
Trong lịch sử giáo dục học vấn đề tự học đã được nhiều chuyên
gia đầu ngành về giáo dục quan tâm nghiên cứu, cùng với sự phát
triển của khoa học giáo dục nó ngày càng được phát triển và hoàn
thiện.
- Ngay từ thời cổ đại nhà giáo dục vĩ đại của Trung Hoa đó là
Khổng Tử (551 – 479 TCN) ơng đã coi trọng mặt tích cực suy nghĩ
sáng tạo của người học. Cách dạy của ông là gợi mở cho học trị tìm
ra chân lý. Theo ơng thầy giáo chỉ dạy cho học trò những kiến thức
mấu chốt nhất, còn các vấn đề khác học trò phải tự tìm ra, người
thầy giáo khơng được làm thay cho học trị. Ơng đã từng nói

“Khơng giận vì mình khơng muốn biết thì khơng gợi mở cho, khơng
bực vì khơng rõ được thì khơng bày vẽ cho, một vật có bốn góc, bảo
cho biết một góc mà khơng suy ra ba góc kia thì khơng dạy nữa…”.
[5- 60]
- Thời kỳ cận đại nhà giáo dục người Tiệp Khắc cũ nay là nước
Cộng hồ Séc là J.A.Cơmenski (1592 – 1670) đã từng nói “Khơng
có khát vọng trong học tập thì khơng trở thành nhân tài”.
Trong tác phẩm “phép giảng dạy vĩ đại” ông đã nêu ra nguyên
tắc, phương pháp giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực chủ động của


học sinh. Ông cương quyết phê phán lối dạy học áp đặt, giáo điều làm
cho học sinh thụ động.
- Thời kỳ hiện đại.
Tại nước cộng hồ liên bang Xơ Viết, ngay sau khi cách mạng
tháng mười Nga thành công N.K.Grúp Xcaia rất quan tâm đến vấn
đề tự học tự nghiên cứu của học sinh, sinh viên. Bà nói: “Điều quan
trọng nhất là dạy học sinh học tập mà không chờ đợi người khác
làm điều đó thay mình. Giáo viên khơng chỉ là diễn giả, cịn học
sinh là thính giả, khơng cần dạy cho họ biết “nghe” mặc dù điều đó
là hồn tồn cần thiết, mà cịn phải dạy cho họ biết tư cách làm việc
như đọc, hiểu những điều đã đọc, kiểm tra bằng con đường nghiên
cứu; tìm tài liệu, đánh giá tài liệu, tập hợp lựa chọn tài liệu”.
ở các nước Tây Âu và Mỹ nhiều học giả đã quan tâm tìm phương
pháp dạy học mới theo quan điểm “Lấy học sinh làm trung tâm”
,các phương pháp này được đưa vào thực nghiệm như “phương
pháp tích cực hố”, “phương pháp hợp tác”. Qua đó đã giúp cho
người học phát huy vai trị chủ thể của mình trong q trình nhận
thức.
ở Việt Nam , hoạt động tự học chỉ thực sự được quan tâm dưới

nền giáo dục Xã hội chủ nghĩa . Trong những tác phẩm và bài nói
chuyện của Chủ Tịch Hồ Chí Minh , Người đã đề cập sâu sắc đến
vấn đề học tập và tự học của học sinh , sinh viên , của người cán bộ
Cách mạng . Bác dạy " Cách học tập : phải lấy tự học làm cốt " [4 67 ] . Bác động viên toàn dân " Phải tự nguyện tự giác , coi việc học
là nhiệm vụ của ngời Cách mạng , phải cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ , do đó mà tích cực , tự động hồn thành kế hoạch học tập " .


Những năm 60 tư tưởng về vấn đề tự học đã được nhiều tác giả
trình bày trực tiếp hay gián tiếp trong các cơng trình Tâm lý học ,
Giáo dục học và Phương pháp giảng dạy bộ môn . Các nhà Giáo dục
học Việt Nam như Hà Thế Ngữ , Đặng Vũ Hoạt , Hà Thị Đức , Thái
Duy Tuyên , Đặng Bá Lãm , Nguyễn Ngọc Bảo là những người tâm
đắc và có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động tự học của người học . Trong đó các tác giả đã đề cập tới các biện pháp sư phạm
của người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng tự học cho người
học , hình thành ý thức tự học , bồi dưỡng phương pháp tự học ,
đảm bảo các điều kiện vật chất cho người học , thường xuyên kiểm
tra đánh giá việc tự học ...
Có thể nhận thấy rằng : Hoạt động tự học đã được nghiên cứu
và trở thành tư tưởng trong chiến lược phát triển giáo dục của Đảng
ta . Nghị quyết Đại hội Đảng IX , nghị quyết Hội nghị Trung ương 2
( Khoá VIII ) đã đề cập tới vấn đề " Tập trung nâng cao chất lượng "
" Phát triển phong trào tự học tự đào tạo thường xuyên , rộng
khắp ... "
Ngày 15/ 01 /1998 tại Hà Nội , Trung tâm nghiên cứu phát triển
tự học đã tổ chức hội thảo khoa học " Tự học , tự đào tạo , tư tưởng
chiến lược của sự phát triển giáo dục Việt Nam " Khẩu hiệu của hội
thảo là : " Tất cả vì năng lực tự học , tự đào tạo của dân tộc Việt
Nam anh hùng và hiếu học " .
Những năm gần đây , trong phong trào đổi mới phương pháp tự

học , vấn đề " Dạy như thế nào để trong một thời gian quy định học
viên vừa hiểu bài , vừa trang bị một phương pháp luận để tự tìm hiểu
và rút ra những kết luận cho riêng mình " đã được đơng đảo các tác giả


quan tâm nghiên cứu . Tiêu biểu là Trung tâm nghiên cứu phát triển tự
học - Hội khuyến học Việt Nam do Giáo sư Tiến Sĩ Nguyễn Cảnh Toàn
làm Giám đốc đã cho ra đời những tác phẩm bàn luận về tự học như :
Nguyễn Cảnh Toàn ( chủ biên ) cùng các tác giả Nguyễn Kỳ, Vũ Văn
Tảo , Bùi Tường với tác phẩm "Quá trình dạy - tự học"; "Học và cách
dạy học"; Phan Trọng Luận với "Tự học - Một chìa khố vàng của giáo
dục"; Nguyễn Cảnh Toàn "Luận bàn và kinh nghiệm tự học"; Trần Bá
Hoành với tác phẩm" Vị trí của tự học, tự đào tạo trong quá trình dạy
học, giáo dục và đào tạo " ...
Đối với giáo viên, học viên khoa giáo dục học quân sự - Học
viện chính trị quân sự đã có những luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ ,
và Khoá luận tốt nghiệp của nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu sắc về
vấn đề tự học như các đề tài: “Những giải pháp cơ bản bồi dưỡng
phương pháp tự học cho học viên đào tạo sỹ quan ở các trường
Đại học quân sự” của tác giả Mai Văn Hoá “Một số phương
hướng nâng cao chất lượng tự học của học viên trường sỹ quan
chính trị” của tác giả Hồ Bá Cảnh “Các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động tự học của học viên ở Học viện chính trị quân
sự” của tác giả Nguyễn Hữu Các. “Một số biện pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tự học của học viên trường Đại học biên
phịng” của tác giả Hồng Phổ Thơng... Trong đó cơng tác tự học
của học viên được nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau nhưng đều
có cùng chung mục đích là nhằm nâng cao chất lượng học tập .
Như vậy vấn đề tự học đã được quan tâm từ rất lâu trong lịch sử
giáo dục và được nghiên cứu ở các góc độ khác nhau . Các tác giả

trong và ngoài nước đã khẳng định được vị trí , vai trị , ý nghĩa ,


bản chất của hoạt động tự học và đưa ra các biện pháp tổ chức đảm
bảo cho hoạt động tự học đạt kết quả cao. Tuy nhiên , thực tế hoạt
động tự học của học viên hiện nay vẫn là mối quan tâm đối với các
nhà giáo dục.
Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng lý luận, tìm hiểu nguyên nhân
để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học
viên - đào tạo giáo viên - khoa học xã hội nhân văn cấp trung đoàn ở Học viện chính trị quân sự là việc làm rất cần thiết và cấp bách
hiện nay .
* Lý luận về tự học.
Khi nghiên cứu về tự học có rất nhiều các quan niệm khác
nhau.Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Tiến sĩ Hà Thị Đức trong cuốn
lý luận dạy học đại học thì “Tự học là một hình thức tổ chức dạy
học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của
cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính
người đọc tự tiến hành trên lớp hoặc ở ngoài lớp theo hoặc khơng
một chương trình sách giáo khoa đã được qui định” [2-142].
Theo Giáo sư- Tiến sĩ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.[6 - 59, 60]
Theo giáo trình lý luận dạy học đại học quân sự, Tổng cục
Chính trị, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân năm 2003 “Tự học
là hình thức học tập độc lập sáng tạo của người học, nhằm lĩnh
hội, củng cố và vận dụng các kiến thức kỹ xảo, kỹ năng”.[8 234]


Như vậy từ các góc độ khác nhau nhưng khi quan niệm về tự

học đều có điều chung là nhìn hoạt động tự học với bản chất của nó
là quá trình nhận thức tự giác, tích cực độc lập chiếm lĩnh tri thức
hình thành kỹ xảo, kỹ năng của chính bản thân người học. Từ đó
chúng ta có thể định nghĩa về hoạt động tự học như sau: Tự học là
q trình tự giác tích cực, độc lập, nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình
thành kỹ xảo, kỹ năng cho bản thân người học. Trong q trình đó,
người học là chủ thể của nhận thức, huy động các chức năng tâm lý,
tiến hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục đích đã định.
* Chất lượng tự học.
Phạm trù "chất lượng" được từ điển bách khoa Việt Nam ấn
hành năm 1995 nêu rõ: "Chất lượng là phạm trù triết học, biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì? Tính ổn
định tương đối của sự vật, phân biệt nó với sự vật khác "[9- 419]
Như vậy chất lượng chính là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của
một người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể các thuộc tính cơ bản,
khẳng định sự tồn tại của một sự vật, đồng thời nó cũng cho biết sự
khác nhau giữa các sự vật diễn ra trong thực tiễn [3- 419]
“Chất lượng tự học được tập trung ở kết quả nắm vững tri thức
các môn học, hình thành tư duy giải quyết vấn đề, kỹ năng hoạt
động nghề nghiệp và các phẩm chất nhận cách cần thiết theo mục
tiêu yêu cầu đào tạo”[ 1- ]
* Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng tự học.
Việc đánh giá chất lượng tự học các môn khoa học xã hội nhân
văn của học viên- Hệ sư phạm được dựa trên các tiêu chuẩn sau:


- Tiêu chuẩn tri thức: Là sự hiểu biết, là kết quả của sự phản
ánh hiện thực khách quan thông qua hoạt động của chủ thể nhận
thức, là kinh nghiệm của lồi người tích luỹ được trong q trình
đấu tranh với tự nhiên, xã hội và hoạt động tư duy. Những kinh

nghiệm đó được các thế hệ nối tiếp nhau kế thừa một cách có phê
phán, phát triển và khơng ngừng hồn thiên trên cơ sở khái qt hố,
hệ thống hoá thành hệ thống tri thức của học viên
Hệ thống tri thức bao gồm:
+ Những sự kiện khoa học, những tri thức phản ánh đối tượng,
sự vật, hiện tượng, quá trình diễn ra trọng thực tiễn cuộc sống. Đặc
biệt là những lý thuyết, học thuyết, những nguyên lý, qui luật, phạm
trù...
+ Những tri thức về phương pháp nhận thức khoa học, phương
pháp tự học, tự nghiên cứu.
+ Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo. Đó là cơ sở hoạt động sáng
tạo của con người, hoạt động tư duy sáng tạo là biết cách phát hiện
vấn đề, giải quyết vấn đề theo phương án độc đáo và hiệu quả nhất.
+ Những tri thức đánh giá: Là những hiểu biết có liên quan tới
khả năng nhận xét, phân tích, phê phán, đánh giá những quan điểm,
những lý thuyết, những học thuyết.
+ Hệ thống kỹ xảo, kỹ năng: bao gồm kỹ năng làm việc có kế
hoạch, nghe giảng, đọc tài liệu, ghi chép, hệ thống hoá, khái quát
hoá, trừu tượng hoá và kỹ năng phát hiện, xử lý thông tin.
- Tiêu chuẩn về hoạt động trí tuệ.
+ Độ sâu của hoạt động trí tuệ: Được biểu hiện học viên có khả
năng nắm vững ngày càng sâu sắc bản chất của sự vật hiện tượng.


+ Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ: Được thể hiện học viên
tiến hành hoạt động trí tuệ khơng những nhanh chóng mà cịn di
chuyển nhạy bén những tri thức và cách thức hoạt động trí tuệ có
tính khái quát từ tình huống này sang tình huống khác một cách
sáng tạo. Nhờ đó, mà học viên có thể thích ứng nhanh chóng với
các tình huống nhận thức khác nhau.

+ Tính mền dẻo của hoạt động trí tuệ: Là hoạt động tư duy của
học viên được tiến hành rễ ràng từ trừu tượng đến cụ thể, từ cụ thể
đến trừu tượng. Từ riêng lẻ đến khái quát và từ khái quát đến riêng
lẻ.
+ Tính độc lập của hoạt động trí tuệ: Thể hiện ở chỗ học viên tự
mình phát hiện ra vấn đề, tự mình đề xuất cách giải quyết và tự
mình giải quyết được vấn đề.
+ Tính nhất qn của hoạt động trí tuệ phản ánh tính lơ gíc của
hoạt động nhận thức của học viên, đảm bảo sự thống nhất tư tưởng
chủ đạo từ đầu đến cuối, không mâu thuẫn.
+ Tính phê phán của hoạt động trí tuệ: Là thể hiện học viên biết
phân tích, đánh giá, nhận xét các quan điểm của người khác đồng
thời nêu ra được ý kiến chủ quan của mình và bảo vệ được ý kiến
đó.
+ Tính khái qt của hoạt động trí tuệ: Được thể hiện ra khi giải
quyết mỗi loại nhiêm vụ nhận thức nhất định ở học viên có mơ hình
giải quyết khái qt tương ứng. Từ mơ hình giải quyết khái quát này,
họ có thể vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể cùng loại.
Năng lực hoạt động trí tuệ gồm:


+ Năng lực nhận thức thể hiện ra khả năng tư duy trừu tượng và
tư duy độc lập, khả năng tiên đốn chính xác kết quả, suy lý và suy
luận tốt.
+ Năng lực hành động thể hiện khả năng chiếm lĩnh tri thức,
vân dụng tri thức, khả năng tự nghiên cứu và làm việc độc lập.
+ Phát triển trí tuệ là phẩm chất cao của năng lực tư duy, nó biểu
hiện khả năng giải quyết vấn đề mau lẹ, sáng tạo. Phẩm chất tư duy sáng
tạo thể hiện tính độc đáo, khơng dập khn theo mẫu. Phải có tính chất
mới lạ về phương án giải quyết.

- Tiêu chuẩn về thái độ.
Hoạt động tự học cần bồi dưỡng cho học viên lý tưởng, niềm
tin, hình thành nên ở họ nhân sinh quan, thế giới quan khoa học;
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cũng như thái độ, tác phong của
người giảng viên khoa học xã hội nhân văn, có tri thức có tay nghề,
có năng lực thực hành giảng dạy; năng động, sáng tạo; có khả năng
thích ứng với những thay đổi nghề nghiệp; có ý thức thực hiện nghĩa
vụ cơng dân.
* Vai trị của tự học.
Tự học có vai trị quan trọng trong các hình thức tổ chức dạy
học và quan hệ chặt chẽ với các hình thức tổ chức dạy học khác, là
nhân tố quyết định tới chất lượng và hiệu quả của việc dạy học.
- Giúp cho học viên nắm vững tri thức, hiểu biết sâu sắc tri thức
và biết vận dụng tri thức kỹ xảo, kỹ năng vào giải quyết các nhiệm
vụ học tập và chức trách được giao.


- Tự học giúp cho học viên hình thành phương pháp tự học phù
hợp, làm phong phú và hoàn thiện hơn vốn hiểu biết của mình. Hình
thành phẩm chất trí tuệ và rèn luyện nhân cách người học.
- Tự học cịn rèn luyện cho học viên có nếp sống văn minh,
phương pháp làm việc khoa học, đức tính kiên trì, óc phê phán và
lịng nhiệt tình say mê nghiên cứu.
Từ đó chúng ta có thể khẳng định vai trị của hoạt động tự học
ln giữ một vị trí rất quan trọng trong quá trình học tập của người
học. Tự học là nhân tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của
hoạt động học tập.
* Nội dung tự học.
Nội dung tự học bao gồm toàn bộ những tri thức do học viên
độc lập tiến hành, biểu hiện thông qua nhiệm vụ hàng ngày học tập

theo mục tiêu yêu cầu đào tạo. Nội dung tự học có thể phân chia làm
ba dạng cụ thể như sau:
- Nội dung tự học cơ bản:
Là toàn bộ nội dung tự học của học viên theo nội dung chương
trình đào tạo của khố học, bao gồm: kiến thức cơ bản, kiến thức kỹ
năng nghề nghiệp, tri thức phương pháp.
- Nội dung tự học thường xuyên.
Là nội dung tự học diễn ra hàng ngày, thể hiện ở nhiệm vụ giải
quyết các nhiệm vụ tự học. Nội dung tự học rất phong phú bao gồm:
Nghiên cứu bút ký, ghi chép tài liệu học tập, ghi nhớ tài liệu học tập,
chuẩn bị nghe giảng, trao đổi , tranh luận, trò chuyện.
- Nội dung tự học mở rộng.


Ngoài nội dung tự học bắt buộc theo nội dung chương trình đào
tạo của khố học, Học viên có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức theo
sở thích, sở trường của từng cá nhân. Trong đó nội dung tự học
thường xuyên có ý nghĩa là phương tiện từng bước thực hiện và
hướng tới nội dung tự học cơ bản. Nội dung tự học cơ bản biểu hiện
cụ thể và được thông qua nội dung tự học thường xuyên. Nội dung
tự học mở rộng có tác dụng tích cực bổ xung làm phong phú hơn
cho nội dung tự học cơ bản và nội dung tự học thường xuyên.
* Bản chất tự học.
Bản chất hoạt động tự học của học viên trong nhà trường qn
sự là q trình nhận thức có tính chất nghiên cứu của người học,
được tổ chức trong điều kiện sư phạm quân sự nhất định.
Quá trình tự học là quá trình vận động của người học từ chỗ
chưa biết đến chỗ biết và biết ngày càng đầy đủ sâu sắc và hoàn
thiện hơn. Từ chỗ nắm vững tri thức đều nắm vững kỹ xảo, kỹ năng
và ngày càng ở mức độ cao hơn, vận dụng những kiến thức, kỹ xảo,

kỹ năng và các tình huống từ đơn giản đến phức tạp qua đó góp
phần hình thành những phẩm chất và năng lực của người học.
Hoạt động tự học của học viên không chỉ tuân theo qui luật
của q trình nhận thức mà cịn xuất phát từ động lực của hoạt
động tự học. Đây chính là kết quả của q trình giải quyết các
mâu thuẫn vốn có trong quá trình tự học. Trong quá trình này
phải kể đến mâu thuẫn giữa mục tiêu yêu cầu đào tạo cao với
trình độ khả năng của người học cịn hạn chế. Giải quyết được
mâu thuẫn này trong quá trình tự học sẽ giúp cho học viên nâng


cao về mặt nhận thức, hoàn thiện và củng cố hệ thống tri thức kỹ
xảo, kỹ năng nghề nghiệp quân sự.
Như vậy có thể nói thực chất hoạt động tự học của học viên
là một q trình nhận thức khơng có sự điều khiển trực tiếp của
giáo viên, mà giáo viên chỉ đóng vai trị là người tổ chức hướng
dẫn một cách gián tiếp giúp cho học viên thực hiện các nhiệm vụ
học tập. Đây thực sự là một quá trình học tập gian nan vất vả địi
hỏi người học phải có động cơ mục đích rõ ràng, có ý chí quyết tâm
vượt qua khó khăn thử thách, thường xun xây dựng và thực hiện
có hiệu quả kế hoạch học tập, lựa chọn cho mình phương pháp học
tập phù hợp, khai thác tốt các điều kiện phương tiện học tập hiện có.
Hoạt động tự học của học viên địi hỏi chủ thể cịn phải phát huy
tính tích cực của nhận thức, sẽ góp phần giải quyết các mâu thuẫn
của quá trình học tập.
Tính tích cực của hoạt động nhận thức chúng ta có thể khái quát
dưới 2 dạng bên trong và bên ngoài.
- Bên trong: là thái độ của chủ thể hoạt động, đó là sự tự
nguyện, tự giác, có nhu cầu hứng thú đối với việc học tập, có sự nỗ
lực cố gắng, kiên trì khắc phục khó khăn trong q trình nắm tri

thức và có khả năng định hướng đối với nhiệm vụ nhận thức.
- Bên ngồi: Đó là sự huy động cao nhất, các chức năng tâm lý
để chiếm lĩnh kiến thức, biểu hiện ra bên ngoài của nó là những
trạng thái hoạt động tích cực. Chẳng hạn là sự tập trung chú ý, sự
căng thẳng trí tuệ, sự tận dụng thời gian để thực hiện kế hoạch học
tập và khả năng giải quyết các tình huống một cách sáng tạo.


* Kỹ năng tự học.
Hoạt động tự học của học viên là hoạt động tự tìm tịi khám
phá để lĩnh hội những tri thức, kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp quân
sự. Nó được hợp thành bởi nhiều các hành động kế tiếp nhau,
những thao tác đó, những hành động đó muốn đạt được kết quả
địi hỏi học viên phải có kỹ năng học tập. Đó là kỹ năng tri giác
tài liệu cảm tính, ghi chép, đọc tài liệu, hệ thống hoá, khái quát
hoá, tập dượt nghiên cứu khoa học, thực hành, thực tập. Để hoạt
động tự học có hiệu quả chúng ta có thể phân chia hệ thống kỹ
năng tự học thành 3 nhóm cơ bản sau.
1) Nhóm kỹ năng kế hoạch hoá hoạt động tự học bao gồm các
kỹ năng:
- Xác định mục đích, nội dung và trình tự công việc cần làm.
- Phân phối, sắp xếp thời gian cho từng cơng việc.
2) Nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch bao gồm.
- Kỹ năng tiến hành các hành động nhận thức đối với quá trình
tự học, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra.
- Kỹ năng đọc tài liệu, ghi chép tài liệu.
- Kỹ năng hệ thống hố, khái qt hố kiến thức.
3) Nhóm kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá.
Bao gồm các kỹ năng.
- Xác định nội dung kiểm tra đánh giá.

- Xây dựng chuẩn thang đánh giá.
- Cách thức kiểm tra đánh giá.
* Y nghĩa, vai trò của hoạt động tự học.


Hoạt động tự học có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả học tập
của mỗi học viên. Giúp cho học viên nắm vững tri thức, thông hiểu
tri thức, bổ sung và hồn thiện tri thức, cũng như việc hình thành
các kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Hoạt động tự học có tác dụng giáo dục tình cảm và những phẩm
chất đạo đức của bản thân, rèn luyện cho học viên cách suy nghĩ, làm
việc tự giác độc lập. Hoạt động tự học xét về ý nghĩa lâu dài nó
cịn xây dựng cho học viên phương pháp học tập suốt đời, như
Lênin đã khẳng định: “Học - Học nữa, học mãi”.
* Yêu cầu đối với giáo viên và học viên.
- Đối với giáo viên.
+ Bảo đảm định hướng tư tưởng trong dạy học.
Giảng dạy các môn khoa học xã hôi nhân văn phải ln ln
giữ vững định hướng chính trị giai cấp, đây là con đường gần nhất
giúp cho học viên hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa
học và xây dựng niềm tin cho học viên. Được thể hiện thơng qua
việc giảng dạy phản ảnh tính chiến đấu, đấu tranh không khoan
nhượng với những quan điểm sai trái như “Đa ngun đa Đảng ,
Địi phi chính trị hố qn đội ”
+ Sự đa dạng về hình thức giảng dạy.
Quá trình truyền thụ kiến thức địi hỏi người giáo viên phải
dụng tổng hợp các hình thức giảng dạy nhằm phát huy cao độ các
giác quan của người học tham gia vào quá trình lĩnh hội tri thức.
Việc giảng dạy các mơn khoa học xã hơi nhân văn nếu khơng có các
hình thức phù hợp hoặc chỉ sử dụng một hình thức truyền thụ một

chiều thì khơng mang lại hiệu quả cao. Do vậy ngồi hình thức bài


giảng giáo viên cần tích cực sử dụng các hình thức dạy học khác có
ưu thế để phát huy tính tích cực của người học, tăng cường tính trực
quan, tính thực tiễn, tạo điều kiện cho học viên tiếp thu bài học qua
nhiều kênh như: bài giảng, Xê mi na, trao đổi, tham quan, chuyên đề
bổ trợ, thực hành thực tập
+ Sự đa dạng về phương pháp và gắn liền với thực tiễn quân
sự.
Đặc điểm các môn khoa học xã hơi nhân văn mang tính lý luận
cao do vây giáo viên không thể sử dụng phương pháp truyền thụ một
chiều mà phải vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy học. Đặc biệt
là phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của nhận thức, đồng
thời phải chứng minh, luận giải những mâu thuẫn giữa lý luận và thực
tiễn đang đặt ra tạo ra hứng thú cho người học.
* Đối với học viên.
Q trình tự học các mơn khoa học xã hơi nhân văn địi hỏi học
viên phải có lập trường quan điểm rõ ràng, kết hợp chặt chẽ giữa tư
duy trừu tượng với tư duy cụ thể, nắm chắc lý luận đi đôi vận dụng
lý luận vào thực tiễn, khơng q lệ thuộc máy móc vào câu chữ và
những khái niêm trừu tượng. Cách nghe giảng, cách đọc tài liệu,
cách ghi chép, thu thập xử lý thông tin, hệ thống hoá, khái quát hoá
tài liệu, học viên cần lựa chon cho phù hợp với nội dung của từng
môn học.
1.2. Thực trạng chất lượng tự học và việc thực hiện các giải
pháp tự học của học viên - đào tạo giáo viên khoa học xã hơi
nhân văn- cấp trung đồn - ở Học viện chính trị quân sự
* Đặc điểm tự học của học viên



Năm học 2005 - 2006 Học viện chính trị quân sự tiếp tục thực
hiện nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về giáo dục và đào tạo,
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nghị quyết 94 Đảng
uỷ quân sự trung ương và Chỉ thị số 76/CT-HV4 của Ban Giám đốc
Học viện về việc nâng cao chất lượng học tập của học viên.
Là đơn vị được cấp trên giao nhiệm vụ đào tạo cán bộ chính trị
các cấp trong quân đội và đào tạo giáo viên khoa học xã hôi nhân
văn. Riêng đối tượng đào tạo giáo viên khoa học xã hơi nhân văncấp trung đồn kết thúc năm học học 2004-2005 đã đào tạo được 21
khoá. Hiên đang tiếp tục đào tạo hai khoá là K22 và K23 với tổng
quân số 258 học viên, gồm 6 chuyên ngành.
Triết học, Kinh tế chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lịch sử
Đảng, Giáo dục học và Công tác đảng, cơng tác chính trị. Đây là
những học viên có tuổi đời từ 28 – 38 tuổi, tuổi quân từ 12 – 22
năm, trước khi về Học viện học tập họ là những cá nhân tiêu biểu về
bản lĩnh chính trị, năng lực và kinh nghiệm cơng tác. Có khả năng
và xu hướng nghề nghiệp sư phạm, được các học viện, nhà trường
trong tồn qn tín nhiệm gửi về học tập.
Thời gian đào tạo đối với lớp giáo viên khoa học xã hơi nhân
văn- cấp trung đồn trước đây là 3 năm, đến nay rút xuống 2 năm,
nhưng số lượng và nội dung các môn học không giảm xuống mà cịn
tăng thêm một số mơn học mới đã đặt ra sức ép về thời gian cho
người học. Từ đó xuất hiện một mâu thuẫn trong quá trình đào tạo
giữa một bên là mục tiêu yêu cầu đào tạo cao với thời gian đào tạo
hạn chế. Cho nên trong quá trình lên lớp giáo viên khơng thể truyền
thụ hết tồn bộ những tri thức cần trang bị cho người học. Mà ở đây


×