Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã phúc thuận, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

TRƯƠNG VĂN VƯƠNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC THUẬN,T.X PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2015- 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

TRƯƠNG VĂN VƯƠNG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚC THUẬN,T.X PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2015- 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Lớp

: K45 – ĐCMT – N03

Khoa

: Quản lý tài nguyên


Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Quý

Thái Nguyên, năm 2018



i
LỜI CẢM pƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi sinh
viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng
những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sảin xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Phúc
Thuận,T.x Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015- 2017”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hồn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là cô giáo TS. Vũ Thị Quý , người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình
và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hồn thành khố luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang cơng tác tại UBND
xã Phúc Thuận, phịng Địa chính xã Phúc Thuận, các ban ngành đoàn thể cùng nhân
dân trong xã đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em hồn thành báo cáo tốt nghiệp này.

Do thời gian có hạn, lại bước đầu làm quen với phương pháp mới chắc chắn
báo cáo khơng tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cơ giáo cùng tồn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày17 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trương Văn Vương.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013 ............. 9
Bảng 4.1 Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất của xã Phúc Thuận năm 2015 ........ 29
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2017 ...................... 32
Bảng 4.3. Tình hình biến động đất đai tại xã xã Phúc Thuận ......................... 33
giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................................... 33
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Phúc Thuận
năm 2017 ......................................................................................................... 34
Bảng 4.5 Diện tích, năng suất , sản lượng một số cây trồng chính
năm 2017 ......................................................................................................... 36
Bảng 4.6 Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Phúc Thuận ...................... 37
Bảng 4.7 : Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã Phúc
Thuận ............................................................................................................... 39
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất ......................... 40
Bảng 4.9 Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT ................................................. 43
Bảng 4.10: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT .............................................. 45
Bảng 4.11: Bảng phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các kiểu .... 46

sử dụng đất xã Phúc Thuận ............................................................................. 46
Bảng 4.12: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 47
(tính trung bình cho 1 ha/vụ ).......................................................................... 47
Bảng 4.13. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất ...... 49
Bảng 4.14: Đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất ............. 50


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

C

Cao

CPSX

Chi phí sản xuất

GTCLĐ

Giá trị cơng lao động

GTSX

Giá trị sản xuất

HQSĐV


Hiệu quả sử dụng đồng vốn

KH

Kế hoạch



Lao động

LM

Lúa mùa

LX

Lúa xuân

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy

SCLĐ

Số cơng lao động

T

Thấp


TB

Trung bình

TBVTV

Thuốc bảo vệ thực vật

TNTT

Thu nhập thuần túy


iv

MỤC LỤC

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1 Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nơng nghiệp ............ 4
2.1.2. Vai trị và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp .................. 5
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ....................... 5
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất. ........................................................................... 5
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam .............. 7

2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử
dụng đất ........................................................................................................... 10
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................. 10
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................... 12
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 13
2.4. Định hướng sử dụng đất ........................................................................... 13
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ........................ 13
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 14
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 14
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 16
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 16
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 16
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 17


v

3.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 17
3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh,phân tích số liệu ................. 17
3.4.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 17
3.4.5.Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất ........................... 17
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 19
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội xã Phúc Thuận. ................................. 19
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 19
4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 21
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Phúc Thuận –

Thị xã Phổ Yên................................................................................................ 28
4.2 Đánh giá thực trạng sử dụng đất tại xã Phúc Thuận – Thị xã Phổ Yên .... 29
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã Phúc Thuận năm 2015 .............................. 29
4.2 Hiện trạng sử dụng quỹ đất nơng nghiệp .................................................. 31
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích .............................................. 31
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã ........................................... 34
4.2.3 Hiện trạng các cây trồng chính năm 2017 ............................................. 35
4.3 Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp............................................................ 36
4.3.1 Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã ...................................... 36
4.3.2 Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ......................................... 38
4.4 Đề xuất một số loại hình sử dụng đất nơng lâm nghiệp theo hướng hiệu
quả và các giải pháp ........................................................................................ 55
4.4.2 Một số giải pháp bảo vệ và phát triển tài nguyên đất của xã ................ 56
PHẦN 5 Kết luận ............................................................................................ 61
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 61
5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64



1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồn tài ngun vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trị quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu

sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nơng
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nơng nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Phúc Thuận nằm ở phía Tây Bắc Thị xã Phổ Yên ,tỉnh Thái Nguyên trải dọc
theo tỉnh lộ 261 cách thị xã Phổ Yên 13km và cách thành phố Thái Nguyên
25km.Là một xã thuần nông, sản xuất nơng nghiệp cịn gặp khó khăn ,cơ sở hạ tầng
còn hạn chế ,tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đúng mức.Trên địa
bàn xã diện tích đất nơng nghiệp chủ yếu trồng cây chè và canh tác lúa màu. Trong
những năm gần đây quá trình cơng nghiệp hóa diễn ra nhanh dẫn đến quỹ đất nông
ngiệp nhất là đất canh tác bị giảm nhiều. Lực lượng sản xuất nông nghiệp bị giảm
nhiều do sự thu hút từ Khu cơng nghiệp n Bình trên địa bàn thị xã Phổ Yên va


2

huyện Phú Bình. Trong khi đó dân số gia tăng dẫn đến nhu cầu về lương thực, thực
phẩm tăng nhanh tạo sức ép với đất canh tác nông nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc
nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất những giải
pháp nâng cao sản xuất trên địa bàn xã Phúc Thuận là rất cần thiết để hòa chung
nhịp độ phát triển của thị xã Phổ Yên đưa mức sống người dân được nâng cao và

đóng góp lớn hơn vào phát triển kinh tế của toàn thị xã.
Xã Phúc Thuận là một xã đang phát triển thuộc Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Trong những năm qua, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước đại
diện quyền chủ sở hữu chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được
nhiều thành tích đáng kể song vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định trong q trình
thực hiện luật đất đai. Do đó, để thấy được những mặt khó khăn, tồn tại và yếu kém
trong cơng tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền
lợi cũng như nghĩa vụ của nhà nước và chủ sử dụng trong quá trình quản lý và sử
dụng đất, ta cần đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được, từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm nhằm quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả.
Với mục đích đó, được sự phân công của Khoa Quản lý tài nguyên thuộc
trường đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Vũ Thị
Quý em xin thực hiện đề tài : “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Phúc Thuận,thị xã Phổ Yên ,tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ”.
1.2. Mục đích của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã và đề xuất hướng
sử dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Phúc Thuận – Thị xã Phổ Yên – tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các yếu tố về điểu kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.


3
1.4 Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến

thức đã học vào thực tiễn.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thơng tin của sinh
viên trong q trình làm đề tài.
- Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất từ đó đề xuất được những giải pháp
sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của
địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nơng nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm đất
Có nhiều khái niệm khác nhau về đất:
Theo V.V Dokuchaev, nhà khoa học người Nga tiên phong trong lĩnh vực
khoa học đất cho rằng: Đất như là một thực thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử
phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong
nó. Đất được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt
các yếu tố tạo thành đất như: khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ơng,
đất có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng chúng bị
thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, khơng khí và một
loạt các dạng hình của các sinh vật sống hay chết (Nguồn Krasil’nikov, N.A, 1958) [5].
Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949) [7].
Đối với các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng
đất đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được.

Như vậy, đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của
loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thu
Huyền, 2012) [8].
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2014) [6].


5
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông
nghiệp như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi
và đất trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công
nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng
khiến nó khơng giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới
hạn về diện tích, có vị trí cố định trong khơng gian và vĩnh cửu với thời gian nếu
biết cách sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất cịn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
ni để tạo ra sản phẩm.

+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất.Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất.Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nơng nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, cùng cộng
sự 2003) [4].
2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1. Khái niệm sử dụng đất.
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa
người với đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu
sử dụng hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa cơng dụng của đất nhằm
đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy sử dụng đất thuộc phạm


6

trù học của sản xuất và hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản
xuất kinh tế nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống căn
cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các
nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được sử dụng ở các khía cạnh sau:
Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu sử dụng đất.
Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ kinh
tế sử dụng đất.
Giữ mật độ đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh
tế, tập trung, thâm canh (Phan Tiến Dũng, 2009) [2].

2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
2.2.2.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa,
khơng khí, các khống sản dưới lịng đất… trong đó nhân tố khí hậu là nhân tố hàng
đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai như địa hình, thổ nhưỡng
và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều ít, nhiệt
độ bình qn cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác
nhiệt độ tối cao và tối thấp, thời gian khơng có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát dục của cây trồng, cây rừng và thực vật
thủy sinh… Chế độ nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh
dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều
hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ
ẩm của đất, cũng như đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai: sự sai khác giữa địa hình địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mịn mặt đất và mức độ xói mịn… thường
dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân


7
bố các ngành nơng, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị địa giới theo chiều thẳng
đứng đối với yêu cầu xây dựng đồng ruộng để thủy lợi hóa cơ giới hóa.
Mỗi vùng có một vị trí địa lý khác biệt nhau về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng
và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy
luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội,
môi trường (Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nơng, Nguyễn Đình Thi, 2003) [4].
2.2.2.2. Yếu tố kinh tế - xã hội
Chế độ xã hội và điều kiện về phát triển kinh tế ở mỗi địa phương, mỗi vùng

miền và giữa các quốc gia là rất khác nhau, nhân tố này ảnh hưởng nhiều đến các
quan niệm, phong tục tập quán sử dụng đất và khả năng đầu tư cho việc sử dụng đất.
2.2.2.3. Yếu tố về kinh tế, kĩ thuật - canh tác
Biện pháp kĩ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của các quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh và sắc sảo.Lựa chọn các tác động kĩ thuật, lựa chọn
các chủng loại và cách sử dụng các đầu vào nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề
ra (Đường Hồng Dật, 2004) [1].
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Đất nông nghiệp là một nhân tố quan trọng đối với sản xuất đất nông
nghiệp.Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển
không giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia
nào cũng thừa nhận.Tuy nhiên, khi dân số ngày càng tăng lên thì nhu cầu lương
thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực con người
phải tăng cường các biện pháp để sử dụng triệt để đất, khai hoang đất đai mới. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái nhiều vùng, đất đai bị khai thác triệt để và khơng
cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng.
Mặt khác, cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và kĩ thuật


8

thì chức năng của đất ngày càng mở rộng và có vai trị quan trọng đối với cuộc sống
của con người. Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km² trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km² (71%), cịn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu
km² (29%).Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.Tồn bộ quỹ
đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng

22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp phân bố khơng đồng đều:
Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu phi chiếm
6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên thế giới là 12.000m². Đất trồng trọt trên thế
giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai, diện tích đất đang canh tác
trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha),
được đánh giá là:
Đất có năng suất cao: 14%
Đất có năng suất trung bình: 28%
Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm bị giảm đáng kể, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày
càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như
vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ
lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nơng nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đơ thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nơng nghiệp. Tính theo bình qn
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nơng nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nơng
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt


9
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất khơng bị thối

hố thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thối hố đất (giảm dinh dưỡng trơng đất,
xói mịn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người cịn thấp dẫn
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2013
STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3


LOẠI ĐẤT
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sơng suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng

DIỆN TÍCH
(ha)
33.097,20
26.371,50

10.210,80
6.422,80
4.097,10
42,70
2.283,00
3.788,00
15.405,80
7.391,80
5.851,80
2.162,20
710,00
17,90
27,00
3.777,40
695,30
1.844,40
15,10
101,50
1.076,90
4,30
2.948,30

CƠ CẤU
(%)
100,00
79,68
30,85
19,41
12,38
0,13

6,90
11,45
46,55
22,33
17,68
6,53
2,15
0,05
0,08
11,41
2,10
5,57
0,05
0,31
3,25
0,01
8,91

(Ng̀n: Tổng cục thống kê năm 2013 ).
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song
nếu việc chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh
mẽ mà khơng có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì
khả năng giữ được đất nơng nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ


10

là thách thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nơng nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn
đất đai đặc biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển

của nước ta hiện nay.
2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất chính là kết quả của việc sử dụng đất mà người sản
xuất mong đợi. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
ngày càng cao của con người mà chúng ta cần xem xét đến các phương thức canh
tác hay tập quán canh tác tạo ra kết quả như thế nào. Phương thức hay tập quán đó
vừa đem lại lợi nhuận cao, vừa có khả năng cải tạo vào bảo vệ mơi trường thì sẽ
được ưu tiên đưa vào áp dụng rộng rãi, mặt khác những loại hiệu quả cho lợi nhuận
cao, nhưng có ảnh hưởng khơng tốt đến mơi trường, xã hội thì sẽ phải hạn chế áp
dụng. Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất khơng dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng của các hoạt động sản xuất đó.
Đánh giá chất lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của
đánh giá hiệu quả. Trên phạm vi tồn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế bản chất của hiệu quả chính là lao động xã
hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu ích thu được với
lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn sử dụng đất chính là sự tối đa hóa kết
quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài ngun thiên nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn
của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào sản xuất nông nghiệp (Đào Châu
Thu, 1999) [9].
Bản chất của hiệu quả sử dụng đất chính là sự đáp ứng được nhu cầu của xã
hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để phát triển một cách lâu dài.
Sử dụng đất phải đạt hiệu quả về 3 mặt:


11

* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là sự phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh tế. Phản
ánh sự phân bổ lao động, các nguồn vốn đầu tư, khả năng đầu tư và kết quả đạt
được trong quá trình sản xuất.
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí phải bỏ ra trong các hoạt động sản
xuất.Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
phải bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ đó cần so sánh một
cách tuyệt đối và tương đối, cũng như xem xét chặt chẽ mối quan hệ giữa hai đại
lượng đó.
Muốn đạt hiệu quả kinh tế thì trong quá trình sản xuất phải đạt hiệu quả sản
xuất và hiệu quả phân bổ.Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố vật chất và giá trị đều
được tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả kĩ thuật và phân bố thì khi đó hiệu quả sản xuất chưa
đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những phân tích trên có thể kết luận rằng hiệu quả kinh tế sử dụng đất là:
Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất, nhằm đáp ứng
yêu cầu về vật chất ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, trong quá trình đánh giá đất nơng
nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Việc lượng hóa các chi tiêu biểu
hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo cơng ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh định cư, cơng bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp (Nguyễn Duy
Tính, 1995) [10].



12

Hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nơng
nghiệp đang là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Mơi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu, hiệu quả môi trường được các
nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất
được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó khơng gây tổn hại hay có những tác động
xấu đến mơi trường như đất, nước, khơng khí và hệ sinh học, là hoạt động đạt được
khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu đi mà
ngược lại, q trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên Hải, 1999) [3].
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất.Từ các hoạt động sản xuất, đặt biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường.Ảnh hưởng của hoạt động sản xuất nơng nghiệp
đến mơi trường có thể là tích cực hoặc tiêu cực.Thông thường hiệu quả kinh tế với
hiệu quả mơi trường là đối lập nhau. Chính vì thế khi xem xét hiệu quả xã hội phải
đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu khơng sẽ có những kết luận thiếu
tích cực.
Xét về khía cạnh mơi trường thì đó là việc đảm bảo chất lượng đất khơng bị
thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó cịn có
các yếu tố khác như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ số phụ
trợ trong sản xuất nông nghiệp như chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ
hàng hóa.
Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên. Trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, khơng có hiệu quả kinh tế thì
khơng có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và mơi trường, ngược lại
khơng có hiệu quả xã hội và mơi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ khơng bền vững
(Nguyễn Duy Tính, 1995) [10].

2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiện nay trên Thế giới, chúng ta đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản
xuất nơng nghiệp. Trong khi đó tiềm năng đất nông nghiệp của Thế giới khoảng 4 -


13
5 tỷ ha.Chúng ta chỉ mới đang sử dụng khoảng 1/3 diện tích đất có khả năng sản
xuất nơng nghiệp. Mà khi đó chúng ta lại đang làm hư hại khoảng 1,4 tỷ ha đất.
Hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang do xói mịn và
thối hóa đất. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người đã phải
thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng trên diện tích đất nơng nghiệp đang
được khai thác và sử dụng. Để nâng cao năng suất cây trồng chúng ta phải bón các
loại phân hóa học để kích thích sự phát triển, đồng thời sử dụng các loại thuốc bảo
vệ thực vật.Điều đó đã gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng của đất.Qua q
trình canh tác lâu dài nếu khơng có các biện pháp bảo vệ và cải tạo thích hợp sẽ dẫn
tới đất bị nhiễm độc và khơng cịn khả năng sản xuất nữa.
Do đó trong q trình sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất là một việc rất quan trọng. Thơng qua q trình đánh giá, sẽ đưa ra được các
biện pháp bảo vệ và cải tạo đất hợp lý, có khả năng sử dụng bền vững.Ngoài ra, qua
việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất cịn đưa ra được những loại hình sản xuất mang
lại hiệu quả và lợi nhuận cao nhất.Giúp người dân có cơ sở lựa chọn loại hình canh
tác thích hợp.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai, tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về các chi phí
các nguồn tài nguyên, chi phí về lao động và vốn đầu tư, sự ổn định lâu dài của hiệu
quả. Do đó tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp là
mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có, hoặc tăng
mức độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực khi cùng sản xuất ra một khối lượng sản
phẩm nông nghiệp nhất định.

2.4. Định hướng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
Những số liệu, tài liệu thống kê định kĩ về sử dụng đất (diện tích, năng suất,
sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.


14

Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, giao thông....
Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
Trình độ phát triển khoa học kĩ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kĩ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp
chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù
hợp với trình độ dân trí, phong tục tập qn nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội
lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của
các nông hộ.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ mơi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nơng nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý
cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với
nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội


15
như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính
sách… Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
+ Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
+ Tính chất đất hiện tại.
+ Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
+Dựa trên các mơ hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
+Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kĩ thuật về canh tác.
+Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc
lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu,
hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng
như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,
góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi
trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.



×