Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Thông tin học đại cương cô dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.25 KB, 65 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH


TẬP BÀI GIẢNG

THƠNG TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên soạn : Lê Thị Dương
Bộ môn

: Thông tin – Thư viện

Khoa

: Văn hóa – Thơng tin

THANH HĨA, NĂM 2022

0


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THÔNG TIN VÀ THƠNG TIN HỌC..............3

1.1. Bản chất của thơng tin......................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm Thông tin..................................................................................................3
1.1.2. Các đặc trưng của Thông tin.................................................................................... 5
1.1.3. Các thuộc tính của thơng tin.....................................................................................6
1.2. Phân loại thơng tin và các q trình thơng tin................................................................. 9
1.2.1. Phân loại thơng tin....................................................................................................9


1.2.2. Q trình thơng tin..................................................................................................10
1.3. Thơng tin học và các khoa học liên quan.......................................................................11
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời của Thông tin học................................................................11
1.3.2. Khái niệm và các vấn đề nghiên cứu của Thông tin học........................................ 12
1.3.3. Mối quan hệ của thông tin học với các khoa học liên quan................................... 12
1.3.4. Thông tin học là một ngành khoa học đang phát triển...........................................14
CHƯƠNG 2. THÔNG TIN VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI........................................................................ 16

2.1. Vai trị của Thơng tin trong xã hội................................................................................. 16
2.1.1. Thông tin là công cụ lãnh đạo và quản lý...............................................................16
2.1.2. Thông tin là nguồn lực phát triển và tài nguyên đặc biệt.......................................16
2.1.3. Thông tin là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và sản xuất.................17
2.1.4. Thông tin giữ vai trò hàng đầu trong sự phát triển của khoa học..........................18
2.1.5. Thơng tin đóng vai trị quan trọng trong văn hóa, giáo dục và đời sống xã hội....19
2.1.6. Thơng tin là một loại hàng hóa đặc biệt.................................................................20
2.2.Vài nét về hiện tượng tin học hóa xã hội và xã hội thơng tin......................................... 21
2.2.1. Hiện tượng tin học hóa xã hội................................................................................ 21
2.2.2. Xã hội thông tin.......................................................................................................24
2.3. Thông tin và các nước đang phát triển...........................................................................25
2.4. Bùng nổ thông tin và những biện pháp khắc phục.........................................................27
2.4.1. Khái niệm bùng nổ thông tin...................................................................................27
2.4.2. Biểu hiện của bùng nổ thông tin............................................................................. 27
2.4.3. Hệ quả và các biện pháp khắc phục hiện tượng bùng nổ thông tin........................27
CHƯƠNG 3. CÁC LOẠI HÌNH TÀI LIỆU – NGUỒN TIN........................................................... 30

3.1. Tài liệu và những đặc trưng cơ bản của tài liệu.............................................................30
3.1.1. Khái niệm tài liệu....................................................................................................30
3.1.2. Những đặc trưng của tài liệu.................................................................................. 30
3.2. Một số tài liệu cơ bản.....................................................................................................32
3.2.1.Tài liệu cấp một....................................................................................................... 32

3.3.2. Tài liệu cấp hai....................................................................................................... 34
3.3.3. Tài liệu cấp ba........................................................................................................ 37
3.3. Các tài liệu tra cứu......................................................................................................... 37
3.3.1. Khái niệm................................................................................................................37
3.3.2. Đặc trưng................................................................................................................37
3.4. Tài liệu khoa học kĩ thuật và quy luật phát triển của nó................................................39
3.4.1.Tài liệu khoa học kĩ thuật và vai trị của nó............................................................ 39
3.4.2. Quy luật phát triển của tài liệu khoa học kỹ thuật..................................................40
3.5. Nguồn thông tin điện tử - Thông tin số..........................................................................43
CHƯƠNG 4. QUẢN TRỊ THƠNG TIN.......................................................................................... 45

4.1. Lịch sử phát triển quản trị thơng tin và vai trị của quản trị thơng tin........................... 45
4.1.2. Vai trị của quản trị thơng tin..................................................................................47
4.1.3. Ứng dụng cơng nghệ thông tin vào quản trị thông tin............................................48
4.2. Các phương thức quản trị thông tin............................................................................... 53
1


4.2.1. Thu thập, phân tích, tổng hợp thơng tin..................................................................53
4.2.2. Xử lý thông tin.........................................................................................................53
4.2.3. Lưu trữ thông tin.....................................................................................................55
4.2.4. Phổ biến thông tin...................................................................................................56
4.3. Quản trị thông tin trong xã hội.......................................................................................57
4.3.1. Quản trị thông tin trong các thư viện và cơ quan lưu trữ.......................................58
4.3.2. Quản trị thông tin trong trong các thư viện điện tử................................................60
4.3.3. Quản trị thông tin trong các trung tâm thông tin tư liệu........................................ 61
4.3.4. Các trung tâm tri thức............................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................64

2



CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA THÔNG TIN VÀ THƠNG
TIN HỌC
1.1. Bản chất của thơng tin
1.1.1. Khái niệm Thơng tin
* Các quan niệm khác nhau về thông tin
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại thông tin, Thông tin được coi như là
khái niệm trung tâm của mọi thời đại và cũng là khái niệm cơ bản của khoa học,
thơng tin là tiêu chí để xác định bản chất và chất lượng của xã hội.
Thơng tin là gì? Có nhiều cách hiểu khác nhau về Thơng tin:
Từ Latin “information”, gốc của từ hiện đại “information” có hai nghĩa. Thứ
nhất, nó chỉ một hành động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng. Thứ hai, tùy theo tình
huống nó có thể là sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay một biểu tượng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát triển theo.
- Theo định nghĩa thông thường: Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng,
phán đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Thông tin hình thành trong quá
trình giao tiếp.
- Trên quan điểm triết học (philosophy): Thông tin là sự phản ánh của tự nhiên và
xã hội (thế giới vật chất) bằng ngôn từ, kí hiệu, hình ảnh; rộng hơn bằng tất cả các
phương tiện tác động lên giác qyuan của con người.
- Theo quan điểm của lý thuyết thông tin (Information Theory): Thơng tin là sự
loại trừ tính bất định của hiện thực tự nhiên.
- Trong hoạt động Thông tin – Tư liệu: Thông tin là những dữ liệu, tin tức được
xem xét trong quá trình tồn tại và hoạt động theo khơng gian và thời gian.
(TCVN5453-199)
Tóm lại: Thơng tin là tin tức, số liệu, dữ liệu, khái niệm, tri thức, là những gì đưa
đến sự hiểu biết về sự vật, hiện tượng của tự nhiên.
* Dữ liệu, thông tin và tri thức



Dữ liệu (Data): là các thông tin thô, các số liệu, dữ kiện ban đầu thu thập được qua
điều tra, khảo sát.
Dữ liệu tồn tại dưới 4 hình thức: con số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh. Dữ
liệu có thể có cấu trúc hoặc khơng có cấu trúc.
Đặc trưng cơ bản của dữ liệu là có thể lưu trữ và truyền trong các hệ thống và
mạng lưới thông tin.
* Thông tin (Information): Khi dữ liệu qua xử lý và được cho là có ý nghĩa đối
với một đối tợng, một cơng việc nào đó.
*Tri thức(Knowledge): Thơng tin hữu ích đợc trí tuệ con người xác nhận qua q
trình tư duy và được đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn. Tri thức
là sức mạnh. Thông tin là “cái của ngời”, còn tri thức là “cái của mình”. Đó là các
mức độ chất lượng khác nhau của thơng tin
Theo cách thể hiện, có hai loại tri thức:
+ Tri thức nội tại (Tacit knowledge): Tri thức tiềm ẩn trong trí óc con ngời
+ Tri thức tường minh (explicit knowledge): Tri thức thể hiện qua ngôn ngữ, tài liệu
văn bản, kết xuất của máy tính,...
* Branscomb, Phó chủ tịch IBM đưa ra 4 yếu tố: Dữ liệu, thông tin, kiến thức và sự
khôn ngoan (Wisdom):
“Dữ liệu”: Đây là sự trình bày của dữ kiện, số liệu, khái niệm ở dạng mà nó thuận lợi
cho việc truyền tải, xử lý và giải thích.
Là quặng chưa tinh luyện, là những dữ kiện, số liệu nằm ngoài ngữ cảnh. Nhập dữ
liệu (tác giả, tên...). Đây là nguyên liệu ban đầu mà từ đó thơng tin được tạo ra.
... Thơng tin là quặng đã tinh luyện, là những dữ liệu đã được tổ chức mà chúng ta
cịn chưa đồng hóa. Thơng tin là một thơng báo có ý nghĩa nào đó được truyền từ
nguồn tới người sử dụng. Thông tin là nghĩa mà con người dành cho các dữ liệu theo
một quy tắc đã biết.
Tri thức: những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã
hội. Tri thức khác với kiến thức.



Sự thông minh (theo nghĩa tâm lý học) là khả năng của một cá nhân, một tổ chức xã
hội hay một quốc gia thu nhận thông tin và kiến thức mới, đưa ra phán đốn, thích
nghi với mơi trường, phát triển các khái niệm và chiến lược mới và hành động theo
một cách có lý tính và có hiệu quả trên cơ sở thơng tin đã thu nhận như vậy.
Có người thay sự thơng minh bằng vốn khơn (trí tuệ, trí lực, trí khơn)

Qua sơ đồ chúng ta có thể hiểu:
- Thông tin là tin tức, dữ kiện, tri thức phản ánh trạng thái tồn tại và vận động
của các hiện tượng, sự vật, của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Thông tin là tin tức, dữ liệu có thể thu thập được, nhận thức được, chế biến và
chuyển giao được
Tóm lại: Sự phân chia khái niệm về dữ liệu, thông tin và tri thức chỉ mang tính
tương đối. DL của người này có thể là thơng tin với người khác, thơng tin của người
này có thể là tri thức đối với người khác.
1.1.2. Các đặc trưng của Thơng tin
1.1.2.1.Đặc trưng của một thơng tin có giá trị


Thơng tin có giá trị là thơng tin có tác dụng giảm bớt tính bất định, đem lại sự ổn
định cho sự vật. Ngồi ra thơng tin tốt là thơng tin chứa đựng yếu tố bất ngờ, điều đó
thể hiện tính mới của thơng tin.
Thơng tin có giá trị phải đáp ứng những yêu cầu của người sử dụng từ nhiều
phương diện:
- Nội dung: Chính xác, tổng hợp, đồng bộ
- Hình thức: Thích hợp, rõ ràng, súc tích
- Thời gian: Kịp thời, hiện thời, được cập nhật
- Tổ chức: Có thể truy cập
Để quyết định có thu thập thơng tin hay khơng tùy thuộc vào:
- Mức độ chính xác;

- Tính kịp thời, thời sự;
- Cần thiết;
- Chi phí thích hợp;
- Trình bày thích hợp để người dùng tin dễ dàng sử dụng.
1.1.2.2. Đặc trưng của một thông tin kém chất lượng
Những thông tin kém chất lượng là những thông tin khơng đáp ứng được những
u cầu của thơng tin có giá trị. Chúng có các biểu hiện như sau:
- Khơng phù hợp;
- Không rõ ràng;
- Nội dung sai lệch hoặc khơng chính xác;
- Khơng đầy đủ;
- Q tải;
- Phiếm diện;
- Chậm trễ.
1.1.3. Các thuộc tính của thơng tin
1.1.3.1. Thuộc tính giao lưu thơng tin
Là thuộc tính cơ bản của thơng tin, có thể nói bản chất của thơng tin nằm
trong sự giao lưu của nó.


Giao lưu thơng tin là q trình tác động qua lại giữa nguồn tin và đối tượng thu nhận
tin gọi là q trình thơng tin. Q trình này được thực hiện thông qua các phương tiện
truyền tin (ngôn ngữ, âm thanh, hình ảnh, điện thoại, mạng internet). Như vậy, để có
giao lưu thơng tin cần có 3 yếu tố: nguồn tin, người thu nhận tin và phương tiện
truyền tin
1.1.3.2. Tính khối lượng của thông tin
Lý thuyết thông tin xác định khối lượng thơng tin như sau: càng nhiều tín hiệu
sinh ra từ nguồn tin thì càng có nhiều thơng tin được truyền đi. Khi đó thơng tin
được mơ tả bằng sự thống kê và tổ hợp các dấu hiệu phát ra từ nguồn.
Thông tin được truyền đi bằng cách ghi tín hiệu lên một vật mang tin (giấy,

sóng điện từ, băng từ). Lý thuyết thông tin giúp ta xác định được số lượng các tín
hiệu mà mỗi vật mang tin đều có thể chứa đựng và cách trình bày các tín hiệu trên
các vật mang tin truyền đi ít bị sai lệch.
Việc truyền tin chỉ quan tâm đến việc truyền đi chính xác số lượng tín hiệu
chứ khơng quan tâm đến nội dung. Như vậy việc truyền đi chính xác một thơng tin
khơng chính xác cũng khơng làm cho thơng tin này tốt hơn.
1.1.3.3. Chất lượng của thông tin
Chất lượng của thông tin được qui định bởi 4 yếu tố: Tính chính xác của thơng
tin; Phạm vi bao qt của nội dung thơng tin; tính cập nhật đầy đủ và liên tục; tần
suất sử dụng cao. Thông tin được cập nhật đầy đủ và chính xác, phạm vi bao quát
rộng cho phép người dùng có thể lựa chọn thơng tin theo yêu cầu của họ. Nếu thông
tin không đầy đủ thì mức độ khơng chắc chắn được chỉ ra, hoặc phải tn theo một
qui ước nào đó.
Ngồi ra: Thơng tin phải dễ hiểu, phải thích hợp và kịp thời, phải ở dạng mà
người tiếp nhận có thể xử lý một cách thuận lợi; Phải có mức độ chi tiết thoả đáng,
được trình bày hấp dẫn và dễ sử dụng.
1.1.3.4. Giá trị của thông tin
Bốn yếu tố tác động đến chất lượng thơng tin và đem lai giá trị cho nó
chính là: Tính chính xác; phạm vi bao quát của nội dung; Cập nhật và tần suất sử


dụng cao. Trong đó yếu tố tính chính xác giữ vai trò quan trọng nhất. Tuy nhiên cần
xem xét dưới 2 bình diện sau:
- Bình diện tổng qt: thơng tin có giá trị là những thơng tin có tính chất
riêng biệt và thơng tin có tính chất dự báo. Tính chất riêng biệt giúp phân biệt
được loại thông tin và làm cho thông tin phù hợp với yêu cầu của người sử
dụng. Tính chất dự báo cho phép người ta có thể lựa chọn một quyết định trong
nhiều khả năng cho phép.
Ví dụ: Thơng tin về dự báo thời tiết
Thơng tin về dự báo giá cả thị trường

- Giá trị của thông tin nằm trong quyền lực tổ chức của nó. Thơng tin phản
ánh cái xác định, phản ánh trật tự trong mối quan hệ của tổ chức. Thông tin có
giá trị cao cho phép người ta có thể làm mơi trường tốt lên và có thể ra những
quyết định đối phó với những thay đổi của hồn cảnh.
1.1.3.5. Giá thành của thông tin
Giá thành của thông tin được qui định bởi hai bộ phận chính:
- Thứ nhất, là lao động trí tuệ: bao gồm việc hình thành ra thơng tin và xử
lý nội dung của nó.
- Thứ hai, là các yếu tố vật chất: đó là phương tiện xử lý, lưu trữ thông tin
và các phương tiện truyền tin. Đối với các yếu tố vật chất gồm: các vật mang tin,
các phương tiện truyền tin, năng lượng dùng để truyền tải thông tin ... được định
giá bằng giá thị trường.
Khi thông tin được lặp lại với số lượng lớn và được ghi trên các phương tiện
vật chất như: báo chí, băng, đĩa ghi âm thì giá của phương tiện vật chất sẽ
chi phối giá thành của một đơn vị thơng tin. Khi đó thơng tin đã trở thành sản phẩm
hàng hố, do đó có thể mua bán, trao đổi và điều này cũng có nghĩa là quyền sở hữu
thơng tin bị chia sẻ.
Đối với thông tin thuần khiết như các phát minh, sáng chế, tác phẩm nghệ
thuật, ..., thì quyền sở hữu của những người sáng tạo ra thông tin đó được đảm bảo
bằng pháp luật (luật phát minh sáng chế, luật bản quyền...), nhưng trong thực tế
thông tin này vẫn sẵn sàng cung cấp cho người khác (mua bán bản


quyền...) . Thực tế này như là một bản chất vốn có của thơng tin làm cho nó có thể
được coi như là một sản phẩm hay hàng hoá.
1.2. Phân loại thơng tin và các q trình thơng tin
1.2.1. Phân loại thơng tin
Có nhiều tiêu chí để phân loại thơng tin thành các dạng khác nhau:
1.2.1.1. Theo giá trị và quy mô sử dụng
+ Thông tin chiến lược: Đối tượng sử dụng thông tin là những người làm lãnh

đạo, quản lý, hoạch định chính sách.
Ví dụ: Kế hoạch kinh tế, kế hoạch định kỳ…
+ Thông tin tác nghiệp: Dành cho những đối tượng hoạt động trong một
chuyên môn, nghiệp vụ nhất định nào đó.
+ Thơng tin thường thức: Dành cho tất cả các đối tượng, khơng phụ thuộc vào
trình độ, tuổi tác hay nghề nghiệp.
Ví dụ: Các tin tức, thời sự hằng ngày….
1.2.1.2. Theo nội dung thông tin
+ Thông tin khoa học và kỹ thuật:
Ví dụ: Kết quả nghiên cứu phát minh, các phương pháp, sản phẩm...
+ Thông tin kinh tế
Ví dụ: Giá cả, tài chính, thị trường,,,
+ Thơng tin về văn hóa, xã hội
Ví dụ: Giáo dục, y tế, nghệ thuật…
1.2.1.3. Theo đối tượng sử dụng
+ Thông tin đại chúng: Dành cho mọi người
+ Thông tin khoa học: Dành cho một đối tượng người dùng tin nhất định
1.2.1.4.Theo mức độ xử lý nội dung
+ Thông tin cấp một: Thông tin gốc (sách, tạp chí, luận án, sơ đồ, bản vẽ,
biên bản..)
+ Thơng tin cấp hai: Thơng tin tín hiệu và chỉ dẫn (ấn phẩm thư mục, chỉ
dẫn, tóm tắt)


+ Thông tin cấp ba: Tổng hợp các thông tin cấp một và thông tin cấp hai
(tổng luận, tổng kết, ngân hàng thơng tin)
1.2.1.5. Theo hình thức thể hiện thơng tin
+ Thơng tin nói
+ Thơng tin viết
+ Thơng tin bằng hình ảnh

+ Thơng tin điện tử hay thơng tin số
+ Thơng tin đa phương tiện
1.2.2. Q trình thơng tin
Q trình tác động qua lại giữa nguồn tin và đối tượng thu nhận tin gọi là q
trình thơng tin. Q trình thông tin được thực hiện qua các phương tiện truyền tin.
Ta có thể khái qt q trình thơng tin ở lược đồ sau:

Nhiễu

Nơi phát
(mã hóa)

Nhiễu

Kênh
truyền tin

Nhiễu

Nơi thu
(giải mã )

TT phản hồi

Hình 1: Lược đồ chung của q trình Thơng tin
+ Nơi phát (nguồn tin) có thể là một người, tập thể, tổ chức… Trong
trường hợp thơng tin truyền có chủ đích, tín hiệu phải được phát đi dưới dạng mà nơi
thu có thể hiểu được. Dạng đó gọi là mã.
+ Nơi nhận tin: có thể là một cá nhân, tập thể hoặc tổ chức. Và mọi
thơng tin đều có thể được thu nhận kể cả thông tin được truyền đi có chủ đích hay

khơng. Trong đó các thơng tin phù hợp sẽ được giải mã và sử dụng.


+ Những tín hiệu giữa nơi phát và nơi thu chỉ có thể hiểu được nếu
chúng sử dụng cùng một hệ thống tín hiệu (mã).
+ Kênh truyền tin: là các phương tiện kĩ thuật mà chúng ta truyền
tải thông tin: truyền thanh, truyền hình, mạng máy tính…ngơn ngữ nói, ngơn ngữ
viết, các loại kí hiệu, sóng âm, sóng điện từ…..
+ TT phản hồi : là sự tác động trở lại của nơi nhận tin đối với nơi phát
tin. Thông tin phản hồi là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh q trình thơng tin nhằm
đạt hiệu quả TT tối đa.
+ Nhiễu Thơng tin : trong q trình truyền tin có thể xảy ra hiện
tượng nhiễu thơng tin: Thơng tin bị sai lệch, bị thiếu hoặc bị tồn tại dưới
nhiều thông tin dư thừa khác…Nhiễu thông tin do nhiều yếu tố khác nhau: do
tổ chức, kĩ thuật truyền, tâm lí, nhận thức, do khách quan (thời tiết), do chủ
quan người nhận và do nơi phát (cố tình phát tín hiệu thơng tin khơng chính
xác)…. Địi hỏi đối tượng nhận tin phải phát huy tính chủ động, biết phán
đốn, phân tích, sàng lọc thông tin.
1.3. Thông tin học và các khoa học liên quan
1.3.1. Sơ lược lịch sử ra đời của Thông tin học
- Những năm đầu thế kỷ 20, Thông tin học mới có dấu hiệu ra đời.
+ 1905: Khái niệm Tư liệu học đã được đề cập tới bởi một nhà bác học người Bỉ
tên là Poleother : “Tư liệu mà các nhà khoa học sử dụng không chỉ là sách báo, các tư
liệu ghi chép, các hồ sơ lưu trữ mà còn là các hiện vật bảo tàng, các di tích văn hóa”
.
+ Khoảng 40 năm sau (1960): Khái niệm Thông tin học ra đời (Information
Science) trên cơ sở lý thuyết tốn thơng tin , cùng với sự ra đời của máy tính điện
tử và khái niệm về điều khiển học (Mỹ). Thông tin học lúc này được hiểu là khoa học
về Thơng tin nghiên cứu tính chất và cơ cấu của Thông tin cùng với những phương
tiện và lực lượng để thực hiện các q trình Thơng tin và những kĩ thuật xử lý Thông

tin nhằm mục đích sử dụng Thơng tin có mục đích, có hiệu quả, thích hợp.


+ 1963: Thông tin học được đưa vào giảng dạy ở các trường Đại học như là một
lĩnh vực nghiên cứu khoa học đa ngành.
1.3.2. Khái niệm và các vấn đề nghiên cứu của Thông tin học
* Khái niệm
Thông tin học là một ngành khoa học, có nhiệm vụ nghiên cứu bản chất, cấu trúc
và quy luật phát triển của thông tin, cùng với những vấn đề lý thuyết và phương pháp
tổ chức, xử lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực thông tin tiềm tàng trong xã hội.
+ Về mặt lý thuyết, thơng tin học có nhiệm vụ tìm ra những quy luật chung
nhất của việc sản sinh, thu thập, tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm và phổ biến thông tin
trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Về mặt ứng dụng: Có nhiệm vụ tìm ra những phương tiện và phương pháp
thích hợp nhất để thực hiện các q trình thơng tin có hiệu quả, để xây dụng các hệ
thống giao lưu thơng tin hồn thiện trong các tổ chức, các ngành khoa học và giữa
khoa học với sản xuất.
* Đối tượng nghiên cứu:

Là thông tin bên cạnh đó thong tin học cịn nghiên

cứu phương pháp tổ chức xử lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực thông tin.
1.3.3. Mối quan hệ của thông tin học với các khoa học liên quan
Thơng tin học có quan hệ rộng rãi với nhiều bộ môn khoa học thuộc các khu vực
tự nhiên, kỹ thuật và xã hội. Mối quan hệ với nhiều bộ môn khoa học khác được giải
thích bằng nội dung và tính chất bao trùm của khái niệm thông tin và lịch sử tồn tại
lâu đời của hoạt động khoa học thông tin.
* Thư viện học : nghiên cứu những quy luật phát triển của công tác thư viện như
là một hiện tượng xã hội liên quan đến việc sử dụng kho tàng sách, báo phục vụ
lợi ích của xã hội.

* Thư mục học: nghiên cứu những quy luật phát triển lịch sử, lý luận, phương
pháp nội dung của hoạt động thư mục. Nhiệm vụ: Tổ chức phương tiện tra cứu,
phục vụ phương tiện tra cứu cho người dùng tin, biên soạn thư mục tra cứu.
Đặc điểm chung của 3 lĩnh vực hoạt động Thư viện học, thư mục học và thông tin
học là:


+ Cùng chung mục đích: Khai thác kho tài liệu sách, báo để phục vụ người dùng tin,
bạn đọc...phục vụ lợi ích xã hội.
+ Cùng cơ sở hoạt động: đều là kho tài liệu và các nguồn tin.
+ Một số thao tác cả 3 cùng sử dụng: Mô tả tài liệu, phân loại tài liệu..
+ Đối tượng người dùng tin: có thể đến các thư viện và các các trung tâm thông tin.
+ Các dịch vụ, sản phẩm thông tin cũng giống nhau: phục vụ tìm tin trực tuyến…
* Lý thuyết thông tin
Lý thuyết thông tin là lý thuyết liên quan đến các định luật toán học chi phối việc
truyền, tiếp nhận và xử lý thơng tin hay nó đề cập đến vấn đề đo số lượng thông tin,
biểu diễn thông tin và khả năng của các hệ thống truyền thơng có nhiệm vụ truyền,
nhận và xử lý thơng tin.
* Lý thuyết mã hóa
Là khoa học nghiên cứu về các hệ thống dấu hiệu, cùng với những tính chất, quy
luật cơ bản của các hệ thống này và các hình thức mã hóa. Các hệ thống đó cụ thể là:
Các ngơn ngữ nhân tạo, các hệ thống đánh móoc-xơ , các hệ thống mã nhị phân dùng
trong máy tính điện tử….
* Điều khiển học:
Điều khiển học là khoa học tổng quát về các quá trình điều khiển, xuất hiện do nhu
cầu tự động hóa nền sản xuất hiện đại.
* Ngơn ngữ học
Là khoa học nghiên cứu về ngơn ngữ. Đó là những nghiên cứu về tiếng nói, chữ
viết và ngữ pháp của một ngôn ngữ cụ thể, về mối quan hệ giữa các ngôn ngữ hay
các đặc trưng phổ biến của các ngơn ngữ. Nó cũng có thể nghiên cứu các khía cạnh

xã hội và tâm lý của truyền thơng.
*Tin học
Là khoa học về sự xử lý thông tin một cách hợp lý và tự động bằng cách sử dụng
các thiết bị kĩ thuật hiện đại mà chủ yếu là máy tính điện tử (phần cứng) và các
chương trình máy tính (phần mềm).


Ngồi ra Thơng tin học cịn có mối quan hệ với các ngành khoa học khác như:
Logic toàn học, thống kê toán học, tâm lý học, lưu trữ học, tư liệu học,…
1.3.4. Thông tin học là một ngành khoa học đang phát triển
Theo quan điểm của F. Engel:... “Nếu trong xã hội xuất hiện một nhu cầu kỹ thuật
thì nó có tác dụng thúc đẩy khoa học phát triển về phía trước nhanh hơn gấp hàng
chục lần trường đại học”. Vậy, chính nhu cầu của xã hội là động lực cho sự hình
thành và phát triển của khoa học.
Thơng tin học là một ngành khoa học còn mới, đang là đề tài hấp dẫn các nhà
nghiên cứu hiện nay. Cũng xuất phát từ sự cần thiết của thông tin trong xã hội con
người. Khoa học hiện đại đã đi sâu vào nghiên cứu bản chất bên trong của thông tin
và chứng minh rằng ngồi các q trình chất liệu, q trình năng lượng đã được con
người khám phá từ lâu thì thế giới cịn có các q trình thơng tin và xét về tầm quan
trọng và tính phức tạp của thông tin là rất lớn. Việc sản xuất ra thông tin, quản trị
thông tin, tổ chức các nguồn lực thông tin đòi hỏi phải đầu tư về nhân lực, vật lực và
tài lực. Trong đó, chi phí đầu tư cho thơng tin dù có lớn nhưng vẫn hơn nhiều so với
cái giá phải trả cho các tổn thất vì do thiếu hoặc khơng có được các thơng tin cần
thiết.
Thơng tin học giải quyết các vấn đề của “bùng nổ thông tin”, “thông tin là nguồn
lực quan trọng cho sự phát triển”,…đây là các yêu cầu cụ thể của xã hội ngày nay,
làm động lực thúc đẩy Thông tin học phát triển. Đó cũng là những nhiệm vụ thách
thức vơ cùng lớn, song cũng mở ra cho thông tin học những khả năng mới. Nhiệm vụ
cả Thông tin học là nghiên cứu các quy luật vận động của thông tin, xây dựng các
phương pháp thiết kế và sử dụng các công cụ cần thiết nhằm nâng cao năng lực kiểm

soát và quản trị thông tin, hạn chế và khắc phục cuộc khủng hoảng thông tin hiện nay,
biến thông tin thành nguồn lực phục vụ đắc lực cho các hoạt động hữu ích của con
người.
Thông tin học là một khoa học tổng hợp, ra đời và phát triển nhằm đáp ứng những
yêu cầu khách quan của xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, để làm trịn trách nhiệm
của mìn, nhằm phục vụ tối ưu sự phát triển của xã hội, Thông tin học cần phải bao
quát rộng hơn những vấn đề đảm bảo thông tin cho xã hội,


nghiên cứu tồn diện các khía cạnh của thơng tin trong xã hội hiện đại và xác lập
được vị trí của hoạt động thơng tin trong tồn xã hội.
Câu hỏi ôn tập chương 1
1. Phân biệt các khái niệm thông tin, dữ liệu và tri thức ?
2. Trình bày khái niệm thông tin, các yếu tố cơ bản trong xử lý thông tin. Thế
nào là một thông tin tốt?
3. Vẽ sơ đồ và phân tích :Q trình thơng tin, dây chuyền thơng tin tư liệu
4. Trình bày các nét cơ bản về sự ra đời của ngành Thông tin học, mối quan hệ
giữa ngành thông tin học với các ngành khoa học khác?


CHƯƠNG 2. THÔNG TIN VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI
2.1. Vai trị của Thơng tin trong xã hội
2.1.1. Thơng tin là công cụ lãnh đạo và quản lý
- Quản lý là một dạng tương tác đặt biệt của con người với môi trường xung
quanh nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở sử dụng tốt nhất các
nguồn tài nguyên. Các tài nguyên ở đây bao gồm: Con người, tri thức, tiền, vật
chất, năng lượng, khơng gian…
- Q trình quản lý có thể được xác định như một loạt các hoạt động định hướng
theo mục tiêu, trong đó có các hành động cơ bản là: Xác định mục tiêu, lập kế
hoạch để thực hiện mục tiêu, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

- Nhiệm vụ quan trọng của quản lý là ra các quyết định. Hiệu quả của quản lý
phụ thuộc vào chất lượng của các quyết định của người quản lý. Đó là các quyết
định đúng đắn, khoa học, kịp thời và phù hợp với thực tiễn khách quan, thể hiện
sự am hiểu và nắm vững vấn đề được quyết định.
- Chất lượng của quyết định phụ thuộc vào sự đầy đủ và chất lượng của thông
tin, các số liệu, dữ kiện được cung cấp. Có thể nói thực chất của việc quản lý là
việc xử lý thơng tin của người lãnh đạo. Do đó thơng tin là yếu tố quan trọng
nhất mà thiếu nó thì khơng thể có bất kỳ q trình quản lý nào trong hệ thống tổ
chức của xã hội.
2.1.2. Thông tin là nguồn lực phát triển và tài nguyên đặc biệt
- Hiện nay người ta thừa nhận vật chất, năng lượng, thơng tin và bản sắc văn hóa
dân tộc là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
- Khoa học và công nghệ đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội
thì thông tin khoa học và công nghệ trở thành nguồn lực quan trọng tạo nên
những ưu thế kinh tế và chính trị của mỗi nước.
- Những năm cuối thế kỷ XX, thông tin được xem là một nguồn tài nguyên kinh
tế, giống như các tài nguyên khác (vật chất, lao động, tiền vốn… ) bởi việc sở
hữu, sử dụng và khai thác thông tin đem lại hiệu quả kinh tế cho nhiều quá trình
vật lý và nhận thức.


- Tài ngun thơng tin có thể mở rộng phát triển không ngừng và hầu như chỉ bị
hạn chế bởi thời gian và khả năng nhận thức của con người. Khả năng mở rộng
này thể hiện ở các thuộc tính sau:
+ Thông tin lan truyền một cách tự nhiên;
+ Khi sử dụng thông tin không bao giờ bị cạn đi mà trái lại càng trở nên
phong phú do được tái tạo và bổ sung thêm các nguồn thông tin mới.
+ Thơng tin có thể bị chia sẻ, nhưng khơng mất đi trong giao dịch.
- Với khả năng thay thế các nguồn tài nguyên khác, khả năng truyền với tốc độ
rất cao và khả năng đem lại ưu thế cho người nắm giữ nó, thơng tin trở thành cơ

sở cho nhiều hoạt động xã hội như nghiên cứu, giáo dục, sản xuất, tiếp thị….
- Thơng tin trở thành hàng hóa đã thúc đẩy hình thành một bộ phận mới trong
nền kinh tế quốc dân đó là dịch vụ thơng tin. Khối lượng, chất lượng thơng tin
trở thành tiêu chí đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước.
2.1.3. Thơng tin là yếu tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế và sản xuất
- Mọi hoạt động kinh tế và sản xuất đều cần đến thông tin.
- Từ giữa thế kỷ XX, nền sản xuất công nghiệp và kinh tế hàng hóa phát triển
mạnh mẽ, nhiều nhu cầu thơng tin và xử lý thông tin mới nảy sinh nhanh chóng
và địi hỏi được đáp ứng kịp thời, do đó vai trị của thơng tin trong kinh tế ngày
càng quan trọng.
- Các thành phần cấu thành một nền kinh tế:
+ Nguồn nhân lực
+ Nguồn vật liệu
+ Máy móc, thiết bị
+ Nguồn vốn
+ Sự quản lý (sắp xếp nhân lực, quản lý, giám sát kiểm tra…)
+ Thơng tin chính là nguồn lực thứ sáu của mỗi nền kinh tế, là nguồn
lực có sức mạnh cạnh tranh, nó tác động liên kết các nguồn lực trên theo một phương
thức tương tác tối ưu nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong mỗi hoạt động sản xuất
kinh doanh.


- Trong điều kiện cuộc cách mạng KH&CN hiện nay, Khoa học, kỹ thuật và sản
xuất có quan hệ khăng khít với nhau tạo thành chu trình: “Khoa học –Kỹ thuật sản xuất” và thực chất của mối quan hệ này chính là sự trao đổi thơng tin. Như
vậy, thơng tin có thể coi là bộ phận cấu thành của chu trình “KH-KT-SX" , góp
phần rút ngắn qúa trình từ nghiên cứu đến sản xuất và nâng cao hiệu quả của các
quá trình hoạt động này.
Chu trình “ Khoa học - Kỹ thuật-sản xuất” thông qua tác động của quản lý được
A. D. Urxul thể hiện bằng mơ hình sau:
KH


KT

QL

SX

Hình 2: Chu trình “Khoa học- Kỹ thuật-sản xuất”
Qua sơ đồ chúng ta có thể hiểu: Sự liên hệ giữa thơng tin và máy móc trong sản
xuất mang tính hai chiều, đó là thơng tin được sử dụng để điều hành máy móc và
máy móc lại lưu giữ thơng tin trong q trình sản xuất, chế biến tạo ra thơng tin mới
phục vụ cho việc ra quyết định điều hành sản xuất mới.
2.1.4. Thơng tin giữ vai trị hàng đầu trong sự phát triển của khoa học
Vai trị của thơng tin trong sự phát triển của khoa học thể hiện ngay trong quy
luật phát triển của khoa học. Một trong những quy luật phát triển nội tại của khoa học
là tính kế thừa và tính quốc tế của nó. Tính kế thừa là yếu tố quan trọng thúc đẩy tiến
bộ khoa học, tránh được sự trùng lặp trong hoạt động nghiên cứu khoa học và cho
phép kế thừa những thành quả của khoa học đi trước nhằm phát hiện ra những qui
luật mới và đấy cũng chính là thơng tin mới. Như vậy hoạt động nghiên cứu KH là
một loại hoạt động đặc thù của con người nhằm tạo


ra những thông tin KH mới, trên cơ sở những thơng tin mà xã hội lồi người đã tích
luỹ được.

Đầu tư
vật
chất

Hoạt động nghiên cứu khoa học

Sản phẩm KH (Thông tin khoa học mới)

Thơng tin
KH

Hình 3: Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Hoạt động nghiên cứu khoa học là một hệ thống tiếp nhận thông tin và tạo ra
những thông tin mới khác với thông tin ban đầu.
- Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho các nhà khoa học sẽ tiết kiệm
được thời gian, công sức giúp tạo ra hiệu quả cao trong việc tạo ra sản phẩm
khoa học mới.
2.1.5. Thơng tin đóng vai trị quan trọng trong văn hóa, giáo dục và đời
sống xã hội
- Con người ngồi nhu cầu vật chất cịn có nhu cầu về tinh thần bao giờ cũng vơ
hạn (văn hóa, thơng tin, giải trí….). Sự phát triển và bùng nổ về phương tiện
thơng tin đại chúng, các phương tiện nghe nhìn, dịch vụ thông tin ngày càng đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao về văn hóa tinh thần.
- Sự phát triển mạnh mẽ về CNTT và đặt biệt là máy tính điện tử, với các phần
mềm ứng dụng đa dạng, chất lượng và kết nối Internet đã thúc đẩy mạnh mẽ sự
giao lưu thơng tin trên phạm vi tồn cầu, giúp con người kết nối gần nhau, am
hiểu về nền văn hóa của từng quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao thơng tin
giữa các thế hệ. Do đó giáo dục là nhân tố hàng đầu của sự phát triển. Các hoạt
động đào tạo, giảng dạy, học tập… luôn cần đến các tài liệu, hoạt động khai thác
và phổ biến tri thức của các thư viện và trung tâm thông tin.


- Ngày nay với việc sử dụng máy tính cá nhân kết hợp với internet đã tạo ra
nhiều phương pháp học tập, phù hợp với nhiều đối tượng và trình độ khác nhau.
Làm thay đồi phương pháp học tập tuyền thống, kích thích tính tị mị, học hỏi

để từ đó khai thác, học hỏi, trao đổi, thông tin một cách tích cực.
- Các thơng tin về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa giúp con người định hướng
đúng, làm chủ được đời sống của mình và thực hiện đầy đủ trách nhiệm và
quyền hạn của người công dân.
2.1.6. Thông tin là một loại hàng hóa đặc biệt
- Thơng tin là sản phẩm và dịch vụ được sản xuất và lưu thông trong xã hội. Tất cả
các số liệu thống kê, báo cáo phân tích, hướng dẫn, đánh giá về các thực thể, dù là ở
dạng đơn hoặc tổng thể đều có giá trị và giá trị sử dụng cho các nhóm người và tổ
chức trong xã hội.
- Giữa thơng tin và thị trường có mối quan hệ qua lại mật thiết: thị trường là mơi
trường để tính chất hàng hóa của thơng tin được bộc lộ rõ, thơng tin là điều kiện
cần thiết để thị trường không ngừng phát triển và hoàn thiện.
* Sự ra đời của kinh tế thông tin
- Các hoạt động của thị trường thông tin dẫn đến sự hình thành một khu vực
thơng tin trong nền kinh tế – kinh tế thông tin.
- Khu vực thị trường thơng tin trong nền kinh tế hình thành những năm 80 – 90
của thế kỷ XX.
* Các hoạt động của kinh tế thông tin
Kinh tế thông tin gồm các ngành hoạt động sau:
Phân ngành nội dung thông tin.
Các hoạt động sản xuất ra thông tin bao gồm: hoạt động quản lý nhà nước, quản lý
doanh nghiệp, nghiên cứu Khoa học và cơng nghệ, sáng tạo văn hóa nghệ thuật, tư
vấn,...; các hoạt động biên tập, xử lý nội dung, phân tíc tổng hợp tin,...
Phân ngành cung cấp thơng tin.


Các hoạt động dịch vụ thông tin như: giáo dục và đào tạo, bưu điện, điện thoại,
truyền tin, phát thanh truyền hình, xuất bản, quảng cáo, tiếp thị, các dịch vụ cung
ứng thông tin từ thủ công đến hiện đại,...
Phân ngành công nghệ xử lý thông tin.

Công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông : sản xuất , thiết bị viễn thông, sản
xuất phần mềm, các dịch vụ lắp đặt và tích hợp hệ thống,...
* Các đặc trưng của kinh tế thông tin
+ Nội dung thông tin bao trùm các hoạt đông sản xuất và kinh doanh.
+ Nội dung thông tin chiếm tỉ trọng lớn trong sản phẩm hàng hố và dịch vụ.
+ Khu vực thơng tin chiếm tỉ trọng lớn trong thu nhập quốc dân của một nền kinh tế
phát triển.
* Các đặc điểm sản phẩm thông tin trong nền kinh tế tri thức
+ Giá trị thông tin tăng theo thời gian và vòng quay được sử dụng
+ Chi phí sản xuất thơng tin rất cao nhưng giá trị sao chép lại rất thấp
Ví dụ: các đĩa CD, về các CSDL
Trong nền kinh tế thông tin công nghệ thơng tin và truyền thơng có vai trị động
lực, thể hiện trên các mặt sau đây:
- Cuộc cách mạng công nghệ thông tin và truyền thông là nguyên nhân quan
trọng của việc hình thành và phát triển kinh tế thơng tin.
- Công nghệ thông tin và truyền thông phát huy vai trị của thơng tin và
tri thức là nguồn gốc và động lực phát triển kinh tế.
- Công nghệ thông tin và truyền thông là nền tảng của hội nhập và tồn cầu
hố.
- Bản thân cơng nghiệp và cơng nghệ thông tin và truyền thông là bộ
phận chủ đạo và năng động nhất trong nền kinh tế thông tin.
2.2.Vài nét về hiện tượng tin học hóa xã hội và xã hội thơng tin
2.2.1. Hiện tượng tin học hóa xã hội
* Cơ sở tin học hóa xã hội


- Là sự ra đời và phát triển nhanh chóng của CNTT, mà cốt lõi của nó là hệ
thống tri thức về tin học, TT viễn thông và hệ thống phương tiện kĩ thuật máy tính
điện tử, kĩ thuật viễn thơng.
* Tin học hóa xã hội

- Tin học hóa đó là q trình tự động hóa các hoạt động điều kiển, tức là tự
động hóa các vận động TT. Quá trình đó đang tác động mạnh mẽ và xâm nhập
vào các mặt hoạt động của con người: Trong KHKT,hoạt động kinh tế, TT liên
lạc, quản lý…
- Tin học hóa xã hội đó là sự chuyển biến về chất của lực lượng sản xuất xã
hội. Sự chuyển biến này kéo theo một loạt sự chuyển biến khác về tính chất lao
động sản xuất của con người, về tổ chức sản xuất và kinh tế, về cơ cấu sản
phẩm, về quan hệ XH, …
- Tin học hóa xã hội thể hiện:
+ Cơ cấu sản phẩm tiêu dùng của thế giới thay đổi nhanh chóng. Các sản phẩm đáp
ứng nhu cầu TT của con người : máy thu thanh, thu hình, máy tính cá nhân, tivi, điện
thoại truyền hình…đang khơng ngừng tăng lên về số lượng chất lượng và chủng loại.
+ Nền sản xuất XH hình thành nên khu vực cung cấp các sản phẩm TT có giá trị gia
tăng, các sản phẩm phần cứng và phần mềm. Từ đó ra đời khu vực TT trong nền kinh
tế, còn gọi là kinh tế TT. Trong công nghiệp thêm nhiều các sản phẩm là tư liệu sản
xuất, công cụ lao động chứa các yếu tố xử lý TT và điều khiển tự động.
+ Phương thức sản xuất mới hình thành: Phương thức sản xuất linh hoạt do việc sử
dụng TT thiết kế và điều hành tự động sản xuất bằng máy tính và roobot là một bc
tiến trong KT sản xuất. Với phương thức này, sản xuất không cần hàng loạt, k cần
tiêu chuẩn hóa như trc đây mà linh hoạt, dễ dàng tạo nhiều mẫu mã khác nhau với số
lượng nhỏ, thỏa mãn yêu cầu đa dạng của khách hàng. Với sự phát triển của CNTT,
quy mơ sản xuất sẽ nhỏ lại, tính chất và công năng mặt hàng sẽ thay đổi liên tục
nhằm đưa vào những đổi mới về kĩ thuật, chất lượng và mẫu mã.


+ Cơ cấu về nhu cầu sản phẩm và cơ cấu kinh tế thay đổi đã dẫn đến sự thay đổi
trong cơ cấu tạo nên giá trị nền kinh tế quốc dân. Ở các nước có nền kinh tế phát triển
hiện nay thì phần đóng góp giá trị của khu vực dịch vụ và TT cho nền kinh tế quốc
dân ngày càng chiếm tỉ trọng lớn. Ở các nước này phần đóng góp giá trị của khu vực
sản xuất nơng nghiệp chỉ có 3-5%, khi vực sản xuất cơng nghiệp 30-40%, của dịch

vụ 20 – 30 %, của khu vực TT 35 -40%.
+ Dẫn đến những thay đổi trong tính chất của lao động và cơ cấu (Nghề nghiệp)
thành phần lao động XH. Ngày nay, lao động điều khiển máy móc cơ khí đã và đang
đc thay thế dần bằng các thiết bị tự động hóa. Kĩ thuật tin học phát triển đã làm mất
đi một số lớn chỗ làm việc cũ, đồng thời tạo nên nhiều chỗ làm việc mới. Nhiều nghề
cũ mất đi, nhiều nghề mới ra đời. Trong tương lai phần chủ đạo trong lao động của
con người là lao động trí tuệ: thiết kế và tổ chức các hệ thống TT tự động hóa, các
hệ thống điều khiển và quản lý bằng máy tính, thiết kế các loại máy tính thế hệ
mới, các loại thiết bị chuyên dụng,các phần mềm, các hệ chuyên gia, các robot
thông minh…
- Hệ quả:
+ Tính chất, chất lượng, quy mơ và khả năng của việc sản xuất và truyền TT thay
đổi khác hẳn thời kì trc: thể hiện tập trung ở các hệ thống TT viến thông với các
CSDL và NHDL khổng lồ. Các hệ thống này cung cấp thẳng đến tận nhà những TT
cần thiết vào lúc mà người ta yêu cầu.
+ Khả năng giao lưu giữa các nhóm người và các thành viên trong XH tăng lên do có
thể đối thoại trực tiếp qua mạng máy tính do đó mở ra khả năng mới thực hiện sự đối
thoại XH với quy mô lớn và chất lượng cao hơn. Độ phức tạp của XH cũng tăng lên
nhanh chóng.
-Yêu cầu cấp bách hiện nay là: phải xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế mới
dưới tác động của tin học hóa. Xây dựng kết cấu hạ tầng TT quốc gia đang là mục
tiêu của nhiều nước chuẩn bị bước vào thế kỉ XXI.
+ Kết cấu hạ tầng quốc gia : là một hệ thống thống nhất của các mạng truyền thơng,
các máy tính, các CSDL, và NHDL, các phương tiện điện tử dân dụng, sẵn sàng cung
cấp những lượng TT to lớn với mọi hình thức biểu diễn tới NSD


ở bất kì đâu, bất cứ lúc nào. CNTT sẽ cung cấp những cách thức mới cho việc học
tập, làm việc, giao lưu.. của con người.
+ Kết cấu hạ tầng quốc gia: là cơ sở cho việc phát triển nhanh chóng nền kinh

tế TT và XH TT trong tương lai.
2.2.2. Xã hội thông tin
- Đặc điểm của 1 XH TT:
+ Định nghĩa: XHTT là XH mà ở đó khơng chỉ diễn ra quá trình chuyển dịch từ sản
xuất sang dịch vụ mà còn là sự thay đổi từ 1 XH sản xuất vật phẩm sang XH sản xuất
TT và tri thức.
- Đặc trưng của 1 XHTT: 3. XH TT chỉ là một xu thế tất yếu của thời đại.
+ TT được sử dụng như 1 nguồn lực kinh tế. Các tổ chức sử dụng nhiều TT hơn để
đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ để tăng thêm hiệu quả và
khả năng cạnh tranh. Hàm lượng TT (yếu tố công nghệ) chứa tỉ trọng lớn trong giá trị
sản phẩm, trong tổng giá trị của nền kinh tế quốc dân.
+ Nhu cầu TT trong XH ngày càng gia tăng. Mọi người sử dụng TT để lựa chọn sản
phẩm, dịch vụ tổ chức đời sống cá nhân. TT cũng đc các thành viên trong XH sử
dụng và thực hiện quyền hạn và trách nhiệm công dân. Các hệ thống TT phát triển
cũng tạo ra cơ hội để quần chúng nhân dân tiếp nhận và hưởng thụ văn hóa, tiếp cận
các cơ sở giáo dục.
+ Phát triển 1 ngành TT trong nền kinh tế có chức năng đáp ứng nhu cầu chung của
XH, về các phương tiện và dịch vụ TT với cơ sở hạ tầng công nghệ là các mạng máy
tính và viễn thơng. Khu vực này có đóng góp vào nền kinh tế 1 tỷ trọng lớn (lao động
ở khu vực này ngày càng nhiều hơn) khoảng 40-50 % GDP và có tốc độ tăng trưởng
nhanh hơn nhiều so với toàn bộ nền kinh tế. Tỷ trọng kinh tế tăng 3% khu vực TT
trong nền kinh tế tăng 5%.
Tất cả các nước trên TG hiện nay đều xem TT như là 1 nguồn TN số 1.
- Các phân ngành CNTT trong XHTT:


×