Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

một số đề suất nhằm giúp công ty sông đà 9 nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.06 KB, 62 trang )

Chơng I: Lý luận chung về vốn cố định
1.1. Vốn cố định trong các Doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm chung về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh phải có tiền. Đối với các doanh nghiệp lần đầu tiên đợc hình
thành, tiền này đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị để tạo ra
các cơ sở vật chất - kỹ thuật (các tài sản cố định - TSCĐ) cho các cơ sở này; để mua
sắm nguyên vật liệu, trả tiền lơng cho ngời lao động trong chu kỳ sản xuất kinh
doanh đầu tiên (tạo vốn lu động gắn liền với hoạt động của các TSCĐ vừa tạo ra).
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, tiền này dùng để mua sắm thêm các máy
móc thiết bị, xây dựng thêm một số nhà xởng và tăng thêm vốn lu động nhằm mở
rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các TSCĐ mới thay thế các
TSCĐ đã bị h hỏng do hao mòn hữu hình (do quá trình sử dụng và do tác động của
thời tiết, khí hậu) và hao mòn vô hình (do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho
TSCĐ nhanh chóng trở nên lạc hậu không còn thích hợp với điều kiện mới, tiếp tục
sử dụng sẽ không có hiệu quả). Toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp
theo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc gọi là Vốn.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Vốn. Các nhà kinh tế học thuộc các trờng
phái khác nhau trong lịch sử đã sớm có những nhìn nhận về vốn thông qua phạm trù
t bản. Anne Robert Jacques Turgot, nhà kinh tế học ngời Pháp thuộc trờng phái Chủ
nghĩa trọng nông là ngời đầu tiên đa ra khái niệm t bản trong tác phẩm chính của
ông là "Suy nghĩ về việc hình thành và phân phối của cải" xuất bản năm 1776: "T
bản không phải chỉ là tiền tệ, mà là giá trị của tiền tệ đợc tích luỹ lại" và ông cũng là
ngời đầu tiên phân chia t bản thành t bản lu động và t bản cố định. Chủ nghĩa Marx
ra đời đã đánh dấu một bớc ngoặt trong lý luận về KTCT. Theo quan điểm của
Marx: "Vốn là t bản bất biến đợc nhà t bản bỏ vào sản xuất kinh doanh nhằm thu lại
một lợng giá trị bằng nó và giá trị thặng d tăng thêm" và ông đã khái quát hoá giá trị
của vốn qua phạm trù t bản: "T bản là giá trị mang lại giá trị thặng d".
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà kinh tế học cũng đã bổ sung
thêm nhiều khái niệm về vốn. Theo Paul.A.Samuelson: "Vốn là các hàng hoá đợc
1


sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản
xuất của một doanh nghiệp".
Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng, Vốn sản xuất kinh doanh
là biểu hiện bằng tiền của các t liệu sản xuất đang đợc sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh đợc biểu hiện cả bằng tiền mặt
lẫn giá trị của các vật t, tài sản và hàng hoá của doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh
doanh là yếu tố đầu vào, là cơ sở vật chất - kỹ thuật cơ bản quan trọng, đảm bảo cho
quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, quyết định quy mô, tốc độ tăng trởng sản
xuất kinh doanh. Do đó quản lý vốn là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong quá trình vận động và chu chuyển, vốn đợc biểu hiện bằng những hình
thái vật chất khác nhau. Chính sự khác nhau về hình thái vật chất của vốn sẽ quyết
định đặc điểm chu cuyển vốn mà đặc điểm chu chuyển của vốn lại là căn cứ khoa
học để chúng ta xây dựng đợc phơng thức quản lý chúng.
Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển
vốn thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia làm 2 bộ phận: Vốn cố
định và Vốn lu động.
Vốn cố định là giá trị ứng ra để đầu t vào tài sản cố định (TSCĐ) nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
Để hiểu thêm về vốn cố định trong các doanh nghiệp trớc hết ta phải nắm đợc
các khái niệm, đặc diểm của TSCĐ của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ của doanh nghiệp.
Để sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội thì bất cứ quá trình sản xuất nào
cũng phải bao gồm cả 3 yếu tố: sức lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động.
Khác với đối tợng lao động: là tất cả những gì mà lao động của con ngời hớng sự nỗ
lực, sự cố gắng của mình tác động vào nó để nhằm cải tạo nó cho phù hợp với yêu
2
cầu của con ngời (nh: nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm ) thì

t liệu lao động (nh: máy móc, thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận tải ) đó là một vật
hoặc toàn bộ những vật đặt giữa con ngời với đối tợng lao động để làm vật truyền
dẫn hoạt động lao động của con ngời nhằm tác động vào đối tợng lao động để cải
tạo nó phục vụ cho con ngời.
Bộ phận quan trọng nhất trong các t liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những t liệu lao động chủ yếu
đợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sx kinh doanh nh: máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, nhà xởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi
phí đầu t mua sắm các tài sản cố định vô hình Một t liệu lao động đợc coi là một
TSCĐ phải đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là, phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thờng từ 1 năm trở lên.
- Hai là, phải đạt giá tị tối thiểu ở một mức độ quy định. (Tiêu chuẩn này đợc
quy định riêng đối với từng nớc và có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả
của từng thời kỳ).
Những t liệu không đủ các tiêu chuẩn quy định trên đợc coi là những công cụ
lao động nhỏ, đợc mua sắm bằng nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên
thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp
hơn.
Một là: Việc phân biệt giữa đối tợng lao động với các t liệu lao động là TSCĐ
của doanh nghiệp trong một số trờng hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện
vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trờng hợp này đợc coi là TSCĐ song ở
trờng hợp khác chỉ đợc coi là đối tợng lao động. Ví dụ: máy móc, thiết bị, nhà x-
ởng dùng trong sản xuất là các TSCĐ song nếu đó là các sản phẩm mới hoàn
thành, đang đợc bảo quản trong kho thành phẩm, chờ tiêu thụ hoặc các công trình
xây dựng cơ bản cha bàn giao thì chỉ đợc coi là các đối tợng lao động. Tơng tự nh
vậy trong sản xuất nông nghiệp, những gia súc đợc sử dụng làm sức kéo, sinh sản,
cho sản phẩm thì đợc coi là các TSCĐ, song nếu chỉ là các vật nuôi để lấy thịt thì chỉ
là các đối tợng lao động.
3

Hai là: Một số các t liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ
các tiêu chuẩn trên song lại đợc tập hợp, sử dụng đồng bộ nh một hệ thống thì cả hệ
thống đó đợc coi nh một TSCĐ. Ví dụ: trang thiết bị cho một phòng thí nghiệm, một
văn phòng, một phòng của khách sạn, một vờn cây lâu năm
Ba là: Trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự
phát triển và phát triển nhanh chóng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
cũng nh nét đặc thù trong hoạt động đầu t của một số ngành nên một số khoản chi
phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn 2 tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành
các TSCĐ hữu hình thì đợc coi là các TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. Ví dụ: các
chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí chuẩn bị cho khai thác
Theo hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt nam tháng 01 năm 2002 thì các tài sản
đợc ghi nhận là TSCĐ thì phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Đặc điểm chung của các trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không đổi. Song giá trị của nó lại đợc
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển
dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đợc
bù đắp mỗi khi sản phẩm đợc tiêu thụ.
Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong
doanh nghiệp nh sau:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là các t liệu lao động chủ yếu có giá
trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì đợc chuyển dịch
dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
4

Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các TSCĐ của doanh nghiệp cũng đợc
coi nh một loại hàng hoá thông thờng khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá
trị sử dụng. Thông qua mua bán, trao đổi các TSCĐ có thể đợc chuyển dịch quyền
sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng.
1.1.3. Các tiêu thức chủ yếu dùng trong phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo những
tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp, TSCĐ có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào
hình thức quản lý và sử dụng TSCĐ của mỗi doanh nghiệp.
Thông thờng có những cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo phơng pháp này TSCĐ của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại: TSCĐ
có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ
vô hình). Trong quyết định số 166/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài chính có đa ra khái niệm về TSCĐ nh sau:
- TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu nh nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện
một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
DN nh: chi phí thành lập DN; chi phí về sử dụng đất; chi phí về bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu đầu t vào TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hoặc điều chỉnh cơ
cấu đầu t sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.
5
1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của DN đợc chia làm 3 loại:

- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ dùng trong sản xuất
kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh phụ của doanh nghiệp .
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: đó là
những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, bảo đảm bảo an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp.
- Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nớc: là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho Nhà nớc theo quyết định của
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu TSCĐ của mình
theo mục đích sử dụng. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng
sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vất kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc hình thành sau
quá trình thi công xây dựng nh: nhà xởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nớc, sân
bay, đờng xá, cầu cảng
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các máy móc, hiết bị dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh: máy móc, thiết bị động lực, máy móc công
tác, thiết bị chuyên dùng, những máy móc đơn lẻ
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phơng tiện vận tải nh: ph-
ơng tiện đờng sắt, đờng thuỷ, đờng bộ, đờng không, đờng ống và các thiết bị truyền
dẫn nh hệ thống điện, hệ thống thông tin, đờng ống dẫn nớc, khí đốt, băng tải
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụđo lờng, kiểm tra chất lợng, máy hút bụi, hút ẩm
6
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu
năm nh: vờn chề, cà phê, cao su, vờn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm nh đàn voi, đàn bò, đàn ngựa
- Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các TSCĐ cha liệt kê vào 5 loại trên nh các

tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán
khấu hao TSCĐ chính xác.
1.1.3.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: bao gồm:
- TSCĐ đang sử dụng: đó là những TSCĐ doanh nghiệp đang sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hoặc an ninh,
quốc phòng của doanh nghiệp.
- TSCĐ cha cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp song hiện tại cha cần dùng, đang đ-
ợc dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng: là những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp
với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần đợc thanh lý, nhợng bán để
thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp nh thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quă sử dụng chúng.
Mỗi cách phân loại cho phép đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của
một loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất kkhác nhau
thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác
biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác
7
nhau chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn
đầu t, khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp, việc phân loại và phân tích kết
cấu TSCĐ là một việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết câú
TSCĐ sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp.

1.1.4. Vốn cố định và các đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh
của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thờng chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới
năng lực sản xuất của doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thờng gắn
liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu t ứng trớc
để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình đợc gọi là vốn cố
định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu t ứng trớc vì số vốn này nếu đợc sử dụng
có hiệu quả sẽ không bị mất đi và doanh nghiệp sẽ thu hồi lại đợc sau khi tiêu thụ
các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình.
Là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của vốn cố
định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hởng rất lớn đến trình độ
trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngợc lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh
hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Có
thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này
do đặc điểm của TSCĐ đợc sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ quyết định.
Hai là: Vốn cố định đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định đợc luân chuyển
8
và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao) tơng ứng
với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn đợc luân chuyển vào mỗi chu kỳ sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống
cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó đợc chuyển dịch hết vào giá

trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Nội dung quản lý việc bỏ vốn để tạo ra hệ thống TSCĐ trong doanh nghiệp đợc
thực hiện thông qua hoạt động đầu t xây dựng cơ bản (XDCB) và công tác XDCB để
thực hiện quá trình đầu t đó. Quá trình này đợc bắt đầu từ việc xác định nhiệm vụ
đầu t, tiếp đến là tổ chức công tác XDCB để biến vốn dới hình thái tiền tệ thành vốn
biểu hiện dới hình thái hiện vật - TSCĐ nh: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phơng tiện vận tải sẽ đa vào quá trình sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quá trình đó có thể mô hình hoá bằng sơ đồ có nguyên tắc sau:

TLSX
T{ XDCB P
xd
TSCĐ T'.
SLĐ
t
1
t
2
t
1
: giai đoạn hình thành TSCĐ.
t
2
: giai đoạn sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn trong quá trình sxkd.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý
vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các
TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên có thể đa ra khái niệm về vốn cố định nh sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về TSCĐ mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và

hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
Việc nghiên cứu một cách kỹ lỡng về TSCĐ và vốn cố định là cơ sở để xem xét
tổ chức, quản lý sản xuất đa ra các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong mỗi doanh nghiệp.
9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm bảo thực hiện
có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế - xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất. Về
mặt lợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan giữa kết quả thu đợc với chi phí
bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao, chi phí
bỏ ra còn nhỏ, hiệu quả kinh tế thu đợc càng lớn. Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả
cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa
việc đạt đợc những mục tiêu kinh tế với việc đạt đợc những mục tiêu XH.
Vốn là điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh và điều
thực sự cần quan tâm là vốn đợc sử dụng với hiệu quả nh thế nào? Ngời ta thờng so
sánh doanh thu và lợi nhuận với số vốn đợc huy động và sử dụng bình quân trong
năm. Tuy nhiên, dù tính bằng cách nào thì cũng cần thiết xuất phát từ mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đạt đợc một doanh thu lớn nhng
không có lợi nhuận hoặc bị lỗ thì điều đó cũng không thể nói rằng kinh doanh có
hiệu quả. Do vậy, hiệu quả của vốn đợc thể hiện bằng lợi nhuận tạo ra trên 1 đồn
vốn. Trong kinh tế thị trờng, chỉ tiêu này rất quan trọng, nó sẽ chỉ cho nhà doanh
nghiệp rằng: doanh nghiệp nên tiếp tục sản xuất hay chuyển sang sản xuất ở lĩnh
vực khác, khả năng còn có thể tồn tại và đi lên hoặc là tuyên bố phá sản.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn đầu t
nói riêng và vốn sản xuất nói chung. Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị và sử dụng hợp lý vốn cố định có ảnh hởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp và là nhân tố

quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp.
10
Đặc điểm của vốn cố định là phải trải qua một thời gian dài mới hoàn thành đ-
ợc một vòng luân chuyển. Vấn đề đặt ra đòi hỏi sự quan tâm của các nhà quản lý
doanh nghiệp là làm thế nào để vốn cố định trong suốt thời gian dài tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra đợc nhiều sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Hay nói cách khác là làm thế nào để sử dụng vốn cố định một cách có hiệu
quả, nhằm thực hiện đợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là làm ra càng
nhiều lợi nhuận càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong quá
trình đầu t, khai thác sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn cố định đã sử dụng
để đạt đợc kết quả đó. Nó thể hiện lợng giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ sản xuất ra
trên 100 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất, hay mức vốn cố định cần tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh để đạt một lợng giá trị sản phẩm hàng hoá lao vụ,
dịch vụ.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong các DN cần phải kết hợp các
chỉ tiêu tổng hợp với các chỉ tiêu phân tích để rút ra những quyết định chính xác.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích sau đây:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp:
a, Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: là tỷ số giữa doanh thu hoặc doanh thu
thuần trong kỳ so với số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
b, Số vốn cố định bình quân trong kỳ: đợc tính theo phơng pháp bình quân số học
giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ:

Số vốn cố định


=
Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ
11
bình quân trong kỳ

2
Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ đợc tính theo công thức:
Số vốn cố định ở đầu
=
Nguyên giá TSCĐ ở
+
Số tiền khấu hao luỹ kế
kỳ (hoặc cuối kỳ) đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ)
Nguyên giá TSCĐ
=
Nguyên giá
+
Nguyên giá TSCĐ

_
Nguyên giá TSCĐ
cuối kỳ TSCĐ đầu kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Khấu hao luỹ kế
=
Khấu hao
+

Khấu hao tăng

_

Khấu hao giảm
ở cuối kỳ ở đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
c, Chỉ tiêu hàm lợng vốn cố định: là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
cần bao nhiêu đồng vốn cố định:
Hàm lợng
=
Số vốn cố định bình quân trong kỳ
vốn cố định Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
d, Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhận trớc thuế (hoặc lợi
nhuận sau thuế thu nhập).
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập)
vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ
Đây đợc coi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng và hiệu quả đầu t
cũng nh chất lợng sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phân tích.
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp nêu trên, ngời ta còn sử dụng một số chỉ tiêu phân
tích sau đây:
a, Hệ số hao mòn TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu t ban đầu, cho phép đánh giá mức thu hồi vốn cố
định của doanh nghiệp. Hệ số càng lớn cứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao,
máy móc thiết bị đã cũ và ngợc lại.
12

Hệ số hao mòn
=
Số tiền khấu hao luỹ kế của TSCĐ
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
b, Hiệu suất sử dụng TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham
gia tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ). Hiệu suất
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Đây cũng là một chỉ tiêu rất
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng
=
Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
c, Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: phản ánh giá trị
TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản
ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
Hệ số trang bị
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
TSCĐ Số lợng công nhân trực tiếp sản xuất
d, Tỷ suất đầu t TSCĐ: phản ánh mức độ đầu t vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản
của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị TSCĐ của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng đợc đầu t vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp đã chú trọng đầu t vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu t
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
ì

100%
vào TSCĐ Tổng tài sản

Ngoài ra còn có tỷ suất tự tài trợ TSCĐ: tỷ suất này cung cấp thông tin cho biết
số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu:
Tỷ suất tự tài trợ
=

Vốn chủ sở hữu
TSCĐ TSCĐ và đầu t dài hạn
Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững
vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất này nhỏ hơn 1 thì một bộ phận của TSCĐ sẽ đợc tài
trợ bằng nguồn vốn vay và thông thờng các doanh nghiệp vay dài hạn để đầu t cho
TSCĐ.
e, Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa giá trị từng
nhóm, từng loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm
13
đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu
TSCĐ đợc trang bị ở doanh nghiệp.
Kết cấu
=

Giá trị của từng nhóm (từng loại) TSCĐ
TSCĐ Tổng số giá trị của TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể đợc sử dụng cho các hoạt động đầu t dài
hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình) và các hoạt
động kinh doanh thờng xuyên (sản xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) của doanh
nghiệp. Vì thế, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải kết hợp giữa
các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích từ đó mới có thể rút ra đợc các kết
luận đúng đắn. Ngoài ra còn phải đánh giá kết hợp với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
của từng loại cụ thể để đánh giá đợc một cách toàn diện và chính xác.
Qua các chỉ tiêu xác định hiệu quả vốn cố định trên đây chúng ta có thể thấy
rằng: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có nghĩa là khai thác một cách triệt

để khả năng hiện có của doanh nghiệp, phát huy hết công suất của máy móc, thiết
bị, tận dụng một cách tối đa giờ máy để từ đó tạo ra đợc nhiều sản phẩm, tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu đợc trên một đồng
chi phí về TSCĐ (VCĐ) là cao nhất và ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là khi hiệu
quả sử dụng vốn cố định đợc tăng lên thì với một đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại kết quả
nhiều hơn cho doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết và yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong hoạt động kinh doanh là
một trong những yêu cầu cần thiết của mỗi doanh nghiệp. Nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
- Xuất phát từ vị trí, vai trò và ý nghĩa của vốn cố định trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp : vốn cố định thờng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
14
định sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng
lên. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là đảm bảo với số vốn hiện có tham gia
vào sản xuất kinh doanh thông qua sự tác động của các biện pháp tổ chức và quản lý
thích hợp, khai thác triệt để khả năng vốn có của nó để nhanh thu đợc lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa thúc đẩy vòng quay của vốn và
đẩy nhanh nhịp độ đổi mới TSCĐ theo kịp với trình độ phát triển của khoa học kỹ
thuật; mở rộng sản xuất mà không cần phải bỏ thêm vốn đầu t xây dựng mới TSCĐ,
vừa tiết kiệm đợc vốn sản xuất, vừa làm hạ giá thành sản phẩm, từ đó lợi nhuận của
doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đây chính là mục tiêu cần đạt đợc của bất cứ doanh
nghiệp nào
- Xuất phát từ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp: Mục tiêu của doanh
nghiệp khi sản xuất kinh doanh là kiếm đợc lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả cuối
cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu

quả kinh tế của các hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch
toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển đợc
hay không? Điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không? Vì
thế, lợi nhuận đợc coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ
bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận tác động
đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp; việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan
trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc vững chắc. Nếu doanh
nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng doanh thu, giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên một cách
trực tiếp. Chính vì vậy, sản xuất kinh doanh nh thế nào để có lợi nhuận là mục tiêu
phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt đợc điều đó doanh nghiệp phải tăng c-
ờng công tác quản lý và tổ chức sản xuất, trong đó có việc quản lý và sử dụng vốn
nói chung, vốn cố định nói riêng, có nh vậy mới mong đem lại lợi nhuận cao, góp
phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
- Xuất phát từ nhu cầu hạch toán kinh doanh đầy đủ đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay: trong nền kinh tế quản lý theo cơ chế
15
tập chung, bao cấp, nguyên tắc hạch toán kinh doanh chỉ đợc áp dụng nh một nhân
tố mang tính hình thức. Các doanh nghiệp nhà nớc sản xuất theo kế hoạch đợc giao,
không quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình vì lãi thì Nhà nớc thu,
thua lỗ thì Nhà nớc chịu. Nhng trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc hạch toán kinh doanh thì mới có thể đạt đợc mục
tiêu trong kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Yêu cầu của nguyên tắc này là: kinh
doanh phải lấy thu bù chi, tạo ra lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp không đạt đợc những
yêu cầu này thì doanh nghiệp đó sẽ bị phá sản cho dù đó là DNNN hay DN t nhân.
1.2.3.2. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
trong cơ chế thị tr ờng.
Trong điều kiện hiện nay, các chính sách kinh tế mới đang tạo ra môi trờng và

hành lang thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị kinh tế độc lập và
tự chủ đòi hỏi phải làm ăn có hiệu quả. Để đạt đợc điều này, các doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến việc tạo lập và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêng nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp mình. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định phải đảm bảo
một số mặt sau:
- Quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định phải bảo toàn đợc cả về mặt
giá trị và hiện vật tức là phải đảm bảo các loại TSCĐ không bị h hỏng trớc thời hạn
sử dụng, có kế hoạch mua sắm hay thay thế kịp thời những TSCĐ khi chúng bị h
hỏng. áp dụng thích hợp chế đọ cho thuê và thanh lý đối với những TSCĐ không
cần dùng, tránh tình trạng ứ đọng về vốn. Phải có chế độ bảo quản, sửa chữa những
máy móc, thiết bị cùng với quy trình công nghệ. Phải có kế hoạch khấu hao đúng,
phải chấp hành tốt việc trích và sử dụng quỹ khấu hao theo đúng mục đích nhằm
đảm bảo cho việc tái sản xuất TSCĐ kịp thời cho quá trình tái sản xuất, khai thác
triệt để năng lực sản xuất của TSCĐ.
- Quản lý tốt TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng: khâu mua sắm phải
chú ý đến tiến bộ khoa học kỹ thuật của những TSCĐ dự định mua sắm. Mua TSCĐ
phải dựa trên cơ sở phân tích khả năng, năng lực của doanh nghiệp về thời gian, lao
16
động, khả năng sản xuất và đầu t mua sắm loại TSCĐ nào. TSCĐ mua sắm phải có
chất lợng hợp với yêu cầu của quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ phải quản lý chặt chẽ và bố trí sắp xếp hợp lý,
tạo điều kiện khai thác và sử dụng triệt để công suất thiết kế của máy móc, thiết bị.
Có thực hiện tốt các mặt trên thì TSCĐ trong doanh nghiệp mới phát huy hết tác
dụng và sử dụng mới có hiệu quả.
1.3. các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố
định trong doanh nghiệp.
Vì vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu vốn kinh doanh của
doanh nghiệp nên việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp là điều vô cùng cần thiết. Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến

hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm:
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nớc: đây là một nhân tố quan trọng ảnh h-
ởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đến quy mô
vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng của doanh nghiệp, đặc biệt là
các DNNN có vốn hình thành từ nguồn vốn NSNN cấp. Bao gồm: các quy định về
thuế đối với mỗi loại hình sản xuất kinh doanh đợc Nhà nớc khuyến khích hay hạn
chế. Hiện nay, hầu hết các máy móc, thiết bị hiện đại là những TSCĐ trong các
doanh nghiệp Việt nam đều đợc nhập khẩu từ nớc ngoài. Nh vậy chính sách thuế của
Nhà nớc trên các TSCĐ này có ảnh hởng lớn đến hiệu quả sử dụng của nó. Vì nếu
đánh thuế cao làm cho chi phí mua lớn, nguyên giá TSCĐ tăng dẫn đến hiệu quả sử
dụng giảm và ngợc lại thì sẽ khuyến khích doanh nghiệp đầu t mạnh mẽ hơn vào
TSCĐ vì chi phí thấp sẽ làm hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng lên. Trong Luật thuế XNK
đợc Quốc hội Khoá X năm 1998 thông qua có quy định: " đối với các máy móc,
thiết bị nhập khẩu dùng cho sản xuất kinh doanh thì đợc miễn thuế nhập khẩu ".
Đây là một nhân tố hết sức thuận lợi đối với công tác đầu t TSCĐ của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn có các quy định khác của Nhà nớc về việc quản lý và sử dụng vốn cố
định ở các doanh nghiệp cũng có ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định nh:
17
các quy định về việc tính nguyên giá TSCĐ, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ; quy
định về khấu hao và tỷ lệ khấu hao hay việc quản lý và sử dụng quỹ khấu hao của
doanh nghiệp (Những vấn đề này đã đợc đề cập rõ trong quyết định 166/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trởng Bộ Tài chính "Về ban hành Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ". Và mới nhất là những quy định trong Hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt nam của Bộ Tài chính xuất bản tháng 02 năm 2002).
- Nhân tố thị trờng và cạnh tranh: trong điều kiện hiện nay, sự cạnh tranh
cũng là một nhân tố ảnh hởng đến việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Để có đợc các lợi thế trong cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, về giá bán
hàng hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đầu t đổi mới thiết bị, công nghệ,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nghiên cứu thị trờng đáp ứng kịp thời và đầy đủ

nhu cầu của thị trờng.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác nh: điều kiện tự nhiên, môi trờng cũng có
tác động đến công tác quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Đặc biệt là
đối với DN xây lắp, do đặc điểm là sản xuất xây dựng phải diễn ra ngoài trời nên
điều kiện thời tiết, môi trờng là nhân tố quan trọng có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
đây là các nhân tố chủ yếu ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định
trong các doanh nghiệp.
- Nhân tố về doanh thu, lợi nhuận: vì việc xác định hiệu quả sử dụng vốn cố
định phải căn cứ vào doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh so với số vốn cố định mà doanh nghiệp bỏ ra đầu t.
Trong đó, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào các yếu tố
khác nh: cung cầu trên thị trờng, chất lợng, mẫu mã, giá cả sản phẩm của doanh
nghiệp, dịch vụ sau tiêu thụ Tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của vốn
cố định thì hiệu suất sử dụng của TSCĐ đợc tăng lên. Nhng để hiệu quả sử dụng vốn
cố định tăng lên thì yếu tố quyết định phải là lợi nhuận, tốc độ tăng lợi nhuận phải
nhanh hơn tốc độ đầu t thêm vốn cố định hoặc lợi nhuận tăng mà vốn cố định không
18
đổi. Doanh thu lớn cha chắc lợi nhuận sẽ lớn, mà lợi nhuận cao hay thấp còn phụ
thuộc vào yếu tố chi phí, chi phí càng thấp, lợi nhuận càng cao.
- Nhân tố về quản lý và sử dụng TSCĐ: việc khai thác triệt để công suất cũng
nh thời gian của TSCĐ để tránh sử dụng lãng phí vốn cố định thông qua tình hình
phân cấp quản lý TSCĐ, trình độ và ý thức của cán bộ công nhân viên trong việc bảo
quản và sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp nhămg nâng cao đợc hiệu quả sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp.
- Nhân tố khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ: Mức độ chính xác của
tiền trích khấu hao ảnh hởng trực tiếp đến việc bảo toàn vốn cố định. Nếu nh tổng số
tiền trích khấu hao cơ bản thấp hơn giá trị mua sắm ban đầu của TSCĐ thì vốn cố
định của doanh nghiệp sẽ bị thâm hụt. Trong diều kiện đó, số tiền trích khấu hao

không đủ để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Thực tế của các DNNN ở nớc ta hiện nay
cha phải đã thật sự quan tâm đến vấn đề này, nói chung việc trích khấu hao thờng
không đầy đủ do tình hình trợt giá, do việc đánh giá lại TSCĐ không chính xác
việc đó dẫn đến tình trạng là tiền trích khấu hao đa vào giá thành thấp hơn so với
mức độ hao mòn của TSCĐ, đây là một trong những nguyên nhân tạo ra "lãi giả" và
doanh nghiệp đã ăn vào vốn của mình.
1.4. những biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải
cạnh tranh với nhau rất gay gắt. Muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn đợc đồng vốn của
mình; phải thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là trong điều
kiện khi mà các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của
mình.
Một thực trạng khá phổ biến trong các doanh nghiệp nớc ta là việc quản lý và
sử dụng vốn cố định còn kém, hiệu quả thấp ảnh hởng không nhỏ đến kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp đợc đầu t không đồng
19
bộ, việc trích khấu hao cha hợp lý, việc quản lý và sử dụng còn nhiều thiếu xót; chế
độ sửa chữa, bảo dỡng cha phù hợp và đầy đủ. Bên cạnh đó, tinh thần làm chủ và ý
thức tự giác của ngời lao động còn thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng TSCĐ thấp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và qua thực tế công tác quản lý và sử
dụng vốn cố định tại các doanh nghiệp trong thời gian qua, các cơ quan chức năng
Nhà nớc đã kịp thời đa ra đợc những chính sách phù hợp với điều kiện thực tế nh:
Quyết định 1062/1996 của Bộ Tài Chính góp phần giúp doanh nghiệp sử dụng có
hiệu quả hơn vốn cố định và TSCĐ; quyết định 166/1999/QĐ-BTC hoàn thiện hơn
nữa chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên thực tế công tác
quản lý và sử dụng vốn cố định và TSCĐ luôn là vấn đề quan trọng đối với các
doanh nghiệp, do đó vấn đề đặt ra là cần phải tìm đợc các biện pháp khắc phục kịp

thời những tồn tại trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp để có thể
nâng cao đợc hiệu quả sử dụng nó.
1.4.1. Làm tốt đầu t xây dựng, nua sắm TSCĐ, xem xét kỹ hiệu quả đầu t xây
dựng cơ bản.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trớc hết phụ thuộc vò chất lợng của công tác đầu
t mua sắm TSCĐ. Trớc khi đầu t phải nghiên cứu kỹ lỡng, kiểm tra về điều kiện, khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, điều kiện cung cấp vật t, khả năng tận
dụng thời gian làm việc và tận dụng công suất của TSCĐ. Dựa trên cơ sở phân tích
đó đa đến quyết định sử dụng loại TSCĐ nào là hợp lý, sau đó tiến hành lựa chọn
các đối tác đầu t. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thì phải xác định đ-
ợc khâu chủ yếu để đầu t, cơ cấu đầu t, đầu t nh thế nào, đầu t bao nhiêu để mạng
lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chỉ tiến hành đầu t mua sắm TSCĐ khi thực sự cần thiết, tránh dự trữ dẫn đến
ứ đọng vốn, đồng thời gây ra sự hao mòn vô hình đối với TSCĐ. Doanh nghiệp nên
lựa chọn các phơng án đầu t thích hợp với trình độ, trang thiết bị doanh nghiệp
mình; phải luôn quan tâm đến tiến bộ khoa học - kỹ thuật khi đầu t, mua sắm TSCĐ,
tránh tình trạng TSCĐ vừa mua về đã bị lạc hậu không đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn nh vậy, trớc khi đầu t mua sắm
TSCĐ, doanh nghiệp phải điều tra, nghiên cứu thị trờng cẩn thận, nắm bắt kịp thời
20
các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao công
suất hoạt động của mỗi TSCĐ.
Cùng với việc chủ động đầu t mua sắm TSCĐ, để tăng năng lực sản xuất doanh
nghiệp cần phải tổ chức sắp xếp hợp lý cơ cấu TSCĐ theo yêu cầu sản xuất chính
căn cứ vào thực trạng các TSCĐ hiện có, vì năng lực sản xuất của doanh nghiệp là
khả năng sản xuất sản phẩm cao nhất trong năm theo danh mục các sản phẩm quy
định.
Căn cứ vào việc xác định tỷ lệ hợp lý giữa các máy móc thiết bị, giữa các khâu
của quy trình công nghệ và trong tổng số TSCĐ hiện có để lập kế hoạch điều chỉnh
cơ cấu và kế hoạch đầu t theo hớng đồng bộ hoá thiết bị sẵn có, cải tạo thiết bị máy

móc cũ, thanh lý các thiết bị không phù hợp, không cần dùng. Đồng thời phải có kế
hoạch đầu t mua sắm, thay thế từng phần hoặc toàn bộ TSCĐ.
1.4.2. Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần phải tăng cờng công tác quản lý
chặt chẽ TSCĐ từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng. Thực hiện việc phân loại cũng
nh phân cấp quản lý TSCĐ, tiến hành giao TSCĐ cho từng bộ phận, từng cá nhân
một cách rõ ràng, áp dụng các chế độ thởng phạt hợp lý nhằm nâng cao tinh thần
trách nhiệm của ngời lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khai thác triệt
để công suất thiết kế của TSCĐ nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định cả chiều rộng lẫn chiều sâu, tiết kiệm đến mực tối đa vốn cố định, tăng nhanh
vòng quay của vốn.
Tăng cờng cân đối về công suất sản xuất, kiểm tra giám sát để thực hiện
nghiêm chỉnh quy trình công nghệ để tăng thời gian làm việc có ích của TSCĐ hoặc
tăng số lợng và tỷ trọng TSCĐ đang hoạt động trong tổng số TSCĐ hiện có. Nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu đợc tiến hành chủ yếu bằng việc hoàn
chỉnh kỹ thuật sản xuất và hiện đại hoá TSCĐ. Đối với nền kinh tế nớc ta, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo chiều sâu là một vấn đề cần thiết có ý nghĩa, cụ thể
nh: tăng công suất máy móc, thiết bị, nâng cao thông số kỹ thuật cơ bản nh: tốc độ,
21
cơ giới hoá, tự động hoá, hiện đại hoá qua trình sản xuất hoàn thiện quy trình công
nghệ, tổ chức dây chuyền sản xuất trên cơ sở tập trung tối u, sản xuất những sản
phẩm đồng loạt, chọn lọc nguyên vật liệu phù hợp với yêu cầu của quy trình công
nghệ, có kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa, đổi mới TSCĐ, từng bớc cải thiện và nâng
cao mức sống cho ngời lao động trong sản xuất từ đó góp phần làm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.4.3. Tổ chức thực hiện tốt việc khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao.
Một trong những đặc điểm nổi bật của TSCĐ là: chúng luôn luôn bị hao mòn
trong cả khi sử dụng lẫn kh không đợc sử dụng. Hao mòn của TSCĐ gắn liền với
quá trình sử dụng và các yếu tố tự nhiên gọi là hao mòn hữu hình, mức độ hao mòn

hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cờng độ sử dụng TSCĐ. Ngoài hao mòn hữu
hình, TSCĐ còn bị hao mòn vô hình, đó là sự hao mòn do giảm thuần tuý về mặt giá
trị của TSCĐ do có các TSCĐ cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn, hoặc
hiện đại hơn. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hao mòn vô hình của TSCĐ là do tiến
bộ của khao học kỹ thuật. Nh vậy, chi phí về TSCĐ trong sản xuất kinh doanh thể
hiện bằng sự hao mòn TSCĐ. Một bộ phận của TSCĐ tơng ứng và mức hao mòn đó
đợc chuyển dịch dần dần vào sản phẩm gọi là khấu hao TSCĐ. Bộ phận giá trị này là
một yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành trong giá thành sản phẩm đợc biểu hiện dới
hình thức tiền tệ đợc gọi là tiền khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc
tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc trích lại và tích luỹ thành quỹ - gọi là quỹ khấu hao
TSCĐ. Quỹ khấu hao không chỉ bảo đảm cho tái sản xuất giản đơn TSCĐ (quỹ khấu
hao cơ bản) mà còn có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng TSCĐ.
Vấn đề đặt ra là: làm thế nào để có thể tính khấu hao TSCĐ một cách chính
xác, kịp thời phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ? Việc tính khấu hao chính xác
tất yếu phải tính cả hao mòn vô hình của TSCĐ. Do đó, ngời ta cần phải quan tâm
đến xu thế phát triển của khoa học kỹ thuật để dự đoán về khả năng hao mòn vô
hình, từ đó xác định tuổi thọ kinh tế của TSCĐ, thông thờng thì tuổi thọ đợc rút
ngắn hơn so với tuổi thọ kỹ thuật của máy móc nhằm ngăn ngừa đợc hiện tợng mất
giá do hao mòn vô hình gây ra. Quyết định 166/1999/QĐ-BTC đã giải quyết đợc
những vấn đề cơ bản giúp các doanh nghiệp linh hoạt và tự tin hơn trong hoạt động
22
sản xuất kinh doanh của mình. Theo quyết định này, doanh nghiệp có quyền sử
dụng hoàn toàn số khấu hao luỹ kế của TSCĐ thuộc vốn NSNN để tái đầu t, thay
thế, đổi mới TSCĐ và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài
Chính.
1.4.4. Bảo toàn vốn cố định.
Khấu hao là một biện pháp quản lý vốn cố định nhằm thu hồi vốn đầu t cơ bản
vào TSCĐ để tái sản xuất TSCĐ. Đó chính là nguyên lý, nguyên lý này đợc thực
hiện trong điều kiện sản xuất và tiêu thụ diễn ra bình thờng và trôi chảy trong một
nền kinh tế ổn định, không có lạm phát và không có sự biến động của giá cả. Nhng

trên thực tế, những điều kiện nh vậy rất hiếm có, nói chung các điều kiện đều nằm
trong trạng thái "động". Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì các biến động của
các yếu tố kinh tế càng thể hiện mạnh mẽ hơn. Xu thế chung của biến động là sự
mất giá của tiền tệ và sự tăng giá của hàng hoá trên thị trờng. Điều này dẫn đến tình
trạng là một lợng tiền của nngày hôm nay sẽ mua đợc nhiều hàng hoá hơn một lợng
tiền nh vậy ở vài năm sau, trong điều kiện đó chúng ta luôn luôn cố định nguyên giá
TSCĐ để tính khấu hao trong nhiều năm thì tất yếu rằng số tiền khấu hao thu đợc sẽ
không đủ để mua sắm đợc TSCĐ cùng loại khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Chính
vì lý do nh vậy mà trong công tác quản lý vốn cố định ngời ta phải đặt ra vấn đề bảo
toàn vốn. Bảo toàn vốn có nghĩa là: trong quá trình vận động cho dù vốn cố định đợc
biểu hiện dới hình thái nào đi chăng nữa thì khi đi đợc một vòng tuần hoàn, vốn cố
định vẫn đợc tái đầu t cũng bằng quy mô cũ để có thể trang bị lại cho bằng hoặc hơn
cũ ở thời điểm hiện tại.
Để có thể bảo toàn vốn cố định, thông thờng ngời ta sử dụng các biện pháp nh:
đánh giá và đánh giá lại TSCĐ, lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp, sửa chữa và
xác định hiệu quả kinh tế của công tác sửa chữa lớn TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
bảo toàn vốn sẽ có một ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh
nghiệp. Việc bảo toàn vốn cố định không chỉ là cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp
thực hiện đợc quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, mà còn tạo ra
cơ sở để các doanh nghiệp có thể so sánh thực sự đúng đắn giữa chi phí bỏ ra và kết
23
quả do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Từ đó có thể xác định chính xác đ-
ợc hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
(Việc đánh giá và đánh giá lại TSCĐ của doanh nghiệp cũng đã đợc quy định
rõ trong QĐ 166/1999 và Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt nam tháng 1 năm 2002
của Bộ Tài Chính).
1.4.5. Tổ chức hạch toán nội bộ doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định phải đợc tính toán từ khi lập kế hoạch sử dụng
vốn đến quá trình tổ chức thực hiện. Trong quá trình sản xuất, việc sử dụng vốn cố

định luôn gắn với những mục đích cụ thể do đó việc hạch toán kinh tế nội bộ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Việc hạch toán nội bộ có thể thực hiện từ phân xởng, tổ, đội sản xuất bằng
cách giao một số chỉ tiêu (lợi nhuận, hiệu suất sử dụng TSCĐ, vốn cố định, hệ số sử
dụng máy, hệ số ca máy, hiệu suất sử dụng theo thời gian ) và quyền hạn nhất định
trong công tác quản lý và sử dụng nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo của ngời
lao động trong quản lý sản xuất
1.4.6. Đổi mới cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà n ớc và quản lý vốn cố định trong
các doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển và thay đổi không ngừng của nền kinh tế, công tác quản
lý và sử dụng vốn cố định, TSCĐ cũng luôn có những biến động. Do đó các cơ quan
chức năng của Nhà nớc có thẩm quyền luôn phải bám sát và theo dõi chặt chẽ sự
thay đổi này từ đó kịp thời đa ra các chính sách mới thích hợp với điều kiện thực tế.
Cụ thể là quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12 năm 1999 đã kịp thời
mang lại cho doanh nghiệp biện pháp quản lý và sử dụng TSCĐ đúng đắn góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện các chế độ tài chính, tiền tệ, thuế quan tạo môi trờng bình đẳng,
thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả. Hoàn thiện
hơn nữa việc giao vốn, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, đồng thời đề ra các
24
biÖn ph¸p cô thÓ ®Ó thùc hiÖn nghiªm chØnh viÖc n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông vèn cè
®Þnh trong doanh nghiÖp.
25

×