Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 32, moshav tzofar, arava, israel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THỊ HẢI YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI FARM 32, MOSHAV TZOFAR , ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chun ngành

: Địa chính Mơi trường

Khoa

: Quản lý tài ngun

Khóa học

: 2014 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THỊ HẢI YẾN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
TẠI FARM 32, MOSHAV TZOFAR, ARAVA, ISRAEL

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Đại học chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Mơi trường

Lớp

: K46 - ĐCMT - N02

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã được sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy, cơ
trong khoa Quản lý tài ngun và các thầy cô giáo khác.
Đây là khoảng thời gian q báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vơ cùng lớn
đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức về
chuyên ngành và xã hội sau này ra trường em có thể đóng góp phần cơng sức
nhỏ bé của mình để phục vụ cho cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước trở
thành người có ích cho xã hội.
Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các thầy, cô giáo
trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các thầy cơ giáo
trong khoa Quản lý Tài ngun và bộ mơn Quản lý Đất đai nói riêng đã tận
tình giảng dạy dỗ em trong thời gian qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.TS.Phan Đình Binh, thầy đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Trong thời gian làm việc với thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều
kiến thức bổ ích mà cịn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và bạn bè tại trung
tâm đào tạo Quốc tế ITC, và trung tâm AICAT. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc

nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Với thời gian và khả năng cịn hạn chế, đề tài c không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên

Hoàng Thị Hải Yến


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018 ........... 13
Bảng 4.1. Năng suất và sản lượng chà là tại Farm.......................................... 30
Bảng 4.2: Giá trị thặng dư của ớt biến động theo giá cả thị trường................ 34
Bảng 4.3. Giá bán chà là phụ thuộc và kích cỡ ............................................... 34
Bảng 4.4. Hiệu quả xã hội kiểu sử dụng đất trồng ớt và chà là tại farm 32 ... 36
Bảng 4.5. Hiệu quả môi trường của kiểu sử dụng đất trồng ớt và chà là tại
farm 32 ............................................................................................................ 37


i

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ớt chng tại farm 32 .................................................................... 28
Hình 4.2. Sản lượng thu hoạch ớt theo tháng tại farm 32 Tzofar ................... 29
Hình 4.3. Tỷ lệ phần trăm kích thước của ớt sau khi được phân loại ............. 31
Hình 4.4.Tỷ lệ kích cỡ của chà là sau khi được phân loại .............................. 32



ii

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 . Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Tổng quan của đề tài .................................................................................. 4
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel .................................................................. 4
2.1 . Tổng quan về vùng Arava ......................................................................... 7
2.2 .Tổng quan về nông nghiệp Israel ............................................................... 8
2.2.1 . Thực trạng sản xuất nông nghiệp ở Israel . ............................................ 9
2.3 .Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 10
2.3.1 . Cơ sở lý luận ........................................................................................ 10
2.3.2 . Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 10
2.3.3 . Cơ sở pháp lý ....................................................................................... 11
2.4 . Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử
dụng đất ........................................................................................................... 11
2.4. Trên Thế giới ............................................................................................ 11
2.4.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 12
2.5 . Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ......................................... 14
2.5.1 . Khái quát hiệu quả sử dụng đất ............................................................ 14
2.5.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 16
2.5.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................ 16
2.5.4. Tính bền vững trong sử dụng đất .......................................................... 17

2.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 20
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 20


iii

2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 21
2.6.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3.1. Khái quát về trang trại Farm 32 và Farm chà là ................................... 23
3.3.2. Tình hình sản xuất và chế biến ớt và chà là tại farm 32 Moshav Tzofar
......................................................................................................................... 23
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất cho ớt và chà là tại farm 32 Moshav
Tzofar .............................................................................................................. 23
3.3.4. Thuận lợi khó khăn kinh nhiệm và đề xuất........................................... 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 24
3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 24
3.4.3. Phương pháp tính tốn phân tích số liệu ............................................... 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Moshav Tzofar, Arava và Khái
quát về trang trại Farm 32 và Farm chà là ...................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nghiên ............................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 26
4.1.3. Khái quát về trang trại Farm 32 và Farm chà là ................................... 27

4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông và chà là tại farm
32 Moshav Tzofar ........................................................................................... 27
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................................. 33
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 33
4.3. Hiệu quả xã hội ........................................................................................ 35


iv

4.3.3. Hiệu quả mơi trường. ............................................................................ 37
4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ............................. 38
4.5 . Khả năng áp dụng tại Việt Nam và các giải pháp nâng cao hiệu quả..... 40
4.5.1. Khả năng áp dụng tại Việt Nam ............................................................ 40
4.5.2. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
Tài liệu tham khảo ............................................................................................ 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế
xã hội, nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cịn là tư liệu sản xuất khơng
thể thay thế được, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản
xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất

nông nghiệp đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực
thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất
của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn
về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên
và sự thiếu ý thức của con người trong q trình sản xuất. Đó cịn chưa kể đến
sự suy giảm về diện tích đất nơng nghiệp do q trình đơ thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất nơng nghiệp từ đó lựa chọn các loại
hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất tồn cầu đang được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với ngành nơng nghiệp thì đất
có vai trị đặc biệt quan trọng, đây là nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm
ni sống lồi người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng
một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của


2

đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức sử
dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Như chúng ta đã biết, nông nghiệp ở Israel là một ngành công nghiệp
phát triển cao: Israel là một nước xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm tươi sống
và đi tiên phong trên thế giới trong công nghệ nông nghiệp mặc dù thực tế
rằng địa lý của Israel không được ưu đãi cho nơng nghiệp. Hơn một nửa diện

tích đất là sa mạc, khí hậu khắc nghiệt và thiếu nguồn nước khơng có lợi cho
nơng nghiệp. Chỉ có 20% diện tích đất tự nhiên là canh tác. Thực tế sản xuất
nông nghiệp của Israel tiếp tục phát triển bất chấp những hạn chế nghiêm
trọng về đất và nước không hề dễ dàng mà có được từ sự hợp tác mật thiết và
liên tục giữa các nhà nghiên cứu và nhà nông, cùng các ngành dịch vụ và
công nghiệp liên quan tới nông nghiệp. Nghiên cứu và phát triển theo hướng
ứng dụng đã được tiến hành tại quốc gia này từ rất sớm, giúp ngành nông
nghiệp phát triển dựa vào khoa học và cơng nghệ.
Chìa khóa cho thành cơng này nằm ở luồng thông tin hai chiều giữa các
nhà nghiên cứu và người nông dân. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
chính phủ, các viện nghiên cứu, các ngành cơng nghiệp và các cơ quan hợp
tác nhằm tìm kiếm giải pháp và đối phó những thách thức mới đã đem lại
những giống cây trồng mới và một loạt những cải tiến về tưới tiêu và bón
phân, cơ giới, tự động, canh tác và thu hoạch.
Nằm cách Tel Aviv hơn 200 km về phía Nam, khu vực Arava đã trở
thành biểu tượng cho những thành tựu về nông nghiệp của Israel, với tư cách
nhà phát triển hàng đầu về công nghệ nơng nghiệp trên sa mạc. Vùng đất này
được ví như thung lung silicon của ngành nông nghiệp Israel.
Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt
Nam, góp phần thực hiện chiến lược “phát triển bền vững” , đáp ứng nhu cầu
về nông sản phẩm cao cấp và chất lượng cảnh quan môi trường sinh thái, để


3

phục vụ cho cuộc sống ngày càng nâng cao. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên,
được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm , dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS.Phan Đình Binh , Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp tại farm 32, Moshav Tzofar, Arava, Israel”

1.2 . Mục tiêu của đề tài
1.2.1 . Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm 32 ,
moshav Tzofar , Avara ,Israel từ đó đánh giá hiệu quả, phương thức và cách làm.
Qua đó rút ra kinh nghiệm phù hợp và đề xuất nhưng phương hướng
sử dụng đất hợp lí và nâng cao năng suất hiệu quả sử dụng từ việc sử dụng
đất nông nghiệp trong những năm tới phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tại Việt Nam .
1.2.2 . Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và sử dụng đất
Moshav Tzofar, Arava, Israel
- Thực trạng loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Moshav
Tzofar, Arava, Israel
- Ðánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Moshav
Tzofar, Arava, Israel
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế xã
hội môi trường và giải pháp
- Nêu ra các thuận lợi và khó khăn trong việc đánh giá việc sử dụng
đất tại Moshav Tzofar, Arava, Israel.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan của đề tài
2.1.1. Tổng quan về đất nước Israel
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Israel là một quốc gia tại Trung Đông, trên bờ Đông Nam của Địa
Trung Hải và bờ bắc của biển Đỏ.

- Israel có biên giới trên bộ với Liban về phía Bắc.
- Với Syria về phía Đơng Bắc.
- Với Jordan về phía Đơng.
- Lần lượt giáp với các lãnh thổ Bờ Tây và Dải Gaza của Palestine về
phía Đơng và Tây, và với Ai Cập về phía Tây Nam.
Quốc gia này có diện tích tương đối nhỏ, song lại có đặc điểm địa lý đa
dạng. Trung tâm tài chính và cơng nghệ của Israel là TelAvid và Jerusalem
được tuyên bố là thủ đô vào năm 1980.
Lãnh thổ Israel nằm giữa vĩ tuyến 29° và 34° Bắc, và kinh tuyến 34° và
36° Đông.
Lãnh thổ chủ quyền của Israel (theo phân giới trong Hiệp định Đình
chiến 1949 và loại trừ tồn bộ lãnh thổ bị Israel chiếm lĩnh trong Chiến tranh
Sáu ngày năm 1967) có diện tích khoảng 20.770 km2.
2.1.1.2 . Lịch sử hình thành và dân số
Ngày 29 tháng 11 năm 1947, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua
một phương án phân chia cho Lãnh thổ ủy trị palestine. Phương án này phân
chia lãnh thổ ủy trị Palestine thành 2 nhà nước, một của người Ả Rập và một
của người Do Thái, trong khi khu vực Jerusalem nằm dưới quyền quản lý của
Liên Hiệp Quốc dưới một chính thể quốc tế. Thời điểm kết thúc quyền quản
lý ủy trị của Anh đối với Palestine được định vào nửa đêm ngày 14 tháng 5
năm 1948. Đến ngày đó, một thủ lĩnh Do Thái là David Ben Gurion tuyên bố


5

"thành lập một nhà nước Do Thái tại Eretz Israel, được biết đến với tên gọi
Nhà nước Israel", thể chế sẽ bắt đầu hoạt động khi kết thúc sự quản lý ủy
trị. Biên giới của nhà nước mới không được xác định trong tuyên bố. Quân
đội các quốc gia Ả Rập lân cận xâm chiếm cựu lãnh thổ do Anh quản lý ủy trị
vào ngày sau đó và chiến đấu với lực lượng Israel. Kể từ đó, Israel chiến đấu

trong một số cuộc chiến với các quốc gia Ả Rập lân cận, trong q trình đó
Israel chiếm đóng Bờ Tây, bán đảo Sinai (1956–57, 1967–82), bộ phận của
miền nam Liban (1982–2000), Dải Gaza (1967–2005; vẫn bị xem là chiếm
đóng sau 2005) và Cao Nguyên Golan. Israel mở rộng pháp luật của mình đến
Cao ngun Golan và Đơng Jerusalem song khơng đến Bờ Tây. Các nỗ lực
nhằm giải quyết xung đột Israel–Palestine khơng đạt được kết quả là hịa
bình. Tuy nhiên, các hiệp ước hịa bình giữa Israel với Ai Cập và Jordan được
ký kết thành cơng. Sự chiếm đóng của Israel tại Dải Gaza, Bờ Tây và Đông
Jerusalem là hành động chiếm đóng quân sự dài nhất trong lịch sử hiện đại.
Theo xác định của Cục Thống kê Trung ương Israel, dân số Israel vào
năm 2017 ước đạt 8.747.080 người. Đây là quốc gia duy nhất trên thế giới
mà người Do Thái chiếm đa số, với 6.388.800 hay 74,8% công dân được chỉ
định là người Do Thái. Nhóm cơng dân lớn thứ nhì trong nước là người Ả
Rập, có số lượng là 1.775.400 người (bao gồm người Druze và hầu hết người
Ả Rập Đông Jerusalem). Đại đa số người Ả Rập Israel theo phái Hồi giáo
Sunni, bao gồm một lượng đáng kể người Negev Bedouin bán du cư; còn lại
là các tín đồ Cơ Đốc giáo và Druze cùng các nhóm khác. Israel cịn có một
lượng cư dân đáng kể là các công nhân ngoại quốc, và những người tị nạn từ
châu Phi và châu Á khơng có quyền cơng dân, trong đó có những người nhập
cư bất hợp pháp từ châu Phi.
Theo Luật Cơ bản, Israel tự xác định là một nhà nước Do Thái và dân
chủ. Israel có thể chế dân chủ đại nghĩa có một hệ thống nghị viện, đại diện tỷ
lệ và phổ thông đầu phiếu. Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ


6

và Knesset đóng vai trị cơ quan lập pháp. Israel là một quốc gia phát triển và
là một thành viên của OECD, có nền kinh tế lớn thứ 34 thế giới theo GDP
danh nghĩa tính đến năm 2016. Quốc gia này hưởng lợi từ lực lượng lao động

có kỹ năng cao, và nằm trong số các quốc gia có giáo dục nhất trên thế giới
với tỷ lệ cơng dân có bằng bậc đại học vào hàng đầu. Israel có tiêu chuẩn sinh
hoạt cao nhất tại Trung Đông, và đứng thứ tư tại châu Á, và nằm trong các
quốc gia có tuổi thọ dự tính cao nhất thế giới.
2.1.1. Chính trị
Israel áp dụng hệ thống nghị viện theo mơ hình cộng hịa dân chủ
cùng quyền phổ thơng đầu phiếu. Một thành viên của nghị viện được đa số
nghị viện ủng hộ sẽ trở thành thủ tướng, thường là thủ lĩnh của đảng lớn
nhất. Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ và nội các. Nghị viện của Israel
có 120 thành viên, gọi là Knesset. Tư cách thành viên của Knesset dựa trên
đại diện tỷ lệ của các chính đảng, với ngưỡng phiếu bầu là 3,25%.
Bầu cử nghị viện được quy định bốn năm tổ chức một lần, song các liên
minh không ổn định hoặc một cuộc bỏ phiếu bất tín nhiệm của Knesset có thể
giải tán chính phủ sớm hơn. Luật Cơ bản của Israel có chức năng là hiến pháp
bất thành văn. Năm 2003, Knesset bắt đầu soạn thảo hiến pháp chính thức dựa
trên các luật này. Tổng thống Israel là nguyên thủ quốc gia, có nhiệm vụ hạn
chế và phần lớn mang tính lễ nghi.
Israel khơng có tơn giáo chính thức, song việc định nghĩa nhà nước là
"Do Thái và dân chủ" tạo ra một liên kết mạnh với Do Thái giáo, cũng như là
xung đột giữa luật nhà nước và luật tôn giáo. Sự tương tác giữa các chính
đảng giúp duy trì cân bằng giữa nhà nước và tôn giáo ở mức độ lớn như đã
từng thể hiện thời Anh cai trị ủy trị
2.1.1.4. Kinh tế
Israel được coi là quốc gia phát triển kinh tế và công nghiệp nhất khu
vực Trung Á và Trung Đông, giáo dục đại học có chất lượng hàng đầu và có


7

sự bùng nổ về khoa học kĩ thuật vưới các trung tâm như Tel Aviv và Haifa.

Có số lượng các công ty khởi nghiệp đứng thứ hai thế giới chỉ sau Mỹ. Mặc
dù có nguồn tài nguyên hạn chế và diện tich nhỏ nhưng Israel đã tự chủ
nguồn cung về thực phẩm(95%) trừ ngũ cốc và thịt bò. Các sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu của Israel là các mặt hàng như nông sản , các sản phẩm kĩ thuật
khoa học công nghệ cao, dệt may, háo chất, các sản phẩm từ kim cương
2.1.1. Du lịch
Du lịch, đặc biệt là du lịch tôn giáo, là một ngành quan trọng tại Israel,
nhờ có khí hậu ơn hịa, các bãi biển, di chỉ khảo cổ học, các di tích lịch sử và
kinh thánh, và địa lý độc đáo. Vấn đề an ninh của Israel gây tổn hại cho ngành
du lịch, song số lượng du khách phục hồi sau Đại khởi nghĩa của người
Palestine. Năm 2013, một báo cáo cho hay 3,54 triệu du khách đến Israel, địa
điểm phổ biến nhất là Bức tường Than khóc với 68% du khách đến đó. Israel
có số lượng bảo tàng bình quân đầu người cao nhất trên thế giới
2.1.1.6. Giáo dục
Giáo dục được coi trọng trong văn háo Israel, đó là nghĩa vụ cũng như
trách nhiệm của cá nhân cũng như cộng đồng của người Do Thái. Hệ thông
giáo dục tại Israel được tán dương và đánh giá cao vì nhiều ngun nhân như
chất lượng và có ai trị lướn và bùng nổ trong thười kì phát triển khoa học và
kĩ thuật. Do kinh tế Israel phần lớn dựa trên kĩ thuật vì vậy địi hỏi nguồn
nhân lực có trình độ đó là lợi thế lớn canh tranh khi tìm việc trên thị trường.
2.1. Tổng quan về vùng Arava
Vùng Arava thuộc quận Nam là một trong 6 quận cảu đất nước Israel(
Quận Nam, jerusalem, Haifa,Tel Aviv,Quận Bắc và Quận trung) phần lớn
diện tích vùng Arava là sa mạc Negev chiếm hơn một nửa diện tích Israel
vưới khoảng 12000 km2, Trung tâm Arava được trải rộng trên
1500000dunam(1dunam tương ứng với 1000m2). Vùng Arava bao gồm hai
hình thức sản xuất nơng nghiệp chính đó chính là Moshav và Kibut giống mô


8


hình HTX tại Việt Nam, giữa hai mơ hình này có sự khác biệt về cách thức
phân phối và sản xuất.Vùng này có khí hậu đại trung hải lượng mưa hàng năm
thấp từ 25mm cho đến 50mm trên năm. Nhiệt độ trung bình ban ngày của
mùa hè lên tới 40 độ C mùa đông vào khoảng 25 độ C ban đêm có thể xuống
tới 0 độ C.
Tzofar là moshav lâu đời nhất và lớn nhất trong khu vực với 200 gia
đình, trong đó có khoảng 110 người là nơng dân, mỗi người có 50 dunam đất.
Các moshav sản xuất ớt, cà chua, dưa, cà tím, chà là và nho - chủ yếu để xuất
khẩu. Ngành cơng nghiệp chính khác ở Moshav là du lịch. Moshav hiện đang
trong quá trình mở rộng
2.2. Tổng quan về nông nghiệp Israel
Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện
địa lý khơng thích hợp cho nơng nghiệp, Israel là một nhà xuất khẩu lớn của
thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn
một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước
hồn tồn khơng thích hợp cho nơng nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện
tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP
và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7%
tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực
phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy
dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường.
Israel là nơi khai sinh ra hai loại hình cộng đồng nơng nghiệp độc đáo,
cộng đồng hợp tác xã Kibbutz và Moshav, hình thành từ những người Do
Thái hồi hương từ khắp nơi trên thế giới.
Mật độ dân số Israel thuộc hàng đông nhất thế giới năm 2016 1 người
nơng dân nước này làm nơng nghiệp có thể ni tới 90 người. Người nơng
dân có trình độ cao và áp dụng khoa học công nghệ kĩ thuật hiện đại vào nông
nghiệp. Các nhà nghiên cứu nông nghiệp tại đây được tạo điều kiện nghiên



9

cứu một cách tốt nhất việc từ nghiên cứu tới thực nghiệp rất gần gũi. Nhờ
nước Israel rất nhỏ , đồng ruộng san sát, vì thế các nhà nghiên cứu nông
nghiệp Israel rất gần gũi với đồng ruộng. Từ viện nghiên cứu hay trường đại
học, họ có thể "đi vèo" tới các cánh đồng. Không bao giờ các nhà nghiên cứu
nơng nghiệp Israel có thái độ kẻ cả khi tới ruộng. Do gần gũi với nơng dân,
hoặc chính gia đình mình là nơng dân nên các nhà nghiên cứu nơng nghiệp
giải quyết các vấn đề của đồng ruộng với tư cách bạn bè. Mặt khác, sức ép
thiếu đất và nước rất đắt khiến các nhà nghiên cứu nông nghiệp phải bằng mọi
cách đẩy năng suất lên cao nhất. Israel là nước phát minh ra hệ thống tưới nhỏ
giọt (drip irrigation) điều khiển bằng máy tính, khơng một giọt nước bị bỏ
phí. Trình độ nơng dân của Israel cũng rất cao, tất cả họ đều đã học xong
trung học; nhiều người sau khi học xong đại học đã quay lại đồng ruộng, sau
đó lại mang kinh nghiệm đồng áng của mình tới trường đại học.
Tổng sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu hàng năm của Israel là 3 tỷ Usd,
sản phẩm rau quả xuất khẩu của nước này chiếm tới 60% lượng xuất khẩu của
thế giới. Một số thành tựu nông nghiệp đáng khâm phục của đất nước này
có thể kể tới như 1ha đất trồng cà chua có thể cho sản lượng lên tới 50 tấn,
một con ḅ sữa một năm có thể cho tới 11 tấn sữa
Tại đây như cầu thực phẩm được đáp ứng 95% trong nước, một sô sản
phẩm phải nhập khẩu từ nước ngoài như gia vị, thịt bị...
2.2.1. Thực trạng sản xuất nơng nghiệp ở Israel .
Tỷ trọng của nơng nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm
1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm
1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8%
trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa
10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số
380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian



10

và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nơng nghiệp có
160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngồi mục đích trồng trọt.
Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội
địa và thung lũng song Jordan.
Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6%
năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao
động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản
lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh)
chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ
cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra
nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào
cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực
tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây (không tính cam
chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được
xuất khẩu.
Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009,
trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng
tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu
thụ trong khi tăng 26% sản lượng.
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất
2.3.1 . Cơ sở lý luận
- Các luận điểm về đánh giá đất
- Luận điểm về lựa chọn loại hình sử dụng đất
2.3.2 . Cơ sở thực tiễn
- Sự thích nghi của loại hình sử dụng đất với cây trông so sánh và đánh giá
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất và cây trồng so sánh đánh giá

- Yếu tố ảnh hưởng đến loại hình sử dụng đất


11

2.3.3 . Cơ sở pháp lý
- Các quy định và phương pháp canh tác tại Israel
- Các quy định pháp luật tại Israel
2.4 . Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả
sử dụng đất
2.4. Trên Thế giới
- Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu
quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên
của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất.
Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau:
+ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác
nhau thì khác nhau.
+ Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối
liên quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối
bằng điểm.
Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
+ Loại đất theo phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và
các dấu hiệu khác).
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
- Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974),
một luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày
và nhất trí cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:
+ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và

có các yếu tố đánh giá đất khác nhau.
+ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.


12

+ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng khơng thể áp dụng
hồn tồn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
+ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
+ Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất
cây trồng.
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh
thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp
lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về
mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối
ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của mơi trường
xung quanh nó như khơng khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật,
thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng
mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất
đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên
phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều
kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính
chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng
là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trị tác động trực tiếp và
có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu
2.4.2 . Tại Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.097,20 nghìn ha, trong đó đất nơng nghiệp là 26.371,50 nghìn ha chiếm
79,68% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nơng nghiệp là 3.777,40 nghìn

ha, chiếm 11,41% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 2.948,30 nghìn ha,
chiếm 8,91% tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt
Nam được thể hiện quả bảng 2.1.


13

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2018
Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

Tổng diện tích tự nhiên

33.123,07

100,00

1

Đất nông nghiệp

26.822,95

81,05


1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

10.231.71

30,91

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

6.40947

19,36

1.1.1.1

Đất trồng lúa

4076,62

12,32

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

41,20


0,12

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

2.289,64

6,91

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

382,24

1,15

1.2

Đất lâm nghiệp

15.845,33

47,85

1.2.1

Đất rừng sản xuất


7.597,96

22,96

1.2.2

Đất rừng phịng hộ

5.974,67

18,05

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

2.272,67

6,87

1.3

Đất ni trồng thủy sản

707,82

2,14

1.4


Đất làm muối

178,82

0,54

1.5

Đất nông nghiệp khác

20,19

0,06

2

Đất phi nông nghiệp

3.796,87

11,47

2.1

Đất ở

695,30

2,10


2.2

Đất chun dùng

1.844,40

5,57

2.3

Đất tơn giáo, tín ngưỡng

15,10

0,05

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

101,50

0,31

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

1.076,90


3,25

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

4,30

0,01

3

Đất chưa sử dụng

Loại đất

TT

(Nguồn: Tổng cục thống kê )

2.476,90

7,48


14

Diện tích đất bình qn đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đơ thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nơng nghiệp. Vì vậy, vấn đề

đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày
càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.5 . Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.5.1 . Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để
tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì
thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó.
Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy
luật tiết kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết
hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.


15

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về
mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại
hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp”.
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi
ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả
xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà
khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc
biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng khơng nhỏ đến mơi trường. Đó có
thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông
thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả mơi trường. Chính vì
vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu
khơng thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận khơng tích cực.


16


Xét về khía cạnh hiệu quả mơi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng
đất khơng bị thối hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
Bên cạnh đó cịn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan
hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy
văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
2.5.2: Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang
làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7
triệu ha đất nơng nghiệp bị bỏ hoang do xói mịn và thối hóa. Để giải quyết
nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng
năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nơng nghiệp” (FAO, 1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn
chặn những suy thoái tài nguyên đât đai do sự thiếu hiểu biết của con người,
đồng thời nhằm hướng dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn
tài nguyên này được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nơng nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.5.3: Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó
tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm
nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực



17

hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một
khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nơng - lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào
ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững
về mơi trường” (FAO, 1994).
2.5.4: Tính bền vững trong sử dụng đất
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự
tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và
các tổ chức quốc tế rất quan tâm và khơng ngừng hồn thiện theo sự phát triển
của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã
trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất
với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động
vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai
như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng… Do đó, thơng qua hoạt động
thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến
khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi
những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có
hại đến môi trường sinh thái.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là
sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thối mơi



×