Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại tổng công ty vận tải hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.24 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
Lêi më ®Çu
Lêi më ®Çu
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
I.1.1. Vốn lưu động và nguồn……………………………………………….6
I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp ………….6
I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động …………………………………………… 7
I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động……………………………………………….10
I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động………………………………………… 13
I.1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp…………… 14
I.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động….18
I.2.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn Vốn lưu động…………………………………………………….19
I.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh……………………………… 20
I.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động……… 20
I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động và phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn
lưu động …………………………………………………………………… 23
I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG ………………………………………………………….25
CHƯƠNG II
1
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI.
II.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. …… 26


II.1.1. Quá trình hình thành, phát triển ………………………………….26
II.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty ………………………27
II.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động của Tổng Công ty………………… 28
II.1.3.1. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý ……………………………. 28
II.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán ……………………………………… 31
II.1.3.3. Các hoạt động tài chính của Tổng Công ty………………………31
II.1.3.4. Quy trình hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ ………… 32
II.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOAH CỦA TỔNG CÔNG TY. ………………………………………… 33
II.2.1. Thuận lợi ………………………………………………………… 33
II.2.2. Khó khăn ……………………………………………………………34
II.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG MỘT SỐ
NĂM QUA………………………………………………………………… 34
II.3.1. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải của
Tổng Công ty một số năm qua ……………………………………………34
II.3.2. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của Tổng Công ty ………. 35
II.3.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh……………………………………………35
II.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng Công ty ……………………………36
II.4.TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY VẬN TẢI HÀ NỘI. ……………… 39
II.4.1. Phân tích tình hình tổ chức quản lý và sử dụng Vốn lưu động
những năm vừa qua ……………………………………………………… 39
2
II.4.2. Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của TCT Vận tải Hà Nội …… 43
II.4.2.1. Đánh giá về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động…………………….43
II.4.2.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua chỉ tiêu tốc độ luân chuyển
vốn lưu động………………………………………………………………. 47
II.4.2.3.Khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh…………… 50
II.4.3. Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý, và nâng cao hiệu
quả sử dụng Vốn lưu động tại Tổng Công ty …………………………… 54

II.4.3.1. Những mặt mạnh …………………………………………………54
II.4.3.2. Những mặt còn hạn chế…………………………………………
54
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TỔNG CÔNG TY
VẬN TẢI HÀ NỘI
III.1. TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CUNG ỨNG DỊCH VỤ,
THANH TOÁN VÀ THU HỒI CÔNG NỢ. ……………………………….57
III.2. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG KINH DOANH. …. 58
III.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÓP PHẦN TĂNG DOANH THU. ……… 59
III.4.CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG. ……………………………………………………… 60
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
Lêi më ®Çu
Lêi më ®Çu
* * * *
Vốn là một phạm trù kinh tế hàng hoá, là một yếu tố quan trọng quyết
định đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vậy nên bất kỳ một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mục tiêu phấn đấu lâu dài
của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, vấn đề sử dụng vốn một cách có hiệu quả luôn là vấn đề đặt
ra với mọi doanh nghiệp.
Mặc dù chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, song
các doanh nghiệp Nhà nước vẫn luôn đóng vai trò quan trọng đến sự tăng

trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Cùng với các thành phần kinh
tế khác, các doanh nghiệp Nhà nước đồng thời cạnh tranh với nhau để dành
chỗ đứng của mình trên thương trường. Tuy nhiên, để đạt được điều đó đòi
hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có cách nhìn nhận mới, phương thức
kinh doanh linh hoạt sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Để có hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có một lượng vốn
như một tiền đề bắt buộc. Không có vốn sẽ không có bất kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Các doanh nghiệp dùng tiền vốn của mình để đầu tư với
mục đích kiếm lợi nhuận tối đa. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh có hiệu quả luôn được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những lý do đó, trong thời gian thực tập ở Tổng Công ty
vận tải Hà nội, được sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của thầy PGS.TS. ĐÀO
VĂN HÙNG; cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Lãnh đạo và Phòng Tài
chính - Kế toán Tổng Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội”.
4
Mục đích của chuyên đề này là thông qua các phương pháp phân tích
và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
để tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đồng vốn trong doanh nghiệp
nói chung và tại Tổng Công ty vận tải Hà nội nói riêng.
5
CHƯƠNG I
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
I.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU
CẦU VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
I.1.1. Vốn lưu động và nguồn.
I.1.1.1.Khái niệm và đặc điểm Vốn lưu động của doanh nghiệp
• Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh bao giờ cũng cần 3 yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức
lao động. Có thể nói quá trình sản xuất kinh doanh chính là quá trình kết hợp
các yếu tố đó để tạo ra hàng hoá, dịch vụ. Khác với các tư liệu lao động, đối
tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi doanh nghiệp bán được sản phẩm và thu tiền về.
Những đối tượng sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để phục vụ cho
quá trình sản xuất được liên tục như: NVI chính, vật liệu phụ, nhiên liệu….
Những vật tư đang nằm trong quá trình chế biến như sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm… và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ, còn
gọi là công cụ lao động nhỏ. TSLĐ lưu thông, gồm các sản phẩm hàng hoá
cho tiêu dùng, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ sản xuất và TSCĐ lưu
thông luôn vận động tuần hoàn và chuyển hoá cho nhau. Chính đặc điểm
mang tính quy luật này làm quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành nên TSCĐ sản xuất và
TSCĐ lưu thông buộc doanh nghiệp cần thiết phải có một số vốn tiền tệ ứng
trước để hình thành các TSCĐ đó.
6
Những đối tượng lao động nói trên, về hình thái hiện vật gọi là tài sản
lưu động – vật tư hàng hoá, về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu
động được đầu tư vào sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Vốn lưu động tham gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển
dịch toàn bộ giá trị của chúng vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra, khi kết
thúc quá trình sản xuất giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị của tài sản lưu
động được hoàn trả lại sau một chu kỳ kinh doanh.

• Đặc điểm:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động
không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng
tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm
thì vốn lưu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Sự vận động của vốn lưu động qua các giai đoạn được mô tả qua sơ đồ
sau:
T H H’ T’( Đối với các doanh nghiệp sản xuất)
T H T’ ( Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ)
Sự vận động của vốn lưu động như vậy gọi là sự tuần hoàn vốn.
Do quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của vốn lưu động.
Như vậy, vốn lưu động luôn vận động, nên kết cấu vốn lưu động luôn
biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
I.1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò
quan trọng, doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được
kết quả cao trong sử dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh
7
nghiệp tổ chức tốt khâu mua sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy
lượng vốn nhất định doanh nghiệp đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Cho
nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu
động là rất cần thiết. Người ta phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức sau:
 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất, vốn lưu
động được chia thành 3 loại:
• Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm :
- Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất.
Khi tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.

- Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm
tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác
quản lý.
- Vốn nhiên liệu : là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất
như: xăng, dầu, than
- Vốn phụ tùng thay thế : gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi
khi sửa chữa tài sản cố định.
- Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp,
thời gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
• Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
- Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình
sản xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
- Vốn bán thành phẩm tự chế biến : là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng
khác với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn
chế biến nhất định.
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ
mà còn phân bổ cho các kỳ sau.
8
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
- Vốn thành phẩm : là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn
bị cho tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
- Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá
trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật

tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng
ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động phân phối không đều, không hợp lý trong
hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh của doanh nghiệp.
 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động
• Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền như: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, vốn cho thanh toán để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Các khoản phải thu : chủ yếu các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường
hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần phải ứng tiền trước trả cho nhà cung
cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng.
• Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như: Nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
để đảm bảo nhu cầu vật tư hàng hoá cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động
sản xuất kinh doanh có đủ vật tư tiến hành bình thường, liên tục.
Tác động của cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán
và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động, dự thảo những quyết định tối ưu
về mức tận dụng vốn lưu động đã bỏ ra, từ đó tìm biện pháp phát huy chức
9
năng các thành phần của vốn lưu động bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý
và nhu cầu vốn lưu động tạo điều kiện sử dụng vốn lưu động tiết kiệm và có
hiệu quả cao. Mặt khác nó cũng là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá khả năng
thanh toán của mình.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân
loại vốn lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
I.1.1.3. Kết cấu vốn lưu động
Để hiểu sâu sắc về sự tuần hoàn của vốn lưu động, cần phải hiểu rõ kết
cấu của nó:

 Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình
thái giá trị bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức tài
chính khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý )
Tiền là loại tài sản mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại
tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong đó:
• Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục
vụ cho nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó, phần lớn số
tiền này là tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng
hoặc chưa dùng để chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản
phải trả nhưng chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới cũng
được coi như tiền mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh
doanh nếu đảm bảo được các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch
chi trả trong kỳ.
• Tiền gửi ngân hàng: Là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên
các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho
các nhà cung cấp khi họ cung cấp hàng hoá dịch vụ cho donh nghiệp. Ngoài
ra, doanh nghiệp còn được hưởng một mức lãi xuất theo quy định.
10
• Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được
hưởng nhưng chưa nhận được giấy báo có (ngân hàng) .
Trong kinh doanh, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng
thanh toán các khoản nợ, để mua sắm vật tư hàng hoá, tương ứng với quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền
tương xứng mới đảm bảo cho tài chính của doanh nghiệp ở mức bình thường.
Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá.
Trong doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển:
Dòng hàng hoá và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngược nhau. Khi mua
hàng, dòng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và

khi bán hàng hoá thì ngược lại, khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng số
tiền đó mua ngay một lượng hàng hoá tương ứng với số hàng vừa bán ra mà
phải sau một thời gian nhất định doanh gnhiệp mới mua vào một lượng hàng
hoá dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất định trong
một khoảng thời gian nhất định.
Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày của doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây
hiện tượng ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên được đưa vào kinh doanh hoặc
gửi vào ngân hàng thì có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hoá, hạn
chế mức lưu chuyển hàng hoá.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn:
Chính vì tiền là tài sản không sinh lãi, nên những doanh nghiệp muốn
duy trì một lượng tài sản có tính lỏng cao thường để chúng dưới dạng đầu tư
tài chính nhắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đầu tư ngắn hạn chính là trái
phiếu, cổ phiếu được mua bán ở thị trường tài chính một cách dễ dàng theo
mức giá đã định.
11
Khác với giữ tiền, việc đầu tư tài chính ngắn hạn này mang lại thu
nhập cho doanh nghiệp. Đó là tiền lãi của trái phiếu, cổ tức, cổ phiếu và sự
tăng giá thị trường của cổ phiếu. Trong các khoản mục của tài sản lưu động
thì đầu tư tài chính ngắn hạn có tính lỏng chỉ kém vốn bằng tiền và hơn cả các
khoản phải thu, dự trữ tồn kho. Với sự phát triển của công nghệ thông tin hiện
nay, người ta có thể mua bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này chỉ
bằng một lần gọi điện thoại. Từ tiền sang đầu tư tài chính ngắn hạn và ngược
lại là sự chuyển dịch rất linh động, là lĩnh vực để các nhà tài chính thể hiện
tiềm năng của mình. Khi lượng tiền trong doanh nghiệp lên cao hơn bình
thường, các nhà tài chính sẽ chuyển bớt tiền thành chứng khoán ngắn hạn để
có thêm thu nhập cho doanh nghiệp và ngược lại, khi lượng tiền giảm xuống
dưới mức bình thường thì họ lại bán bớt chứng khoán để duy trì lượng tiền

mặt luôn luôn ở mức hợp lý.
 Các khoản phải thu:
Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động.
Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá của mình cho những doanh nghiệp
khác, thông thường sự vận động giao – nhận của tiền và hàng hoá không đồng
thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản
nợ phải thu khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc
vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình,
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Nói chung một doanh nghiệp sản xuất
thì các khoản phải thu ít hơn của doanh nghiệp thương mại.
 Dự trữ ( tồn kho).
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất
kinh doanh thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng hoá tồn kho là những bước
đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý
dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hoá với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất kinh doanh được
liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông
12
coi bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù có hao phí
nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
 Tài sản lưu động khác:
Đây là những khoản: Tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết
chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ
I.1.1.4. Vai trò của vốn lưu động
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập,
hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết,
quan trọng nhất trong sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp,
vốn lưu động có những vai trò chủ yếu sau:
 Vốn lưu động giúp cho các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả. Nếu vốn lưu động bị thiếu hay luân

chuyển chậm sẽ hạn chế việc thực hiện mua bán hàng hoá, làm cho các doanh
nghiệp không thể mở rộng được thị trường hay có thể gián đoạn sản xuất dẫn
đến giảm sút lợi nhuận gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần
nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành
nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng
từng khoản vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn
lưu động cho thấy sự phân bổ vốn trong từng giai đoạn luân chuyển vốn, từ
đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp
ứng kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động là một công cụ quan trọng, nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh
tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp đánh giá được những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh
như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hoá, tiền vốn từ
13
đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
 Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh
nghiệp đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và các
doanh nghiệp nhỏ. Bởi các doanh nghiệp này vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. Mặc dù hầu hết các vụ phá
sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải vì một lý do
quản lý vốn lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng, sự bất lực của
một số công tác trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ vốn lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của họ.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu

động như thế nào cho có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung
của doanh nghiệp.
I.1.1.5. Nguồn hình thành vốn lưu động của Doanh nghiệp
Trong chu kỳ kinh doanh phát sinh nhu cầu vốn lưu động. Nhu cầu vốn
lưu động được xác định đúng đắn là cơ sở để doanh nghiệp tổ chức các nguồn
vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định, không để vốn
bị ứ đọng.
Từ đặc điểm trên, công tác quản lý vốn lưu động phải được quan tâm
chú ý từ khâu lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, huy động và sử dụng vốn
phải phù hợp, sát với tình hình kinh doanh, thường xuyên kiểm tra, giám sát,
có biện pháp sử lý kịp thời để tăng nhanh tốc độ chu chuyển và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp phải tổ chức
tốt các nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp. Để thực hiện vấn đề này, doanh nghiệp cần phân chia
nguồn vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau để thấy được tính chất, mức
14
độ ảnh hưởng của từng nguồn vốn, giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nguồn
vốn đó.
 Căn cứ vào nguồn vốn hình thành, vốn lưu động được chia ra thành các
loại:
• Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp là số vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, gồm:
Nguồn vốn điều lệ: là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được
bổ sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp
không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
Nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh
nghiệp được tái đầu tư.

Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh
do quan hệ thanh toán phát sinh, như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ
công nhân viên nhưng chưa đến hạn thanh toán .
• Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm:
Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh liên kết. Vốn góp liên
doanh có thể là tiền, hiện vật, vật tư hàng hoá …
Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu vay của tổ chức, cá
nhân. Đây là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên cần thiết trong kinh doanh.
Việc phân chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên
nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn nào
cho có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn
15
 Căn cứ vào thời gian huy động vốn, có thể chia nguồn vốn lưu động ra
hai bộ phận: Nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm
thời.
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được liên tục thì tương ứng với
quy mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các
khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải
thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này được gọi là tài sản lưu động
thường xuyên, ứng với khối lượng tài sản lưu động này là vốn lưu động
thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn
có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành
nên tài sản lưu động.

Nguồn vốn lưu
=
Tài sản
_
Nợ ngắn
động thường xuyên lưu động hạn
Hoặc:
Nguồn vốn lưu
=

Tổng nguồn vốn
_
Giá trị còn lại của
động thường xuyên thường xuyên tài sản cố định
Trong đó:
* Tổng nguồn vốn
=

Nguồn vốn
+
Nợ dài
thường xuyên chủ sở hữu hạn
* Giá trị
=
Nguyên giá tài
_
Giá trị hao.
còn lại sản cố định mòn luỹ kế
Như vậy, nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp cho
phép doanh nghiệp chủ động cung cấp đầu tư kịp thời, đảm bảo quá trình sản

xuất kinh doanh bình thường, liên tục. Mỗi doanh nghiệp với quy mô sản xuất
16
kinh doanh nhất định cần có một lượng vốn thường xuyên cần thiết, vấn đề
đặt ra cho doanh nghiệp là phải có chiến lược huy động và tạo lập nguồn vốn
này để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi và
đạt kết quả cao.
• Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn ứng với tài sản lưu động hình
thành không có tính chất thường xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn
(nhỏ hơn 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải
trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, các khoản phải trả phải
nộp khác, dự kiến vốn vật tư hàng hoá tăng, doanh nghiệp phải tăng dự trữ,
đột xuất doanh nghiệp nhận được đơn đặt hàng mới có tính riêng rẽ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhu cầu vốn lưu động
của từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng của nguồn
vốn lưu động thường xuyên. Vì vậy để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp
cần huy động và sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu
tư hợp lý vốn thừa nếu có.
Qua phân tích trên ta có thể xác định nguồn vốn lưu động và tài sản lưu
động của doanh nghiệp là:
Nguồn vốn
=
Nguồn vốn lưu
+
Nguồn vốn lưu
lưu động động thường xuyên động tạm thời
hay:
Tài sản

=
Nguồn vốn lưu
+
Nguồn vốn lưu
lưu động động thường xuyên động tạm thời
Như vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động trong từng
khâu, khả năng đáp ứng vốn lưu động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức
17
khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn, nợ ngắn hạn hợp lý đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả.
I.1.2. Nhu cầu vốn lưu động và cách xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động là nhu cầu thường xuyên ở mức cần thiết thấp
nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường liên tục. Do vậy xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường
xuyên cần thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Xác định nhu cầu vốn lưu thông là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt các nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho
hoạt động sản xuất. Nếu xác định nhu cầu vốn quá cao, doanh nghiệp sẽ
không khai thác được khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến
khích doanh nghiệp tìm những biện pháp để cải tiến hoạt động kinh doanh
này nên tình trạng đầu tư thừa ứ đọng về vốn, sử dụng tăng phí vật tư dự trữ,
thành phẩm tồn đọng trong kho phát sinh những chi phí không cần thiết, làm
tăng giá thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp
sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn giả tạo, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản
xuất bị ngừng trệ do thiếu vốn, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ phải đi vay đột xuất
với những điều kiện nặng nề về lãi suất do đó làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Quan trọng hơn doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không thực hiện được các
hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng thanh toán, từ đó mất uy tín

trong quan hệ mua bán, không giữ được khách hàng.
Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động là căn cứ để kiểm tra tình hình
vốn lưu động của doanh nghiệp trong` quá trình sản xuất kinh doanh và tạo cơ
sở cho việc luân chuyển Vốn lưu động được thuận lợi. Mặt khác, xác định
đúng nhu cầu Vốn lưu động còn là một trong những căn cứ để xác lập mọi
quan hệ tài chính giữa DNNN với ngân hàng Nhà nước trong việc cập nhập
Vốn lưu động không phải là khi DNNN mới được thành lập. Tuy nhiên nhu
18
cầu Vốn lưu động không phải là cố định mà thường có sự biến động do nó
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: quy mô kinh doanh của doanh nghiệp,
sự biến động của giá cả hàng hoá, trình độ tổ chức quản lý vốn…
I.2.PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn Vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu được trong vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ trong
doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương
mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của vốn lưu động với quá trình sản
xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên, liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm của Vốn lưu động nên nếu thiếu vốn, Vốn lưu động không luân
chuyển được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể bị gián
đoạn gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp. Vốn lưu động nhiều ít phản ánh số lượng vật
tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh
hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tíêt kiệm hay lãng phí? Vì
vậy thông qua tình hình luân chuyển của lưu động có thể kiểm tra một cách
toàn diện đối với việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp . Mặt
khác với vai trò của vốn luân chuyển, Vốn lưu động giúp tổ chức tốt việc mua

hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực lưu thông. Sử dụng Vốn lưu động
hợp lý cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các tài sản cố định
thuộc vốn cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần làm tốt công tác bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh. Vì vậy việc quản lý bảo toàn và nâng cao hiệu quả
sử dụng Vốn lưu động là vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Bảo toàn Vốn lưu động là phải duy trì và giữ vững được sức mua của
đồng vốn để sao cho số vốn thu hồi về sau mỗi vòng tuần hoàn đủ sức mua
19
sắm một lượng tài sản như cũ theo thời giá hiện tại. Trong điều kiện hiện nay
khi các doanh nghiệp phải thực hiện nguyên tắc tự cấp phát tài chính thì toàn
vốn nói chung và Vốn lưu động nói riêng có ý nghĩa sống còn, đảm bảo cho
doanh nghiệp ít nhất phải đảm bảo tài sản giản đơn với quy mô như cũ hoặc
phát triển vốn để tái sản xuất mở rộng.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn lưu động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp nó quyết định
đến sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế mới.
I.2.1.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong cơ chế bao cấp với cơ chế cấp phát vốn cho các DNNN, việc
khai thác để tạo lập Vốn lưu động và quan tâm đến hiệu quả sử dụng Vốn lưu
động không được quan tâm đúng mức. Chuyển sang nền kinh tế thị trường,số
Vốn lưu động của DNNN hiện nay ngày càng chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm dần
trong tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước. Thực tế số vốn có thể
sử dụng được còn ít hơn do tình trạng tồn đọng vật tư, hàng hoá kém mất
phẩm chất, chậm luân chuyển , công nợ khó đòi, tài sản tổn thất chưa được xử
lý. Vì vậy tình hình thiếu Vốn lưu động của doanh nghiệp hiện nay là rất phổ
biến. Theo số liệu tổng hợp của Bộ ngành và các địa phương, phần Vốn lưu
động còn thiếu ( so với 30% định mức là vốn ngân sách) là hàng ngàn tỷ
đồng.
Bên cạnh vấn đề thiếu vốn thì việc sử dụng Vốn lưu động của các

doanh nghiệp cũng đem lại hiệu quả không cao. Theo tài liệu thống kê những
năm gần đây ở những DNNN thì Vốn lưu động chu chuyển chậm.,trên thực
tế nếu tính đầy đủ chi phí thì các doanh nghiệp làm ăn có lãi chỉ kiếm khoảng
40-50%.
I.2.1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong các doanh
nghiệp người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
20
 Chỉ tiêu tổng quát:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ
tiêu như: Hệ số hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hệ số sinh lợi của vốn lưu
động (tài sản lưu động).
Hệ số hiệu quả sử
=
Tổng doanh thu
dụng vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao và ngược lại.
Hệ số sinh lợi
=
Lợi nhuận thuần
của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận thuần trong kỳ.
 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không
ngừng và vận động thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất
(dự trữ - sản xuất – tiêu thụ ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động,
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay
=
Tổng số doanh thu thuần
của vốn lưu động Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng so với thực tế kỳ trước, chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “Hệ số luân chuyển vốn”.
21
Thời gian của một
=

Thời gian của kỳ phân tích
vòng luân chuyển Số vòng quay của Vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay được một vòng vốn lưu
động. Thời gian của một vòng (kỳ ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn lưu động bình quân
vốn lưu động Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần chi phí bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
 Các hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán
=
Tổng tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn
ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán, nó cho biết các
khoản nợ ngắn hạn sẵn sàng có thể chuyển đổi các tài sản thành tiền trong
một thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán.
Nói chung hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến
hạn cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hệ số này quá cao thì cũng phải
xem xét thêm tình hình tài chính liên quan.
Hệ số thanh
=
Vốn bằng tiền + Các khoản phải thu
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, không
cần dựa vào việc phải bán các loại vật tư - hàng hoá để trả nợ.
22
 Kỳ thu tiền trung bình và vòng quay hàng tồn kho:
Kỳ thu tiền
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
x 360
trung bình Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền bán
hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền.Kỳ thu tiền chung
bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh
toán của doanh nghiệp.
Vòng quay hàng
=
Giá vốn hàng bán
tồn kho Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật tư hàng
hoá. Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ

của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng
tồn kho thấp, doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến vật tư bị ứ
đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp
bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
I.2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp chịu
rất nhiều các nhân tố làm tăng hoạt động làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử
dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng chung quy lại có hai nhân tố
ảnh hưởng là:
 Nhân tố khách quan.
Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước cho phép các doanh nghiệp có
quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiêu Nhà nước
vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế và tạo hành lang pháp lý để tất cả các thành
23
phần kinh tế hoạt độnh tự do trong khuân khổ pháp luật. Theo đó những
nghành nghề mà Nhà nứơc khuyến khích sẽ được hưởng những chính sách ưu
đãI, những ngành nghề mà Nhà nước hạn chế, cấm sẽ khó khăn hược chấm
dứt hoạt động.
Lạm phát: ở mỗi thời điểm mặt bằng giá cả có sự khác nhau ảnh hưởng
đến giá trị thực tế của đồng vốn. Do đó hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần thiết
tính toán trên cơ sở điều chỉnh các thông số theo yếu tố lạm phát vì: Nếu lạm
phát tăng làm giá cả tăng ảo, không đánh giá được giá trị thực tế của đồnh
vốn. Sau một thời gian kinh doanh đồng vón sẽ bị mất giá, nếu mất giá quá
nhiều doanh nhiệp sẽ mất vốn.
Ảnh hưởng tình hình kinh tế, chính trị xã hội thế giới.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới diễn ra bình ổn thì tình hình kinh tế
trong nước cũng ổn định. Ngược lại nếu tình hình kinh tế chình trị xã hội

không ổn định, có chiến tranh sẽ làm cho giá cả hành hóa tăng, giảm đột ngột
gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh.
Rủi ro: Có những rủi ro xảy ra mà con người không thể dự tính hết (rủi
ro bất khả kháng): do thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại đến tài sản, vốn liếng,
con người, đến tiến độ thi công, phát sinh nợ khó đòi phá sản của doanh
nghiệp khách hàng…làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của mình.
Tính cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh để có thể giữ được vị thế và duy trì sự phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tác động cuả cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật liên tục có sự thay đổi
cải tiến sản phẩm cả về chất lượng, mẫu mã với giá cả rẻ hơn giá cũ. Tình
trạng giảm giá vật tư hàng hoá gây nên tình trạng mất Vốn lưu động tại doanh
nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải liên tục có sự ứng dụng nhữg tiến bộ
KHKT mới nhất đưa vào sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnhíuản xuát
tránh tình trạng tồn đọng.
24
 Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có những nhân tố chủ quan
làm ảnh hưởng tới sử dụng Vốn lưu động.
Tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp hiện nay đặc
biệt là các DNNN là nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung là Vốn
lưu động nói riêng.
Trình độ quản lý sử dụng vốn tại các doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho kém, sản phẩm hàng hoá ứ đọng kém mất phẩm
chất chiếm tỷ trọng lớn trong Vốn lưu động.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, với nhà cung cấp. Giữ
không tốt mối quan hệ này sẽ làm giảm uy tín của doanh nghiệp làm giảm khả
năng cạnh tranh trên thị trường.
Trình độ quản lý và tay nghề người lao động: Nếu quản lý không tốt
gây ra tình trạng thất thoát vốn đồng thời tay nghề không tốt làm giảm hiệu

suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
I.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG
Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án cung cấp sản phẩm dịch
vụ.
Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tự có, phương án huy động
và sử dụng hợp lý các nguồn vốn huy động.
Tổ chức, quản lý quá trình sử dụng vốn lưu động và quá trình cung cấp
dịch vụ.
Đầu tư công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong quản lý và sử dụng vốn lưu
động.
25

×