Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Hà Đô 1.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.74 KB, 60 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Lời mở đầu
Trải qua hơn hai mơi năm đổi mới, đất nớc Việt Nam đã có những bớc
chuyển mình khởi sắc. Đặc biệt, trong giai đoạn Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nớc ta rất cần hệ thống hạ tần cơ sở, giao thông thuỷ lợi gồm có đờng xá, cầu
lớn, nhà làm việc,khu đô thị cao cấp nhà ở công viên bênh viện, các công trình
xây lắp... tạo cơ sở hạ tầng hiện đại vững chắc cho việc phát triển kinh tế, nâng cao
đời sống nhân dân. Khi xây dựng một cây cầu hay một ngôi nhà, một con đờng
hoặc xây lắp một công trình xây dựng thì yêu cầu về kỹ mỹ thuật, kinh tế luôn đ-
ợc đặt ra đối với các doanh nghiệp kinh doanh.
Công ty cổ phần Hà Đô 1 là một doanh nghiệp thành công trong ngành xây
lắp nói riêng của Việt Nam nói chung đã nhận thấy rằng: Chi phí nguyên vật liệu
trong giá thành sản phẩm chiếm một tỷ trọng đáng kể, chỉ cần một biến động nhỏ
về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hởng tới giá thành, ảnh hởng tới hiệu qủa sản
xuất kinh doanh của công ty.
Một trong những biện pháp bền vững là phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm
chi phí nguyên vật liệu khi đa vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán nguyên
vật liệu sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập dự toán chi phí nguyên vật
liệu, lập kế hoạch cung ứng vật t nhằm cung cấp kịp thời cho sản xuất. Làm tốt
công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp vơn lên hơn nữa trên thơng
trờng và ngày càng khẳng định mình không chỉ trong nớc mà cả ngoài nớc.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Hà Đô1, thấy rõ vị trí và tầm quan trọng của
công tác kế toán vật liệu, nên em đã chọn đề tài Hoàn thiện kế toán vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ phần Hà Đô 1
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về kế toán vật liệu, hiệu quả sử dụng
vốn lu động vào nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp xây lắp - Công ty cổ phần Hà
Đô 1.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hớng dẫn nhiệt tình của cán
bộ phòng kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn: PGS -
TS Nguyễn Năng Phúc em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp với chuyên đề:


Hoàn thiện kế toán vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Công ty cổ phần Hà Đô 1. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo,
góp ý của các thầy cô giáo.
Chơng 1
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 2 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Cơ sở lí luận về hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp xây lắp
1.1. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây
lắp và ảnh hởng của nó tới công tác kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
xây lắp .
Xây dựng cơ bản là một ngành kinh tế độc lập trong hệ thống các ngành kinh
tế quốc dân. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp ngoài
những đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung còn mang những đặc
điểm riêng xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp và đặc điểm tổ
chức sản xuất xây lắp. Cụ thể, hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp mang
một số đặc điểm sau:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức
tạp, yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
+ Sản phẩm xây lắp là các sản phẩm đơn chiếc, đợc sản xuất theo đơn đặt hàng.
Các mẫu công trình hoặc hạng mục công trình thờng đợc khách hàng hợp đồng
trớc thông qua thiết kế kỹ thuật. Giá trị công trình, hạng mục đợc xác định dựa
trên định mức chi phí và giá trị dự toán. Vì vậy, trớc khi tiến hành xây lắp phải
lập dự toán chi phí cho từng loại công việc và tổng hợp thành giá trị dự toán cho

từng công trình, hạng mục công trình . Giá trị dự toán còn làm cơ sở để kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình .
+ Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài, giá trị tơng đối lớn, thời gian sử
dụng dài. Sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất là nơi tiêu thụ, do đó các
điều kiện sản xuất nh các loại xe máy, thiết bị thi công phải di chuyển theo
địa điểm đặt sản phẩm công trình . Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động
của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của địa phơng Cho nên
công tác quản lý và sử dụng tài sản vật t cho công trình rất phức tạp, đòi hởi
phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 3 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
+Sản phẩm xây lắp đợc sử dụng lâu dài ảnh hởng môi trờng sinh thái,cảnh
quan.Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức
quản lý và hạch toán tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phải phù hợp
với dự toán thiết kế.
1.1.2.ảnh hởng của hoạt động sản xuất kinh doanh tới việc hạch toán
nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp,
chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị công trình.
Tuỳ theo mỗi công trình với yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, địa điểm khác nhau đòi
hỏi số lợng, chủng loại, quy cách nguyên vật liệu khác nhau. Điều này đợc xác
định cụ thể trên từng thiết kế, dự toán của từng đối tợng thi công xây lắp riêng
biệt. Do sản xuất xây lắp là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt theo đơn
hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ nên chi phí nguyên vật liệu để
thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu đồng bộ nh các sản phẩm
công nghiệp. Mặt khác, đối tợng sản xuất xây dựng cơ bản thờng có khối lợng
lớn, giá trị cao, thời gian thi công thờng kéo dài nên cần phải lập dự toán vật
liệu một cách kĩ càng, tránh các trờng hợp nguyên vật liệu có thể bị biến động
vì thời gian thi công dài. Đồng thời phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện

chế độ bảo quản đối với từng nguyên vật liệu vì sản xuất xây dựng cơ bản thờng
xuyên diễn ra ngoài trời và chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trờng,
thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ. Các yếu tố môi trờng thời
tiết ảnh hởng đến kĩ thuật thi công, đến nguyên vật liệu để ở công trờng. Việc
thi công diễn ra ngoài trời còn tạo nhiều nhân tố gây nên những khoản thiệt hại
bất ngờ nh thiệt hại phá đi làm lại. Khi phát sinh thiệt hại đặc biệt là thiệt hại về
nguyên vật liệu sẽ ảnh hởng lớn đến chất lợng công trình.
Kế toán phải có kế hoạch bảo quản nguyên vật liệu, chọn những phơng
pháp hợp lý để xác định những chi phí của công trình xây dựng và những
khoản thiệt hại một cách đúng đắn.
Một đặc điểm nữa của ngành xây lắp là thực hiện ở nhiều địa điểm khác
nhau, việc thi công xây lắp phải thờng xuyên di chuyển địa điểm. Do vậy
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 4 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
phải tổ chức tốt khâu quản lý và sử dụng nguyên vật liệu (đặc biệt là nguyên
vật liệu để tại chân công trình). Khi chuyển nguyên vật liệu tới công trình th-
ờng phát sinh chi phí vận chuyển, kế toán phải phản ảnh chính xác các
nghiệp vụ phát sinh và tổ chức phân bổ hợp lí.
Từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong các đơn vị xây lắp mà
công tác kế toán ở các đơn vị này vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung
của một đơn vị sản xuất vừa phải thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp
với ngành nghề.
1.2.Những lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp xây lắp .
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tợng lao động
do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu công
trình (bên A) để dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp và các hoạt

động khác của doanh nghiệp.Vật liệu là cơ sở vật chất để tạo nên sản phẩm
công trình hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm chung
của nguyên vật liệu nh trong các ngành sản xuất khác là khi tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ, không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp nên có một
bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm trên. Vật
liệu luân chuyển có thể tham gia vào một số kì kinh doanh hoặc một số công
trình giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó có thể đợc chuyển
vào chi phí kinh doanh của một hoặc một số kì kinh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và
chủ yếu trong giá trị sản phẩm. Chính vì vậy nên việc quản lý nguyên vật liệu
nói chung cũng nh vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan
trọng trong việc quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, trong phấn đấu hạ thấp
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 5 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
chi phí , giá thành sản phẩm va tăng mức doanh lợi. Việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý ,đảm bảo cung cấp thông tin đáng tin
cậy cần thiết cho việc quản lý cho việc trc tiêo quản lý và sử dụng vật liệu là
mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng và cơ quan quản lý .
1.2.2.Yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu .
Xuất phát từ vị trí vai trò của vật liệu trong sản xuất đã đặt ra những yêu cầu
về quản lý và hạch toán nguyên vật liệu :
+Quản lý và hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo cung cấp các thông tin
tổng hợp về vật liệu và những thông tin chi tiết về từng loại , từng thứ vật liệu,
cả về hiên vật và giá trị.
+Quản lý và hạch toán vật liệu đợc tiến hành theo từng kho (từng địa điểm cất
trữ bảo quản) và theo từng thủ kho để dẽ dàng kiểm tra đối chiếu phát hiện

chênh lệch, tăng cờng công tác bảo quản góp phần thực hiện an toàn cho các
loại vật liệu, giảm tổn thất mất mát.
+Quản lý và hạch toán vật liệu phải theo từng đối tợng sử dụng vật liệu, từng
phân xởng, từng địa điểm hoặc từng sản phẩm (theo các đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất ) để phục vụ cho việc định giá thành phẩm, công trình .
+Quản lý và hạch toán theo định mức tiêu hao , định mức tồn kho.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán hạch toán nguyên vật liệu .
Xuất phát từ vai trò của vạt liệu, yêu cầu của quản lý vật liệu, xuất phát từ vị
trí của kế toán vật liệu trong hạch toán kinh doanh,nhiệm vụ của kế toán hạch
toán vật liệu trong các doanh nghiệp gồm:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lợng, chất lợng và giá cả vật
liệu tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật liệu (theo từng loại,từng thứ,
từng kho,theo từng mục đích sử dụng,phục vụ hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm ).
-Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu(thủ tục nhập, xuất), kiểm tra chế độ
bảo quản , dự trữ và sử dụng vật liệu; phát hiện và ngăn ngừa các trờng hợp sử
dụng, lãng phí, h hao thất thóat vật liệu. Phát hiện và ngăn ngừa các trờng hợp sử
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 6 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
dụng lãng phí vật liệu hay thất thoát vật liệu cũng nh các nguyên nhân thừa,
thiếu, ứ đọng, mất phẩm chất Từ đó, đề xuất biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế
các thiệt hại có thể xảy ra.
-Cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu .
1.2.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.4.1.Phân loại nguyên vật liệu .
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ, với
nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá và yêu cầu quản lý khác nhau.Vì
vậy,để quản lý chặt chẽ từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho công tác
quản trị doanh nghiêp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.

a. Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu đợc chia thành
các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp
nh: gạch, cát, đá, sỏi, xi măng... trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh
nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên
liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc thực hiện bình th-
ờng.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhng do có tính chất lí hoá đặc biệt và có
vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên đợc xếp thành một loại riêng
để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao
gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng, dầu, than, củi, hơi đốt để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phơng tiện, máy móc thiết bị hoạt động.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 7 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị đ-
ợc sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh
gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định .
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại nh trên giúp cho kế toán tổ

chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh thình hình thực hiện có và sự
biến động của các loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế
và vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả
các loại vật liệu
b.Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định
phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh
nghiệp đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở
các phân xởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh
nghiệp...
c. Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến .
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật lệu nhận góp vốn kinh doanh...
Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc thờng xuyên, liên tục không
bị gián đoạn và quản lí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận biết
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu đ-
ợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
các loại vật liệu cần phải đợc phân chia một cách chi tiết, tỉ mỉ hơn theo tính
năng lí hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu
một cách chi tiết tỉ mỉ trong các doanh nghiệp sản xuất đợc thực hiện trên cơ

sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu đợc chia thành
nhóm, loại, thứ và mỗi loại nhóm thứ đợc sử dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ
danh điểm vật liệu và đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong phạm vi doanh nghiệp phối hợp
chặt chẽ trong công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số
trang trong sổ danh điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liêụ thuộc loại
vật liệu đó.
1.2.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên vật
liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế.
1.2.4.2.1. Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của nguyên vật liệu có sự
khác nhau, cụ thể:
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Có hai trờng hợp
+Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá
thực tế
của nguyên
vật liệu
nhập
kho trong kì
=
Trị giá
mua trên
hoá đơn
(không
bao gồm
thuế

GTGT)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu
có)
+
Chi phí
trực tiếp
phát
sinh
trong
khâu
mua
-
Các
khoản
giảm giá
và trị giá
hàng
mua trả
lại
-
Chiết
khấu
thơng
mại
+ Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không
thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:

Trị giá = Trị giá + Thuế nhập + Chi phí - Các
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
thực tế
của NVL
nhập kho
trong kỳ
mua
trên
hóa đơn
(bao
gồm
thuế
GTGT)
khẩu và
thuế GTGT
của hàng
nhập khẩu
trực tiếp
phát sinh
trong khâu
mua
khoản
giảm
giá và
trị giá
hàng
mua trả
lại

-
Chiết
khấu
thơng
mại
-Đối với NVL mua ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia
công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL
xuất gia công chế biến
+
Chi phí
chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
NVL gia công
Nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của
NVL xuất gia công
chế biến
+
Chi phí
chế biến
+
Tiền công
gia công
- Đối với NVL góp vốn liên doanh, cổ phần thì giá thực tế là giá do các bên
tham gia liên doanh đánh giá.

1.2.4.2.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho NVL để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của NVL xuất
kho cho các nhu cầu khác nhau nhằm xác định chính xác chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho có
thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a.Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL:
* Phơng pháp bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này giá thực tế của NVL
xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân của NVL
tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu
kỳ
+
Số lợng NVL nhập trong
kỳ
Trong đó:
Trị giá thực tế của N
vật liệu xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho X Đơn giá bình quân
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này giá thực tế NVL xuất
kho đợc tính trên cơ sở số lợng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của

chính lô NVL xuất kho đó. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những loại
vật liệu đặc chủng, có giá trị cao, công thức tính
Trị giá thực tế của
N VL xuất kho
= Số lợng N VL xuất kho X
Đơn giá thực tế của
từng lô hàng
*Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc: Theo phơng pháp này kế toán
phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó,
khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của
N VL xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế của
từng lô hàng
Khi nào xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập tiếp theo. Nh vậy, theo phơng pháp này giá thực tế của NVL tồn kho
cuối kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua sau cùng.
* Phơng pháp giá thực tế nhập sau, xuất trớc: Theo phơng pháp này kế toán
cũng phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng của từng lô hàng nhập kho. Sau
đó khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất kho để tính trị giá thực tế của NLV xuất
kho theo công thức:
Trị giá thực tế của N
VL xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế của
lô hàng nhập sau
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập trớc lô hàng đó và cứ tính lần lợt nh thế. Nh vậy, theo phơng pháp

này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của NVL nhập kho
thuộc các lần mua đầu kỳ.
b.Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán :
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định và đợc sử dụng trong một
thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán ( giá kế hoạch hoặc giá ổn định trong
kỳ). Theo phơng pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết NVL theo giá hạch
toán.
Để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất NVL hàng ngày, thì cuối kỳ kế toán
phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số NVL xuất dùng trong kỳ
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của NLV luân chuyển trong
kỳ, công thức tính nh sau:
Hệ số giữa giá
thực tế và giá
hạch toán của
NVL luân chuyển
=
Trị giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NGUYêN VậT LIệU
tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán của NVL
nhập kho

Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ
số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Mỗi phơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung, u nhợc điểm và điều
kiện áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế
toán để lựa chọn và đăng ký một phơng pháp phù hợp. Phơng pháp tính giá
đã đăng ký phải đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.3.Nội dung công tác kế toán nguyên vật liệu
1.3.1.Chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có liên quan tới nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải lập chứng
từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về
nguyên vật liệu đã đợc Nhà nớc ban hành.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên vật liệu phải
đợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và đợc tiến hành
đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng cơ sở chứng từ đã đợc qui định ở: Chế
độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1/ 11/ 1995, Quyết định 885 ngày 16/ 7/1998 của Bộ tài chính, quyết định
1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998- Chế độ kế toán cho các doanh nghiệp xây
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 12 Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá thực tế
của NVL xuất
kho trong kỳ
=
Trị gía hạch toán của
NVL xuất kho trong kỳ
X
Hệ số giữa giá thực tế và
giá hạch toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
lắp , đợc áp dụng từ ngày 1/2/1999. Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao
gồm :
+ Phiếu nhập kho - Mẫu 01-VT
+ Phiếu xuất kho - Mẫu 02-VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Mẫu 03-VT
+ Thẻ kho - Mẫu 06 -VT
+ Biên bản kiểm kê vật t - Mẫu 08 - VT
+ Hoá đơn giá trị gia tăng - Mẫu 01 - GTKT.
+ Hoá đơn bán hàng - Mẫu 02 - GTTT
+ Bảng kê thu mua nguyên vật liệu của ngời trực tiếp sản xuất - Mẫu 04
GTKT.
Và các chứng từ liên quan khác.
1.3.2.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập , xuất kho nhằm đảm bảo theo
dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại nhóm vật t về số lợng và
về giá trị. . Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán
chi tiết trên cơ sở lựa chọn, vận dụng phơng pháp kế toán chi tiết NVL cho phù
hợp nhằm tăng cờng công tác quản lý NVL.
Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phơng pháp sau để kế
toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.3.2.1 Phơng pháp thẻ song song
a.Nội dung của phơng pháp
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do kế toán lập
theo mẫu quy định (mẫu 06 - VT) cho từng danh điểm vật liệu theo từng kho và
phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số

thực tế nhập xuất vào thẻ kho. Cuối ngày tính ra số NVL tồn kho ghi vào thẻ
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 13 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
kho. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số
liệu thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau ghi thẻ kho thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập xuất
đã đợc phân loại theo từng nguyên vật liệu về phòng kế toán.
-ở phòng kế toán: Nguyên vật liệu sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi
chép tình hình nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu theo các chỉ tiêu giá trị và hiện
vật cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho. Số lợng
nguyên vật liệu tồn kho trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết phải khớp với số tồn kho
ghi trên thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp, kế toán NVL
phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu vào bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn theo từng nhóm, loại vật liệu.
b) Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
c)Nhợc điểm
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lợng.
Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do đó hạn
chế chức năng của kế toán.
d) Điều kiện áp dụng.
Phơng pháp thẻ song song áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ xuất nhập ít và trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Có thể khái quát trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ
song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song


Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 14 Chuyên đề tốt nghiệp
Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp
nhập,
Xuất tồn kho
vật liệu
thẻ hoặc sổ chi
tiết vật liệu
thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán


Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.3.2.2. Phơng pháp số d:
a) Nội dung phơng pháp:
- ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn vật
liệu theo chỉ tiêu số lợng nh ở phơng pháp thẻ song song. Cuối tháng căn cứ số
tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho ghi vào sổ só d (cột số lợng), sau đó chuyển trả
cho kế toán.
Sổ số d do kế toán mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, cuối mỗi tháng
giao cho thủ kho ghi một lần.
- ở phòng kế toán: sau khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất và phiếu giao
nhận chứng từ do nhân viên phụ trách kho chuyển lên, kế toán NVL nhập bảng
kê nhập - xuất - tồn cho từng kho để ghi chép tình hình nhập xuất vật liệu hàng
ngày hoặc định kỳ theo chỉ tiêu giá trị.

Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ số lợng
tồn kho mà thủ kho đã ghi ở sổ số d và đơn giá từng thứ vật liệu tính ra thành
tiền ghi vào cột số tiền ở cột số d. Số liệu trên cột số tiền ở sổ số d sẽ đợc đối
chiếu với sổ tồn kho trên bảng nhập xuất tồn và đối chiếu với số liệu của kế
toán tổng hợp
b) Ưu điểm:
Giảm nhẹ đáng kể khối lợng công việc ghi chép hàng ngày và công việc đợc
tiến hành đều trong tháng.
c) Nhợc điểm:
Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết đợc
tình hình biến động của từng thứ NVL mà muốn biết phải xem trên thẻ kho.
Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu nếu có sai sót sẽ gặp khó khăn.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 15 Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng kê xuất
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng
hợp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
d)Điều kiện áp dụng:
Phơng pháp số d áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ về nhập xuất NVL lớn, nhiều chủng loại vật liệu, dùng giá hạch toán
để hạch toán hàng ngày và trình độ kế toán của doanh nghiệp tơng đối cao. Có
thể khái quát trình độ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d bằng sơ đồ
sau:
Sơ đồ1.2: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp số d
ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu
1.3.2.3.Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Tại kho: Giống phơng pháp thẻ song song
+ Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và
số tiến của từng thứ (danh điểm) vật t theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một
lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
tháng của từng thứ vật t, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối
chiếu số lợng vật t trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền
với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 16 Chuyên đề tốt nghiệp
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế nhập,
Xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu nhập kho
thẻ kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
TK1331
TK111,112,

TK338
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
1.3.3.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu .
Hạch toán chi tiết giúp cho các doanh nghiệp quản lý một cách chi tiết về mặt
số lợng, chủng loại NVL. Nhng để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, đánh giá đợc
tình hình sản xuất kinh doanh cần phải có những thông tin chuẩn xác hơn, do
vậy cần phải hạch toán tổng hợp NVL.
NVL là loại thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, nó đợc nhập - xuất
kho thờng xuyên nên phải có phơng thức kiểm kê thích hợp tuỳ theo đặc điểm
của từng doanh nghiệp để từ đó phản ánh đúng và đầy đủ sự biến động của nó.
Theo chuẩn mực kế toán hiện nay có hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là
phơng pháp kê khai hàng thờng xuyên (KKTX) và phơng pháp kiểm kê định kỳ
(KKĐK). Việc sử dụng phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp, vào yêu cầu của công tác quản lý và tuỳ thuộc vào trình độ
kế toán của nhân viên.
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
a.Nội dung phơng pháp.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép phản ánh thờng xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất và tồn kho các loại nguyên vật liệu,
thành phẩm trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ

nhập, xuất. Theo phơng pháp này việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp phân loại theo các
đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán. Giá trị của nguyên vật
liệu tồn kho trên tài khoản và sổ kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 17 Chuyên đề tốt nghiệp
TK1331
TK111,112,

TK338
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
- Ưu điểm: Phơng pháp kê khai thờng xuyên theo dõi đợc tình hình nhập, xuất,
tồn nguyên vật liệu theo các chứng từ nên việc xác định giá vốn của vật liệu tơng
đối chính xác.
- Nhợc điểm: công việc kế toán tốn nhiều công sức, phức tạp nếu nguyên vật
liệu cồng kềnh, điều kiện cân đo, đong đếm không đợc chính xác dẫn đến giá trị
xuất kho theo đúng chứng từ kế toán nhiều khi xa vời với giá trị thực tế.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thơng mại kinh
doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
b. Tài khoản sử dụng:
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ TK 151: Hàng mua đang đi trên đuờng
+ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
+ TK 331: Phải trả cho ngời bán
+ TK 111, 112 ... tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...
c. Phơng pháp kế toán:
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên đợc
thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.






`





Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 18 Chuyên đề tốt nghiệp
TK641,642,621,241
TK1331
TK311
TK333
TK632
TK154
TK331
TK152
TK111,112,331,
TK111,112,
TK128,222,..

TK338
TK138,338,334
TK412
TK133

TK154
TK411
TK228,128
TK3381
TK412
Mua NVLnhập kho
Chi phí vận chuyển, bốc
dỡ
Xuất NVL cho thi
công
Giảm giá hàng mua và
hàng bán trả lại
Xuất NVLthuê ngoài
gia công
NVLnhượng bán
NVLmang đi góp
vốn liên doanh
Xuất NVLtrả nợ vay
các đơn vị khác
NVLphát hiện thiếu
khi kiểm kê
Đánh giá giảm NVL
Thuế nhập khẩu(nếu có)
Vay nhắn hạn mua
NVLnhập kho
NVLthuê ngoài gia công, tự chế,
phế liệu thu hồi nhập kho
Nhận góp vốn liên doanh,
cổ phần
Nhận lại vốn góp liên doanh

bằng NVL
NVLthừa phát hiện khi kiểm kê
Đánh giá tăng NVL
TK111,112,331



Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán







*.Chú ý: Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
do phần thuế GTGT đợc tính vào giá trị thực vật liệu nên khi mua NVLkế toán ghi
vào TK152 theo tổng giá thanh toán.
Nợ TK152( chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu mua ngoài (kể cả thuế
GTGT)
Có TK331,111,112, :Tổng phần thanh toán.
+Số giảm hàng mua đợc hởng hay hàng mua trả lại kế toàn ghi:
Nợ TK111,112,1388,331 :Theo giá thanh toán
Có TK152(chi tiết vật liệu)
Các trờng hợp còn lại hạch toán tơng tự nh hạch toán tổng hợp NVLtheo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ:
a.Nội dung phơng pháp

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất vật t, thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản
hàng tồn kho tơng ứng.
Giá trị vật t, thành phẩm, hàng hoá xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ nhập, xuất kho để tổng hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng mà căn
cứ vào kết quả kiểm kê đợc xác định theo công thức sau:
Trị giá vật t
xuất dùng =
Trị giá vật t tồn
đầu kỳ +
Trị giá vật t
nhập trong kỳ -
Trị giá vật t
tồn cuối kỳ
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 19 Chuyên đề tốt nghiệp
TK111,112,331



Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Trong đó trị giá vật t tồn đầu kỳ và cuối kỳ xác định qua quá trình kiểm kê.
Các tài khoản hàng tồn kho chỉ phản ánh trị giá nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ theo kết quả kiểm kê. Do đó nhìn vào tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
không thể xác định đợc giá trị hàng tồn kho ở thời điểm xem xét.
- Ưu điểm của phơng pháp này: công tác kế toán đơn giản, gọn nhẹ do không
phải đối chiếu giữa số liệu kế toán với số liệu kiểm kê mà số liệu kế toán luôn
khớp với thực tế.
- Nhợc điểm: trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất
dùng( hoặc xuất bán) cho từng đối tợng, từng nhu cầu khác nhau nh: sản xuất hay

phục vụ quản lý sản phẩm, cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp và
không theo dõi, hạch toán riêng đợc số vật t hao hụt, mất mát.
- Điều kiện áp dụng: những doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành
một loại hoạt động hoặc các doanh nghiệp chỉ kinh doanh những mặt hàng có giá
trị thấp.
b.Tài khoản sử dụng:
+ TK 611- Mua hàng: phản ánh trị giá NVL nhập, xuất kho trong kỳ.
+ TK 152, 151: cho biết trị NVL, hàng hoá tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
+ TK331,111,112...:tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên.
c. Phơng pháp kế toán:
+Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ,tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ









+Trờnghợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 20 Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng giá thực tế hàng
xuất cho mục đích khác
TK611
TK151,152
TK111,112,331




TK133
TK133
TK151,152
TK 111, 112,331 141
TK411,336,338,128,222
TK621
TK627,641,642
K/c giá trị NVLtồn kho và đi
đường đầu kỳ
Mua trong kỳ
Thuế GTGT
Các trường hợp làm tăng
NVL
K/c giá trị NVLtồn kho
và đi đường cuối kỳ
Giảm giá,hàng trả lại
Thuế GTGT
Tổng giá thực tế hàng
xuất cho sản xuất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
-Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơn pháp trực tiếp, đối với vật
liệu mua ngoài, giá thực tế gồm cả thuế GTGT. Do vậy kế toán ghi:
Nợ TK611:Giá thực tế vật liệu thu mua ngoài
Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán
-Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại nếu có
Nợ TK111,112,331 :Số tiền đ ợc hởng
Có TK611

-Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ,cuối kỳ hạch toán t-
ơng tự nh doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
1.3.4.Kế toán thừa, thiếu N V L.
*Trờng hợp hoá đơn và nguyên vật liệu cùng về nhng số lợng thực tế nhỏ hơn
số lợng ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152:Giá trị thực tế của số thực về nhập kho.
Nợ TK 133: Số thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 1381: Giá thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt
Có TK 111,112,331,..
+Nếu bên bán chấp nhận sô nguyên vật liệu thiếu đó:
-Bên bán xuất bù, khi về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tế số thực về nhập kho
Có TK 1381: Số thiếu đã xử lý.
-Bên bán không xuất bù mà làm giấy trừ nợ cho doanh nghiệp
Nợ TK 331: Giảm thiếu phải trả cho ngời bán
Có TK 133
Có TK 1381: khoản phải thu khác.
+Nếu bên bán không nhận số nguyên vật liệu thiếu, thì kế toán căn cứ vào quyết
định xử lý số thiếu của doanh nghiệp để ghi:
Nợ TK 811: số thiếu đa vào chi phí bất thờng doanh nghiệp chịu
Nợ TK 642: Phần hao hụt trong định mức.
Nợ TK 1388: Số thiếu cá nhân phải chịu
Có TK 1381: Số thiếu đã đợc xử lý
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 21 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Có TK 133: Số thuế giảm tơng ứng với số hàng thiếu
*Trờng hợp hoá đơn và nguyên vật liệu cùng về nhng số lợng thực tế lớn hơn
số lợng ghi trên hoá đơn.Có hai trờng hợp:
-Nếu nhập toàn bộ:

Nợ TK 152: Giá thực tế của toàn bộ số nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Số thuế GTGT tơng ứng tính theo hoá đơn.
Có TK 111,112,331,
Có TK 3381: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu thừa so với hoá đơn.
Căn cứ vào quyết định của doanh nghiệp để xử lý số thừa
Nợ TK 3381: Trị giá số hàng thừa
Có TK 111,112,331, :công ty mua lại số hàng thừa trên
Có TK 152: Trả lại số hàng thừa cho bên bán
Có TK 711: Tính vào thu nhâp khác nếu thừa không biết nguyên
nhân.
-Nếu công ty nhập kho theo đúng số lợng và đơn giá theo hoá đơn, còn số thừa coi
nh giữ hộ bên bán kế toán ghi đơn Nợ TK 002( trị giá thực tế số hàng thừa) và báo
cho bên bán biết hai bên cùng xử lý. Khi có quyết định xử lý kế toán ghi Có TK
002 và căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi bút toán:
+ Nếu đồng ý mua lại số thừa nói trên và nhập kho:
Nợ TK 152: Giá trị nguyên vật liệu thừa
Nợ TK 133: số thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 111,112,331
+Số thừa không rõ nguyên nhân kế toán coi nht hu nhập hoạt động khác.
Nợ TK 3381: số nguyên vật liệu thừa nói trên
Có TK 711: Thu nhập khác.
* Một số trờng hợp thừa khác:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu
Có TK 621,642,627..: Số nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại
kho
Có TK 642: Thừa do định mức tiêu hao tại kho

Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 22 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán

1.3.5.Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Để hạch toán giảm giá hàng tồn kho,kế toán sử dụng TK159 Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.Tài khoản này phản ánh việc lập dự phòng và sử lý các khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho,khi có những bằng chứng chính xác về sự giảm
giá thờng xuyên, liên tục của hàng tồn kho của doanh nghiệp .
1.3.5.1.Nguyên tắc hạch toán TK159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Dự phòng giảm giá chỉ lập vào cuối liên độ kế toán ,trớc khi lập báo cáo tài
chính.Khi lập giảm giá hàng tồn kho phải thực hiện theo đúng các quy định của
quy chế hiện hành.
-Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính cho từng thứ nguyên vật
liệu ,sản phẩm tồn kho ,nếu có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thờng xuyên
có thể xẩy ra trong liên độ kế toán .
-Cuối liên độ kế toán căn cứ vào số lợng hàng tồn kho ,xác định khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho .
1.3.5.2.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK159 Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho .
Bên nợ: -Giá trị giảm giá hàng tồn kho thực tế phát sinh.
-Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hoàn nhập vào kết quả sản
xuất kinh doanh .
Bên có: -Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào chi phí quản lý
của doanh nghiệp
D có:giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.3.5.3.Phơng pháp hạch toán giảm giá hàng tồn kho
-Cuối niên độ kế toán ,doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá về số lợng tồn
kho thực tế của từng loại vật t, hàng hoá,xác định mức độ dự phòng cho niên độ kế
toán sau,ghi:
Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Cuối niên độ kế toán sau,kế toán tiến hành hạch toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự
phòng đã lập cuối niên độ kế toán trớc vào thu nhập bất thờng.

Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 23 Chuyên đề tốt nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
Nợ TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK711:Thu nhập khác
Đồng thời xác định mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho mới phải lập
cho niên độ kế toán sau:
Nợ TK 642:Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159:Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.6:Hạch toán tổng hợp dự phòng giảm giá hàng tồn KHo
1.4.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp xây
lắp .
Các hình thức sổ kế toán:
-Hình thức Nhật ký-Chứng từ.
-Hình thức Nhật ký chung.
-Hình thức Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức Nhật ký- Sổ cái.
1.4.1. Hình thức Nhật ký chứng từ:
- Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn,
trình độ quản lý và trình độ kế toán cao. Doanh nghiệp có tính chất kinh doanh
phức tạp và đa dạng, đồng thời có nhu cầu phân công chuyên môn hóa cao
trong lao động kế toán giữa các phần hành.
- Đăc điểm tổ chức sổ: Kết hợp việc ghi chép theo trình tự thời gian (nhật
ký) với việc ghi chép phân loại theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp với kế toán
chi tiết , giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối
tháng. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành vào sổ chi tiết,
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 24 Chuyên đề tốt nghiệp
TK711
TK159
TK642

Trích lập dự phòng
Lập dự phòng cho niên
độ sau
Hoàn nhập dự phòng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Khoa kế toán
bảng kê và các sổ Nhật ký chứng từ. Cuối tháng dựa trên số liệu phát sinh trong
sổ Nhật ký chứng từ, kế toán tiến hành vào các sổ Cái tơng ứng.
- Hệ thống sổ: Nhật ký - Chứng từ số 2, 5, 6, 7,10, Bảng kê số 3 và sổ Cái các
TK 151, TK152, TK331...
- Hình thức này áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính khó khăn hơn
các hình thức kế toán khác trong việc tổ chức thu nhận và hệ thống hoá thông
tin kế toán NVL.
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thứcNhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ
- Điều kiện áp dụng: Có thể áp dụng đối với mọi loại hình doanh nghiệp kể
cả những doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp sử dụng nhiều TK, trình độ quản lý
kế toán cha cao, doanh nghiệp có nhu cầu phân công lao động kế toán.
- Đặc điểm tổ chức sổ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc căn cứ vào chứng
từ gốc để ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ nhập - xuất kho theo trình tự thời
gian (nhật ký). Căn cứ vào bảng tổng hợp để lập Chứng từ ghi sổ, sau đó Chứng
từ ghi sổ lại dùng để vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và các TK tơng ứng.
- Hình thức này thuận tiện trong việc áp dụng phần mềm kế toán trên máy vi
tính.
Nguyễn Thị Ngọc Quyên - KT2-K 34 25 Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ gốc và các

bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

×