Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

NHÂN-VÕ-TRỌNG-BÀI TIỂU LUẬN-KHÔNG GIAN NHỊP LỚN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 23 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY
KHOA KIẾN TRÚC

KHÔNG GIAN NHỊP LỚN
TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA

CƠNG TRÌNH THỂ THAO BỂ BƠI CÓ MÁI CHE

GVHD: HÀ XUÂN THANH TÂM
SVTH: VÕ TRỌNG NHÂN
LỚP: KT18D01

VĨNH LONG 2022

2


MỤC LỤC
CÂU 1: Lịch sử hình thành và phát triển của bể bơi có mái che. Xu hướng phát triển của
bể bơi có mái che trên thế giới và thực trạng tại Việt Nam hiện nay. ...................................... 4
Lịch sử hình thành và phát triễn bể bơi có mái che: ........................................................ 4

1.1.

1.2.
nay:

1.1.1.



Lịch sử hình thành: ................................................................................................... 4

1.1.2.

Quá trình phát triển bể bơi có mái che: ..................................................................... 4

Xu hướng phát triển của bể bơi có mái che trên thế giới và thực trạng tại Việt Nam hiện
7
2.1.1.

Thế giới: .................................................................................................................... 7

2.1.2.

Việt Nam: ................................................................................................................ 10
Khơng gian chức năng và các u cầu thốt người trong
10

CÂU 2:

bể bơi có mái che

Khơng gian chức năng: .................................................................................................. 10

2.1.

2.1.1.

Khu hành chính: ...................................................................................................... 10


2.1.2.

Khu vận động viên: ................................................................................................. 11

2.1.3.

Khu khán giả: .......................................................................................................... 11

2.1.4.

Khu để xe: ............................................................................................................... 11

2.1.5.

Khu cây xanh. ......................................................................................................... 11

2.1.6.

Giao thơng trong cong trình. ................................................................................... 11

u cầu thốt người trong bể bơi có mái che: ............................................................... 11

2.2.

Một số kết cấu bao che sử dụng phổ biến cho bể bơi có mái che ở Việt Nam ..... 12

CÂU 3:

CÂU 4: Các giải pháp cấp, thoát và xử lý nước cho khu vực bể bơi. Phân tích các giải

pháp xử lý ... bể bơi có mái che thực tế trên thế giới hiện nay. .............................................. 15
4.1.

Các giải pháp cấp, thoát và xử lý nước cho khu vực bể bơi: ......................................... 15

4.2.

Phân tích giải pháp xử lý nước cơng trình bể bơi Thị trấn Kennedy ở Hồng Kông. ..... 18
4.2.1.

Sơ lược về khu phức hợp hồ bơi Kennedy: ........................................................... 18

4.2.2.

Giải pháp xử lý nước: ............................................................................................. 20

Tài liệu kham khảo ..................................................................................................................... 23

3


CÂU 1: Lịch sử hình thành và phát triển của bể bơi có mái che.
Xu hướng phát triển của bể bơi có mái che trên thế giới và thực
trạng tại Việt Nam hiện nay.
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triễn bể bơi có mái che:

1.1.1.


Lịch sử hình thành:
Bể bơi, ít nhất là các hố nước nhân tạo để tắm và bơi lội, có từ năm 2600 trước Cơng
ngun Cơng trình xây dựng cơng phu đầu tiên có lẽ là The Great Baths of
Mohenjodaro, một địa điểm tắm công phu và cổ đại ở Pakistan được làm từ gạch và
được bao phủ trong thạch cao, với sàn bậc thang trông sẽ không lạc lõng trong cảnh
quan hồ bơi hiện đại. Tuy nhiên, Mohenjodaro có lẽ khơng được sử dụng cho mơn bơi
vịng trịn nói chung. Các học giả tin rằng nó đã được sử dụng trong các nghi lễ tơn
giáo.

1.1.2.
Q trình phát triển bể bơi có mái che:
- Pakistan năm 2500 trước Công Nguyên: Great Bath được ghi nhận là hồ bơi nhân tạo
đầu tiên, được xây bằng đá và gạch và phủ một lớp nhựa Bitumite. Được phát hiện vào
năm 1926, người ta cho rằng nó được sử dụng để tắm tâm linh bởi những người ở
Thung lũng Indus cổ đại, sống ở phía nam Pakistan ngày nay. Khơng bơi vịng trong
hoặc bóng nước.

Hình 1 1 Bồn tắm lớn ở Mohenjo-daro ở Sindh, Pakistan
-

Hy Lạp năm 700 trước Công Nguyên: Hy Lạp cổ đại nổi tiếng với tình yêu của các
phịng tắm cơng cộng, và như Philopsopher Plato người Hy Lạp đã nói, " Một người
đàn ơng khơng được học cho đến khi anh ta có thể đọc, viết và bơi ". Tắm là phổ biến,
nhưng bơi Khơng có q nhiều.

4


Hình 1 2 Phịng tắm Hy Lạp cổ đại đặc biệt phổ biến trong mùa hè
-


Rome năm 100 sau Công Ngun: Và các phịng tắm cơng cộng cũng là một lối sống
trong đế chế La Mã, và chúng được xây dựng theo phong cách La Mã vĩ đại điển
hình. Các bồn tắm Caracalla ở Rome, được cung cấp nước ngọt liên tục từ những ngọn
đồi cách đó hơn 50 dặm, thông qua một hệ thống các cống dẫn nước. Và, bể bơi nước
nóng đầu tiên được Gaius Maecenas lắp đặt vào thế kỷ thứ nhất. Tuy nhiên, vẫn không
phải bơi quá nhiều, mặc dù 'vận động viên bơi lội nhà nước' đã tập luyện trong các hồ
bơi La Mã để thi đấu.

Hình 1 3 Các nghệ sĩ vẽ các bồn tắm Caracalla ở Rome.
-

Anh năm 1830:
 Kỷ nguyên hiện đại dành cho hồ bơi được mở ra bởi Vương quốc Anh,
người đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc quản lý và xử lý nước, và do tỷ lệ đuối nước
đáng báo động, đã có 6 hồ bơi cơng cộng có mái che được xây dựng ở London vào năm

5


1837. Do đó, bơi lội như một mơn thể thao ngày càng tăng. Cùng với đó là kéo theo sự
phát triển của bể bơi trong nhà.
 Với nhiều phát triển trong quản lý và xử lý nước, Vương quốc Anh đã giúp
tạo ra bản thiết kế cho bể bơi mới. Đây là lúc mà các hồ bơi giải trí trở nên sạch sẽ và
vệ sinh hơn rất nhiều
 Sau các thế vận hội Olympic hiện đại, các bể bơi thậm chí cịn trở nên phổ
biến hơn khi các cuộc đua bơi lội, và các cuộc thi bơi lội là một trong những sự kiện
đầu tiên tại Thế vận hội. Khi mức độ giàu có nói chung tăng lên, việc xây dựng hồ bơi
cũng vậy. Nhiều xã hội giàu có sẽ xây dựng các hồ bơi để cải thiện địa vị của bạn bè
và gia đình của họ.


Hình 1 4 St. George Baths, bể bơi có mái che đầu tiên tại London, Anh
-

Bể bơi như chúng ta biết ngày nay: Bơi giải trí được phát triển vào những năm 1900. Và
khi nhiều năm trôi qua, nhiều sự phát triển đã được thực hiện, bao gồm cải tiến xây dựng
như vật liệu vinyl và sợi thủy tinh, cũng như bổ sung thiết bị. bể bơi như máy sưởi và máy
bơm. Nhưng đó là trong thế kỷ 20 khi các hồ bơi giành được vị trí của chúng trong sân sau
của nhiều ngơi nhà.

Hình 1 5 bể bơi có mái che ngày nay
6


1.2.

Xu hướng phát triển của bể bơi có mái che trên thế giới và thực trạng tại
Việt Nam hiện nay:
Sự phát triển của nền thể thao quốc tế. Môn thể thao dưới nước và bể bơi cũng phát triển theo đòi
hỏi những trang thiết bị cũng cần phải nâng cấp, mẫu mã hình thức đa dạng. Trên thị trường hiện
nay đang có nhiều mẫu, hình thức thiết kế của bể bơi được nhiều chủ đầu tư yêu thích và sử
dụng.
2.1.1.
Thế giới:
a. Công nghệ bể bơi không đáy của Mỹ:
Nếu xây dựng theo loại cơng nghệ này thì chỉ cần xây dựng xung quanh cao khoảng 1m2
thơi cịn dưới đáy thì đổ cát vàng đánh võng xuống lấy độ sâu theo yêu cầu của thiết kế từ
ngoài vào trong khoảng 1m để gây ra ảo giác cho người nhìn. Trong quá trình thi cơng thì
cần phun nước xi măng lên bề mặt để không gây ra hiện tượng lồi lõm. Sau đó thì sử dụng
tấm lót PVC Polyester – Flag Pool cho thành xung quanh và dưới đáy bể.

Ưu điểm:
 Thời gian thi công rất nhanh.
 Giá thành xây dựng thấp.
Thường áp dụng cho các nền địa chất ổn định, đất liền thơ có hệ số cao.
Nhược điểm:


Khi có sự chuyển dịch ngầm bể sẽ bị biến dạng dưới đáy, hoặc vỡ nhưng việc thi
công lại vô cùng đơn giản, chi phí khơng đáng kể.



Khi úng ngập nếu tháo nước ra đáy bể sẽ bị chuyển dịch phải lột tấm lót PVC lên
làm lại đáy.

Loại này phù hợp với các vùng đất cao không bao giờ úng ngập và yêu cầu xử lý nước
thật tốt để hạn chế phải tháo nước, thay nước.
Giá thành một bể bơi khoảng 500m2 được sử dụng theo công nghệ này khoảng 400.000.000
– 450.000.000VNĐ (bao gồm cả xây dựng bể, thiết bị lọc nước, tấm trải thành và đáy bể).

Hình 1 6 áp dụng làm bể bơi cho gia đình.
7


b. Theo cơng nghệ thiết kế có thành bể thép Spei Italia và Myrtha Pool
Công nghệ này sử dụng các module thành bể bằng thép Inox hoặc thép mạ kẽm được các
nhà sản xuất chế tạo sẵn. Tùy theo diện tích bể to hay nhỏ mà đổ bê tơng đầy bể rộng
khoảng 700 – 1200m, sau đó lắp ghép các modul thành bể bằng thép, hoàn thiện lắp đặt
tấm trải PVC cho thành và đáy bể. Với bể gia đình thời gian thi công đáy bê tông và ghép
thành bể khoảng 05 ngày, lắp đặt tấm lót PVC Polyester – Flag pool và thiết bị xử lý nước

trong vòng 2 ngày. Với bể lớn như bể thi đấu 25m x 50m thời gian thi công thành và đáy
bể khoảng 10 ngày, thời gian lắp thiết bị và tấm trải thêm 8 ngày. Trong vịng 18 – 20 ngày
đã có thể đưa vào sử dụng.
Ưu điểm:




Thi công nhanh.
Tuổi thọ của công trình cao từ 30-50 năm.
Có khả năng tái sử dụng khi cần di chuyển thay đổi vị trí đặt bể bơi.

Nhược điểm:



Chi phí cao.
Thi cơng phức tạp.

Ở Việt Nam đã áp dụng loại hình cơng nghệ bể lắp ghép này cho Khu thể thao dưới nước
Mỹ Đình SEAGAME 2003, bể bơi cơng cộng Ngọc Khánh.

Hình 1 7 cấu tạo thành bể thép

8


c. Công nghệ thiết kế thành bể panel bằng nhựa , bê tông:
Công nghệ này sử dụng các tấm panel (bằng nhựa) làm cốp pha cố định thành bể tiếp đó
tiến hành đổ bê tơng liền khối cho cả thành và đáy bể. Trong vịng sau 24h có thể tiến hành

lắp Tấm lót PVC Polyester – Flagpool hồn thành.
Ưu điểm: thi công rất nhanh như công nghệ thành bể thép.
Nhược điểm: phụ thuộc, bắt buộc phải sử dụng thiết bị lọc chính hãng ( khơng thể sử dụng
thiết bị của hãng khác), giá cao gấp 3 đến 4 lần thiết bị lọc của các hãng khác có cơng năng
tương đương.

Hình 1 8 công nghệ thành bể panel bằng nhựa
d. Công nghệ xây dựng bể bơi lắp ghép sẵn Spei-Italia:
Ngồi cơng nghệ lắp nghép thành bằng thép, một công nghệ bể lắp ghép khác khá nổi tiếng
ở Châu Âu do hãng Spei – Italia sáng chế. Đây là loại bể chế tạo sẵn gồm khung thép và
tấm lót PVC Polyester – Flag Pool theo một số kích thước tiêu chuẩn. Loại bể này kết cấu
rất nhẹ trọng lượng bản thân hầu như không đáng kể.
Thời gian lắp ráp chỉ 1 – 2 giờ đồng hồ và có thể di chuyển rất đơn giản. Loại bể này có
thể đặt trên sân thượng, trong vườn nhà, ngồi sân chỉ cần có mặt bằng tương đối bằng
phẳng thậm chí khơng cần đổ bê tơng có thể đặt trực tiếp lên bề mặt đất tự nhiên hoặc nền
bãi cỏ.
Thời gian sử dụng khá tốt từ 5 -10 năm. Đây là công nghệ rất ưu việt bởi loại bể này khơng
cần xây dựng, có thể sử dụng ngay, di chuyển dễ dàng vị trí đặt bể, thậm chí có thể xếp
gọn lại khi khơng sử dụng.
Đối tượng chủ yếu sử dụng các loại bể lắp ghép này là dành cho các gia đình, trường học,
khu du lịch mà chưa có thiết kế hoặc chưa có quyết định dứt khoát sẽ đặt bể bơi cố định ở
đâu. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu sử dụng cấp thiết như các ngơi nhà có người nước
ngồi th mà họ địi hỏi phải có bể bơi. Những khách sạn muốn tăng điều kiện phục vụ
cho khách nhưng kết cấu chịu tải trên tầng thượng không đủ để làm bể bê tông.

9


2.1.2.
Việt Nam:

Bơi lội là môn thể thao đem lại nhiều lợi ích to lớn, Bơi lội khơng chỉ giúp con người có
một cơ thể khỏe mạnh, tinh thần sảng khối để tiếp thu kiến thức và tăng sức sáng tạo, bơi
lội cịn giúp có kỹ năng phịng chống đuối nước để tự bảo vệ mình trong những tình huống
nguy hiểm, Chính vì vậy mà bơi lội đã trở thành một trong những môn thể thao được coi
trọng đặc biệt. Ở Việt Nam hiện nay những nhà thi đấu dưới nước cịn khá ít, kỹ thuật xây
dựng chưa đáp ứng đủ yêu cầu so với các nhà thi đấu dưới nước trên thế giới. Kinh tế phát
triển kéo theo đó là tư duy, nhu cầu con người cũng phát triển theo, số lượng người nhận
thức được sự quan trọng của thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, tiêu biểu là những môn
thể thao dưới nước. Thực trạng hồ bơi, nhà thi đấu dưới nước ở Việt Nam còn bị hạn chế
về xử lý nước, kết cấu hồ bơi, không gian thi đấu. Chỉ một số điểm ở các thành phố lớn có
những hồ bơi đạt tiêu chuẩn. Hồ bơi, nhà thi đấu dưới nước tạo ra nhằm mục đích:
 Huấn luyện bơi từ cơ bản đến nâng cao tùy vào mục đích người tập.
 Giảm tai nạn dưới nước như đuối nước.
 Tập luyện nâng cao sức khỏe.
 Tổ chức thi đấu biểu diễn các mơn thể thao dưới nước.

Hình 1 9 cầu nhảy, nhà thi đấu dưới nước, Quản Ninh

Hình 1 10 bể bơi Hà Nội

CÂU 2: Khơng gian chức năng và các yêu cầu thoát người trong
bể bơi có mái che
2.1.

Khơng gian chức năng:

2.1.1.

Khu hành chính:
 Sảnh.

 Kho.
 Tủ gửi đồ.
 Quầy Bán vé.
 Phòng làm việc ban quản lý bể bơi.
 Phòng kỹ thuật: điện, lọc nước.
 Phòng sửa chữa.
 Căng tin.
10


2.1.2.

2.1.3.

2.1.4.

2.1.5.
2.1.6.

Khu vận động viên:
 Phòng huấn luyện viên.
 Phòng học lý thuyết và hội hợp báo chí.
 Phịng y tế, xoa bóp, sơ cứu.
 Phịng thay quần áo của vận động viên nam, nữ.
 Phòng tắm và vệ sinh nam, nữ.
 Phòng nghỉ và thay quần áo của huấn luyện viên, trọng tài nam, nữ.
 Phòng hay sân khởi động.
 Phòng tập bổ trợ phát triển tố chất thể lực.
 Phòng gọi tên vận động viên chờ xuất phát.
 Phòng làm việc của ban kỹ thuật, tổ chức thi đấu.

 Phịng thơng tin cơng cộng.
 Phịng điều khiển thiết bị bấm giờ.
 Phịng đón khách quan trọng.
 Hố rửa chân.
 Bể bơi.
Khu khán giả:
 Khán đài.
 Phòng nghỉ cho khán giả vip.
 Vệ sinh nam, nữ.
Khu để xe:
 Để xe khách.
 Để xe vận động viên.
 Để xe hành chính.
Khu cây xanh.
Giao thơng trong cong trình.

Chú thích:




2.2.
-

Khu vực giảng dạy, huấn luyện hay thi đấu là khu vực chính, cần được bố trí ở vị trí thích
hợp và nên gần cửa ra vào chính.
Mạng lưới giao thơng tránh bị chồng chéo.
Các khu vực kể trên cần đảm bảo tính chất riêng biệt của từng khu. nhưng vẫn phải có sự
liên hệ chặt chẽ với nhau.


Yêu cầu thoát người trong bể bơi có mái che:
Có dãy cây xanh ngừa gió, bụi và giảm tiếng ồn, chiều rộng không nhỏ hơn 10m, tổng diện tích
cây xanh khơng nhỏ hơn 30% diện tích khu đất xây dựng.
Chiều rộng trên lối thoát khu đất xây dựng tính theo tiêu chuẩn 1m cho 500 người, có ít nhất 2
lối ra vào cho người đi bộ và 2 lối ra vào cho ô tô và xe máy.
Bố trí giao thơng có diện tích tập kết người và xe trước cổng tiêu chuẩn diện tích lấy 0.3 m2/chỗ
ngồi trên khán đài.

11


-

-

Mép ngoài đường của nhà thể thao phải cách đường chỉ giới ít nhất 15m đối với đường giao
thơng thơng thường, 50m đối với giao thơng có mật độ lớn.
Chiều rộng hành lang thốt hiểm khơng nhỏ hơn 4m.
Thốt hiểm từ chỗ ngồi:
 Thốt hiểm 2 phía: sao cho khoảng cách giữa 2 lối thoát hiểm <50 chỗ ngồi/1
hàng ghế.
 Thốt hiểm 1 phía: sao cho khoảng cách giữa 2 lối thoát hiểm <25 chỗ ngồi/1
hàng ghế.
Khoảng cách giữa 2 lối dọc khasn đài <7 bậc. Chiều rộng một lối đi dọc (bao gồm cả chiều sâu
bậc) >1m.
Chiều cao bậc: 0.12-0.17m.

CÂU 3: Một số kết cấu bao che sử dụng phổ biến cho bể bơi có
mái che ở Việt Nam
-


Mái che cho bể bơi bằng cấu trúc bạt căng


Mái che cho bể bơi bằng cấu trúc bạt căng ( Căng bạt để làm mái che ) là
một giải pháp hoàn hảo rất được ưa chuộng. Mái che bằng cấu trúc bạt căng
cho bể bơi có cấu trúc nhẹ, an tồn, diện tích che phủ lớn, khơng mất thẩm
mỹ, tính tạo hình cao góp phần làm nổi bật khu vực bể bơi.



Mái che cho bể bơi bằng cấu trúc bạt căng, đây là loại bạt chuyển dụng, có
độ bề trên 20 năm, hạn chế tối đa mức hấp thụ nhiệt xuống bể bơi, không
thấm nước mưa, dễ dàng vệ sinh bề mặt, ít bám buị bẩn.



Lắp đặt mái che bạt cho bể bơi dễ dàng, không mất nhiều thời gian, không
ảnh hưởng tới hoạt động của bể bơi, Mái che bạt căng cho bể bơi được thiết
kế nhiều phong cách khác nhau như bạt căng cố định, bạt căng cánh buồm,
bạt căng tạo hình… Đây là các phong cách mái che phù hợp với tất cả các
loại hình kiến trúc, khơng phá vỡ kiến trúc hiện có, tạo điểm nhấn cho các
cơng trình xung quanh.

12


HÌNH 3 1 mái che cho bể bơi cấu trúc bạt căng
-


Vịm khơng gian

Một nhà vịm thích hợp sẽ giúp cho không gian hồ bơi trở nên rộng rãi, cao ráo hơn
tạo cảm giác thoải mái cho người đi bơi. Đồng thời, lắp mái che dạng nhà vòm còn giúp
cho hồ bơi trở nên sáng hơn lấy ngay ánh sáng ngồi trời chiếu vào trong hồ mà khơng hề
bị chói, bị ảnh hưởng.

HÌNH 3 2 mái che cho bể bơi với cấu trúc vịm khơng gian
-

Mái kính


Bể bơi sử dụng kính cường lực nên có độ bền bỉ vơ cùng cao, với khả năng
chịu lực lên tới gấp 5 lần các loại kính thơng thường nên mái kính bể
bơi đảm bảo được về chất lượng, hạn chế được các trường hợp có sự bể vỡ.
Dù cho có bể vỡ thì với các mảnh vỡ khơng sắc nhọn thì cũng khơng gây
ảnh hưởng đến người sử dụng.

13




Bên cạnh lợi ích là để che nắng, che mưa cho không gian bể bơi bên dưới.
Để cho những người sử dụng bể bơi không phải ngần ngại về việc cháy nắng
hay bị mưa. Với chất liệu kính trong suốt nên sản phẩm có khả năng lấy ánh
sáng tự nhiên vô cùng tốt, tạo một không gian bên dưới vô cùng sáng sủa,tiết
kiệm điện năng.


HÌNH 3 3 mái che cho bể bơi sử dụng kính
-

Tấm nhựa polume


Tấm nhựa polyme rất phù hợp với làm mái che hồ bơi,có khả năng bảo vệ
khỏi tia cực tím đảm bảo an tồn hơn cho người đến sức khỏe không sợ cái
nắng cháy với làn da của bạn từ mặt trong trong suốt, độ truyền sáng gần
với kính nhưng nhẹ và khó vỡ, tạo cảm giác khơng bị gị bó, thu hẹp cho
người bơi, họ có thể hịa mình vào thiên nhiên để được hưởng thụ bầu khơng
khí trong lành.



Với các tính chất đặc trưng là: nhẹ, sức bền, dễ uốn, dễ lắp đặt, độ chịu lực cao và
bền thời tiết.

HÌNH 3 4 mái che cho bể bơi dùng tấm nhựa polyme
14


CÂU 4: Các giải pháp cấp, thoát và xử lý nước cho khu vực bể
bơi. Phân tích các giải pháp xử lý nước khu vực bể bơi
của một cơng trình bể bơi có mái che thực tế trên thế giới
hiện nay.
4.1. Các giải pháp cấp, thoát và xử lý nước cho khu vực bể bơi:
-

Khi đi vào thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho bể bơi, cần căn cứ vào quy mơ, cấp kỹ

thuật của từng cơng trình và so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật để lựa chọn cho bể bơi.
Nước dùng cho nhu cầu sinh hoạt được lấy theo tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho
ăn uống và sinh hoạt được quy định trong TCVN 5502 : 2003.
Phải sử dụng hệ thống cấp nước sinh hoạt ở các đô thị để cấp nước cho bể bơi. Trường
hợp ở những vùng khơng có hệ thống cấp nước sinh hoạt cho phép thiết kế hệ thống
cấp nước riêng nhưng phải đảm bảo chỉ tiêu chất lượng được quy định

Tên thông số

Các chỉ tiêu cần đạt

Ghi chú

Độ trong:

từ 25 độ sneller đến 35 độ sneller

Nhìn thấy các vạch chuẩn
đường bơi dưới đáy bể

Độ màu:

không lớn hơn từ 5 đến 6 đơn vị trong thang
màu cơ bản

cho bể ngồi trời

khơng lớn hơn 2 đơn vị trong thang màu cơ bản

cho bể trong nhà


Hàm lượng chất
vẩn đục

khơng lớn hơn 2mg/l

cho bể ngồi trời

không lớn hơn 1mg/l

cho bể trong nhà

Độ pH

từ 7,3 đến 7,6

Độ cứng (tính theo
CaCO3)

500mg/l

Clorua

khơng lớn hơn 0,5mg/l

Amơniắc

khơng lớn hơn 0,5mg/l

CHÚ THÍCH: Những nơi chưa có hệ thống cấp nước thì phải xử lý qua hệ thống lắng lọc đơn giản

mới được sử dụng.

Bảng chất lượng nước sạch cung cấp cho bể bơi
-

Lưu lượng nước tính tốn, đường kính ống nối với thiết bị vệ sinh, đương lượng và tỷ
lệ sử dụng đồng thời của các thiết bị vệ sinh phải tuân theo TCVN 4513.
15


Đối tượng dùng nước

Tiêu chuẩn dùng nước

1. Nước cấp cho bể bơi khi khơng có
xử lý tuần hồn

Tùy theo chế độ thay nước mà quyết định

2. Nước cấp cho bể bơi theo chế độ
bơm lọc khi được xử lý tuần hồn
(m3/h)

Bể thi đấu từ 25% đến 33% dung tích bể

3. Nước bổ sung cho bể bơi theo chế
độ sử dụng bể

Các bể khác: 100% dung tích bể


Bể thi đấu từ 5% đến 10% dung tích bể

Các bể khác từ 15% đến 20% dung tích bể

4. Vận động viên

từ 50 lít/người/ngày đến 100 lít/người/ngày

5. Khán giả

từ 10 lít/người/ngày đến 15 lít/người/ngày

Bảng tiêu chuẩn sử dụng nước cho bể bơi
-

-

Hệ thống cấp nước cho bể bơi có thể thiết kế kiểu cấp nước trực tiếp cho bể bơi hoặc
tuần hoàn. Trường hợp nước cấp cho bể bơi không phải xử lý tiếp tục thì áp dụng kiểu
cấp nước trực tiếp. Nếu nước cần phải tiếp tục xử lý và khử trùng, phải áp dụng hệ
thống cấp nước tuần hồn.
Cơng nghệ xử lý nước tuần hoàn của bể bơi được thiết kế:
 Trường hợp bể lọc hở:
Bể bơi > Bộ lọc vật rời > Máy bơm I > Bể lọc hở > Khử trùng > Bể chứa trung
gian > Máy bơm II > Bể bơi.


Trường hợp bể lọc kín:
Bể bơi -> Bộ lọc vật rời -> Máy bơm -> Bể lọc kín -> Khử trùng -> Bể bơi.
16



-

-

-

-

-

-

Chú thích: Tùy thuộc vào điều kiện kỹ thuật mà quyết định việc chọn bể lọc kín hay
hở. Nói chung, khi bể bơi ngồi trời khơng có bộ lọc vật rời, nên thiết kế hệ thống lọc
hở.
Khi thiết kế bể bơi có hệ thống xử lý nước tuần hồn, theo các quy định:
 Thời gian bơm nước vào đầy bể sau mỗi lần xả nước từ 48h đến 72h.
 Chu kỳ xả kiệt bể tùy thuộc vào tỷ lệ lượng nước được lọc tuần hồn, hàm
lượng bẩn và tình hình quản lý sử dụng bể, thường lấy từ 6 tháng đến 1 năm.
 Thời gian làm sạch lượng nước tuần hồn hàng ngày (từ 1/4 đến 1/3 dung
tích bể): từ 6h đến 8h.
Khi có nhiều bể bơi hoạt động với chức năng khác nhau, xây dựng gần nhau, phải thiết
kế hệ thống xử lý nước tuần hoàn riêng cho từng bể bơi.
Khi thiết kế bể bơi khơng có hệ thống xử lý nước tuần hoàn phải tuân cần theo các quy
định:
 Chu kỳ thay nước phụ thuộc vào điều kiện làm sạch nước trong quá trình
sử dụng bể (khử trùng, làm lắng bùn, điều kiện quản lý sử dụng bể….),
nhưng không quá 5 ngày với các bể sử dụng thường xuyên; không quá từ 7

ngày đến 10 ngày với bể sử dụng không thường xuyên.
 Thời gian cấp đầy nước cho bể bơi không quá 24h.
Tốc độ nước qua miệng xả vào bể lấy từ 2m/s đến 3m/s.
Thời gian xả kiệt nước ra khỏi bể không quá 12h. Trước khi xả kiệt phải lấy mẫu để
xét nghiệm và có biện pháp xử lý kịp thời.
Đường kính lỗ thốt nước phải bảo đảm tốc độ nước chảy qua từ 0,3m/s đến 0,5m/s
Phải có lưới chắn miệng ống. Diện tích lưới phải gấp hai lần diện tích tiết diện ống
thốt nước.
Trên hệ thống đường ống cấp nước cho bể bơi cần đặt đồng hồ đo nước để đo lưu lượng
nước xử lý và lưu lượng nước bổ sung vào bể.
Cần có thiết bị để tạo sóng nhỏ và tạo bọt trên mặt nước ở khu vực dưới cầu nhảy để
người nhảy phân biệt được mặt nước và đáy bể.
Khi khán đài của bể bơi ngồi trời có từ 15 hàng ghế ngồi trở lên, phải thiết kế hệ thống
vòi rửa. Mỗi vòi cách nhau không quá 30m.
Đối với bể bơi trong nhà có khối tích từ 5000m3 đến 25000m3 được bố trí 1 họng chữa
cháy, khi có khối tích lớn hơn 25000m3 thì bố trí 2 họng chữa cháy. Lượng nước tính
cho mỗi họng là 2,5 lít/s.
Khi khử trùng nước dùng cho bể bơi cần đảm bảo hàm lượng Clo như sau:
 Từ 0,1g/m3 đến 0,4g/m3 – đối với Clo ở dạng đơn chất.
 Từ 0,7g/m3 đến 1,0g/m3 – đối với Clo ở dạng hợp chất.
Trường hợp bể bơi khơng có hệ thống xử lý nước tuần hồn thì sang ngày thứ hai phải
bổ sung một lượng clo có hàm lượng từ 2mg/l đến 4mg/ltùy theo độ bẩn của nước.
Hàng ngày cần có xét nghiệm chất lượng nước để có quy trình bổ sung clo cho thích
hợp.
17


-

-


-

-

4.2.
4.2.1.

Hàng ngày cần cho vào bể một lượng sunfat đồng CuSO4 hàm lượng từ 0,2mg/lít đến
0,4mg/l để chống rêu và một lượng dung dịch hàm lượng từ 5mg/lít đến 10mg/lít để
rửa bể, khử rêu sau mỗi chu kỳ xả bể.
Khi thiết kế hệ thống xả nước của bể, cần tính đến ảnh hưởng của lượng nước xả ra tới
các khu vực xung quanh và cần có sự thỏa thuận với cơ quan quản lý cơng trình đơ thị
và y tế địa phương.
Nước thu ở các máng tràn của bể bơi, nước qua bể rửa chân, nước từ các phễu thu ở
sân quanh bể, nước cọ rửa bể cần được xử lý như các loại nước bẩn sinh hoạt khác.
Nước rửa bể lọc, nước ở bể bơi xả ra có thể dẫn chung vào hệ thống thoát nước mưa.
Độ dốc của sàn các phòng tắm, khu vệ sinh, sân xung quanh bể bơi cần lấy từ 0,01 đến
0,02 hướng về phía phễu thu. Các phễu thu có đường kính 50mm, 70mm và 100mm.

Phân tích giải pháp xử lý nước cơng trình bể bơi Thị trấn Kennedy ở
Hồng Kông.
Sơ lược về khu phức hợp hồ bơi Kennedy:

HINH 4 1 kennedy town swimming pool
-

-

Được thành lập vào năm 1965, Farrells là những kiến trúc sư và nhà thiết kế đô thị, những

người xuất sắc trong việc xây dựng vị trí đơ thị và phấn đấu cho sự bền vững. Danh mục
cơng trình đã xây dựng của họ bao gồm các phương án thiết kế đơ thị theo ngữ cảnh, các
tịa nhà chọc trời siêu lớn, các dự án khu dân cư và thương mại, các trung tâm văn hóa và
giải trí, trụ sở chính phủ và một số nút giao thơng vận tải lớn nhất trên thế giới.
Khu phức hợp hồ bơi mới này chiếm một khu đất rộng 0,8 ha gần bờ sơng Kennedy Town.
Nó được thiết kế bởi cơng ty kiến trúc Farrells , được xây dựng bởi Paul Y. Engineering
và có giá ước tính là 671 triệu đơ la Hồng Kông. Khu phức hợp bao gồm hai hồ bơi dài 50
mét, một hồ bơi đào tạo dài 25 mét, một hồ bơi dành cho trẻ em và một bể sục. Tòa nhà hồ
bơi tương lai được mạ kẽm, trong khi hệ thống mái lợp màng cách nhiệt mờ cho phép ánh
sáng tự nhiên khuếch tán đến sảnh hồ bơi trong nhà.
18


-

Tịa nhà có hình dạng đặc biệt nhờ địa điểm hình tam giác độc đáo. Lấy cảm hứng từ một
chiếc vỏ sị, tịa nhà nhắm vào con đường chính và lối vào xe điện dẫn đến Thị trấn
Kennedy, đóng vai trò như một biểu tượng cho cộng đồng.

HINH 4 2 bể bơi của Kennedy
-

Hình thức của mái kẽm rộng phù hợp với bối cảnh của tòa nhà: hướng của hồ bơi ngồi
trời giúp tối đa hóa tầm nhìn ra Cảng Victoria và các hịn đảo xa xơi, đồng thời che chắn
người bơi khỏi tiếng ồn và ô nhiễm của các tuyến xe bt và xe điện chính ở phía đơng.
Đặc tính tự phục hồi của kẽm tự nhiên và lớp gỉ cuối cùng đồng nhất thích hợp cho một
tịa nhà được xây dựng trong hai giai đoạn với khoảng cách giữa hai giai đoạn là sáu năm.

HINH 4 3 mặt bằng bể bơi Kennedy
19



4.2.2.
Giải pháp xử lý nước:
- Đo lường và thống kê lưu lượng nước cấp cho hồ bơi:

HINH 4 4 Sơ đồ cấp thốt nước




Để đảm bảo bể bơi ln đủ nước, hệ thống nước sẽ cấp sao cho lưu lượng nước cấp
đủ cho hồ bơi. Thông thường lượng nước cấp bù sẽ chiếm gần 10 – 12%% tổng thể
toàn bộ thể tích của bể chính.
Để lượng nước cấp bù từng ngày luôn được tiến hành 1 cách tự động:
o Đo lường hệ thống đường ống bảo đảm chuẩn: kích cỡ lưu lượng, mạng lưới hệ
thống đường ống.
o Bể cân bằng cho hồ bơi tương thích với diện tích quy hoạch bể chính.
o Thống kê giám sát diện tích quy hoạch bể rửa ngược.

HINH 4 5 đo lường thống kê lượng nước cấp cho bể bơi
20


-

Đường nước thải:
Thiết kế hệ thống đường ống nước thải bể bơi. Sau khi đã tính tốn xong về vấn đề
khối lượng nước để cấp đủ vào bể, chi tiết làm đường nước thải cụ thể như sau.
o Bể bơi lớn và nhỏ điều có hộp thu nước ở bề mặt và bên trên thành bể khi người

bơi sử dụng hoặc khi mực nước dâng lên cao. Nước tràn ra sẽ được thu lại về
bể cân bằng và xử lý tại đây rồi được tuần hoàn lại bể.
o Thiết kế riêng hệ thống thoát cặn cho bể bơi.

HINH 4 6 đường nước thải
-

Thiết bị thu nước dưới đáy:
Nắp thu đáy thiết bị dạng tròn. thợ kĩ thuật lắp đặt 1 ống ф76 nằm âm trong bên tông đáy
hồ trước. Sau khi hoàn thiện mới lắp nắp thu đáy, đảm bảo tính thẩm mỹ.

HINH 4 7 năp thu đáy
21


-

Cấp trả nước:
Sau khi được lọc sạch tại bình lọc cát nước sẽ được dẫn về hồ bơi thông qua đầu trả nước.
Đầu trả nước được nối với ống nhựa xuyên thành bể, thường lắp đặt ở vị trí cách thành hồ
45cm.

HINH 4 8 đầu trả nước
-

Hệ thống thu mặt ( thanh thốt tràn hay cịn gọi máng xả tràn):
Được lắp quanh khu vực hồ bơi. Ở dưới thanh xả tràn là đường nước chảy dẫn về bể cân
bằng để lọc sạch rồi trả lại bể.

HINH 4 9 thanh thoát tràn

22


Tài liệu kham khảo
E-architect: />Dolevn: />Hoabico: />Emaux: />Wikipedia: />
23



×