Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần bia – rượu viger

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.78 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng,
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải quan tâm đến vấn đề tạo lập
và sử dụng vốn có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính, tín dụng và chấp hành
đúng pháp luật của Nhà nớc.
Sự phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh
nghiệp đòi hỏi phải có một lợng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự
tiến bộ của khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong các điều kiện kinh tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng
mở rộng, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, thì nhu cầu vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho sự đầu t phát triển ngày
càng lớn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ, không
những nguồn vốn bên trong mà còn phải tìm cách huy động nguồn vốn bên
ngoài và phải sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả nhất, nhằm đáp ứng
nhu cầu đầu t, phát triển.
Chính vì thế, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nh thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện để các doanh nghiệp
khẳng định mình, khẳng định vị thế của mình trong cơ chế thị trờng.
Nhận thức đợc ý nghĩa và tầm quan trọng đó, qua tìm hiểu về tình hình
thực tế của doanh nghiệp nơi em thực tập, em chọn đề tài: Phân tích tình
hình quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ
phần Bia Rợu Viger làm báo cáo thực tập cho mình.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên báo cáo thực tập của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo của thầy cô để báo
cáo của em thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
2


Chơng I
phơng pháp đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp
I. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trờng vì mục đích kiếm lời trên các
lĩnh vực sản xuất vật chất, thơng mại dịch vụ thuộc quy mô, thành phần kinh
tế.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng phải có t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố này để tạo ra sản phẩm,
dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá- tiền tệ để có đợc các yếu tố cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh trên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lợng
tiền vốn nhất định.
Chỉ tiêu nào có đợc tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu t mua sắm
các tài sản cần thiết cho hoạt động SXKD, cũng nh để trả lơng cho ngời lao
động. Trong hoạt dộng SXKD, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ sản
xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tiêu thụ trên thị trờng các doanh nghiệp
sẽ thu đợc một khoản tiền gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm và một phần
trong số đó đợc dành ra để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn, một phần
dùng để tái lập các vật t dự trữ cho sản xuất trong thời kỳ tiếp theo, một phần
dùng để trả lơng cho ngời lao động và một phần để đầu t mua sắm mới mở
rộng quy mô sản xuất.
Nh vậy, ta có thê thấy rằng các t liệu lao động và đối tợng lao động mà
doanh nghiệp phải đầu t mua sắm cho hoạt động SXKD chính là hình thái hiện
vật của vốn sản xuất doanh nghiệp và vốn bằng tiền chính là tiền để cần thiết
cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Qua những phân tích trên ta có thể rút ra khái niệm vốn sản xuất của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản đợc dùng để

đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuậ.
Vốn sản xuất kinh doanh có đặc điểm cơ bản sau:
- Là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của ngời lao động
- Vốn có giá trị (giá trị trao đổi - có thể mua bán) và có giá trị sử dụng
3
- Quá trình tái SXKD của doanh nghiệp đợc thực hiện một cách liên tục
và tuần hoàn. Do đó, vốn SXKD của doanh nghiệp hoạt động không ngừng,
tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Sự vận động của vốn SXKD đợc thể
hiện theo sơ đồ:
T liệu lao động
T- H SX H' - T'
Đối tợng lao động
(Trong đó: T' > T)
Vòng tuần hoàn của vốn đợc bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang
hình thái hàng hoá (H) dới dạng các t liệu lao động và đối tợng lao động quá
trình sản xuất vốn đợc biểu hiện dới hình thái hàng hoá và cuối cùng trở về
hình thái tiền tệ. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong quá trình
SXKD đợc tồn tại dới hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lu thông.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển vốn khi tham gia vào quá
trình SXKD, vốn SXKD của doanh nghiệp đợc chia thành 2 bộ phận:
Vốn cố định: vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn
SXKD ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố
định là những t liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ
sản xuất và giá trị của nó đợc dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm.
Trong quá trình SXKD, sự vận động của vốn cố định đợc gắn liền với
hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của tài
sản cố định sang đặc điểm của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định tạo nên đặc thù của vốn cố
định.

- Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định vốn cố định tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
- Giá trị của vốn đợc luân chuyển dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi
hình thái hiện vật ban đầu nhng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó
bị hao mòn và cùng với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm
đi. Bởi vậy, vốn cố định đợc tách làm 2 phận:
- Một phần ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị của sản phẩm
dới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ thì số tiền
4
khấu hao đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất, tài sản cố
định, duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn đợc "tồn tại" lại trong hình thái
của tài sản cố định
Vốn lu động: vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận SXKD ứng
ra để mua sắm vài hình thành tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông
nhằm phục vụ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp một cách thờng xuyên
liên tục.
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm: Tài sản lu động trong quá trình
sản xuất nh các loại vật t dự trữ cho sản xuất, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm và các loại tài sản lu động trong quá trình lu thông nh thành
phẩm hàng hoá vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán tài sản lu động nằm trong
quá trình sản xuất và tài sản lu động năm trong quá trình lu thông vận chuyển
không ngừng nhằm nâng cao làm cho qúa trình sản xuất diễn biến ra thờng
xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lu động của
doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Vì vậy, giá
trị của nó cũng đợc dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc
điểm này quyết định sự vận động của vốn lu động, tức hình thái giá trị của tài

sản lu động là: Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ
sang hình thái vật t, hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật t đợc đa vào
chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng
hoá đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban
đầu của nó.
Các giai đoạn vận động của vốn đợc xem vào các chu kỳ sản xuất đợc
lặp đi, lặp lai. Vốn lu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
sản xuất.
2. Các cách phân loại và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp:
Để tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải có một lợng tài sản
nhất định, những tài sản này đợc biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau nh:
Ngân sách cấp ( Doanh nghiệp Nhà nớc), đóng góp (doanh nghiệp cổ phần),
doanh nghiệp tự bổ xung, vốn liên doanh, liên kết, vay ngân hàng, vay của các
tổ chức cá nhận khác
5
Tuỳ theo tiêu thức phân loại nhật định là nguồn vốn trong doanh nghiệp
đợc chia thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên, trong bài viết này chỉ đề cập
một số cách phân loại sau:
* Theo nguồn hinh thành: (2 loại)
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nó
có thể đợc hình thành qua ngân sách Nhà nớc cấp, do chủ doanh nghiệp bỏ ra
hoặc do góp vốn cổ phần, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận để lại
- Nợ phải trả: Là toàn bộ tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán tại một
thời điểm nào đó cho các chủ sở hữu khác. Nợ phải trả hình thành do doanh
nghiệp đi vay các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính khác, vay cán bộ công
nhân viên (thông qua phát hành trái phiếu) các khoản nựo khách hàng cha
thanh toán (hàng hoá, nguyên - nhiên vật liệu, mua chịu hay trả chậm )
* Theo phạm vi huy động vốn:

- Huy động vốn từ bên trong:
+ Từ nguồn vốn chủ sở hữu: Huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp
+ Từ quỹ khấu hao: Để bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn trong
quá trình SXKD, doanh nghiệp phải dịch chuyển dần phần giá trị hao mòn đó
vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ
phạm giá trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm đợc coi là một yếu
tố chi phí sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền
khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu
hao đợc tích luỹ hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Từ lợi nhuận để tái đầu t: Khi một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
có hiệu quả thì phần lợi nhuận thu đợc có thể đợc trích ra một phần để tái đầu
t nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Huy động vốn từ bên ngoài:
+ Từ hoạt động liên doanh liên kết: Nguồn vốn liên kết là nguồn đóng
theo tỷ lệ của các chủ đầu t để nhằm thực hiện một phi vụ kinh doanh ngắn
hạn hoặc đầu t dài hạn do mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp
vốn liên kết có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, tuỳ theo
từng loại hình của doanh nghiệp.
+ Từ nguồn tín dụng: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay
ngắn hạn hoặc dài hạn của Ngân hàng Thơng mại, Công ty tài chính, Công ty
bảo hiểm hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác.
6
+ Từ phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh, thông qua việc phát hành trái phiếu Công ty. Hình thức này
giúp cho doanh nghiệp thực hiẹn vay vốn trung và dài hạn với một khối lợng
lớn.
* Theo thời gian huy động:
- Nguồn vốn thờng xuyên: Tơng ứng với mỗi một quy mô nhất định đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn thờng xuyên cần thiết để đảm bảo cho

quá trình kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn vốn này có thể huy động từ
nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ
các Ngân hàng Thơng mại, các tổ chức tín dụng
- Nguồn vốn tạm thời: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từng thời kỳ có các nhân tố khác nhau ảnh hởng đến kết quả kinh
doanh. Chính vì hình thành nên nguồn vốn có tính chất tạm thời nh những
khoản nợ ngắn hạn, phần vốn chiếm dụng của ngời bán
II. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Kinh doanh là một hoạt đọng kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng
đầu của DN trong nền kinh tế thị trờng. Để đạt đợc mục đích tối đa hoá lợi
nhuận, các DN cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh,
trong đó quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến hiệu quả SXKD của DN. Trớc tình hình đó, khi không còn đợc
bao cấp về vốn nữa đòi hỏi các DN phải nâng cao hiệu quả SXKD mà trớc hết
là phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo tự trang trải chi phí và có lãi.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD là tìm biện pháp làm cho doanh
lợi vốn là cao nhất. Để thực hiện đợc điều đó, DN cần tìm mọi biện pháp làm
cho chi phí về vốn cho hoạt động SXKD là ít nhất nhng kết quả đạt đợc cao
nhất, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trờng, giảm lợng hàng tồn kho, sử dụng
tối đa công suất, máy mọc, tăng nhanh vòng quay của vốn lu động. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu trên hai khía cạnh:
+ Thứ nhất: với số vốn hiện có thể sản xuất đợc một lợng sản phẩm có
giá trị lớn hơn trớc, với chất lợng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: Đầu t thuê vốn vào SXKD một cách hợp lý nhằm mở rộng
quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu tốc độ tăng của lợi
nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
7

2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN:
Để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong SXKD các DN phải khai thác triệt để
mọi nguồn lực có sẵn tức là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt
buộc đối với các DN. Để đạt đợc điều đó, các DN cần có một hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và bảo đảm phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả
kinh doanh của DN.
Có nhiều chỉ tiêu phân tích ở các khía cạnh khác nhau, em xin nêu một
số chỉ tiêu cơ bản sau:
* Tỷ suất tự tài trợ: Để phân tích khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
và mức độ tự chủ về vốn của DN một cách khái quát, t sử dụng công thực:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
* Tỷ suất thanh toán hiện hành ( ngắn hạn):
Tình hình tài chính của DN đợc bộc lộ cụ thể qua khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán cao thể hiện tình hình tài chính và DN là khả quan và ng-
ợc lại. Để phân tích khả năng thanh toán của DN ta sử dụng công thức:
Tổng tài sản lu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất ngày phản ánh khả năng trả các khoản nợ ngắn hạng (phải thanh
toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ SXKD). Tỷ suất này >1 thì tình hình tài
chính của DN là bình thờng.
* Tỷ suất thanh toán, tỷ suất thanh toán tức thời (tỷ suất thanh toán bằng
tiền)
Để thấy rõ hơn khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động để
thanh toán và khả năng dùng vốn bằng tiền để thanh toán ta sử dụng các công
thức:
Tổng TSLĐ - Vật t hàng hoá
Tỷ suất thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn
Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
* Đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn:
Để thấy đợc năng lực sản xuất của vốn, cần tiến hành phần tích tốc độ
chu chuyển của vốn qua công thức tính toán số lần luân chuyển vốn. Thông
thờng ngời ta phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lu động theo công thức:
8
Tổng DT (hoặc DTT) trong kỳ
Số vòng luân chuyển =
VLĐ bình quân trong kỳ
(VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)
VLĐ bình quân =
2
Tính đợc số vòng chu chuyển vốn lu động có thể tính đợc số ngày của
một vòng chu chuyển qua công thức:
Số ngày trong kỳ
= Số ngày của 1 vòng chu chuyển
Số vòng quay VLĐ
* Mức tiết kiệm vốn lu động:
Mức tiết kiệm vốn lu động là chỉ tiêu so với năm trớc. Mức tiết kiệm vốn
lu động có thể do 2 nhân tố ảnh hởng là doanh thu và vốn lu động bình quân.
Doanh thu năm sau tăng hơn nhng vốn lu động sử dụng nh cũ (hoặc ít
hơn) hoặc doanh thu nh cũ nhữn vốn lu đọng sử dụng ít hơn. Nh vậy, suy cho
cùng thì tiết kiệm vốn lu động là do tăng tốc độ luân chuyển vốn, nói cách
khác là rút ngắn thời gian của một vòng chu chuyển vốn lu động.
Công thức tính ra phải có kết quả số âm (-) mới là mức tiết kiệm
* Tính mức luân chuyển hàng tồn kho
Cũng tơng tự nh tốc độ luân chuyện vốn lu động ta cần phân tích số

ngày và số vòng quay kho đẻ đánh giá tình hình sử dụng hàng tồn kho trong
kỳ.
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Số ngày trong kỳ
Số ngày của một vòng quay =
Số vòng quay kho
* Phân tích về hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu (hoặc DTT) trong kỳ
9
Mức tiết
kiệm VLĐ
=
DTT kỳ báo cáo
360
x
Số ngày của một
vòng chu chuyển
VLĐ kỳ báo cáo
-
Số ngày của một
vòng chu chuyển
VLĐ kỳ tr ớc
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Công thức trên cho ta thấy một điểm giá trị TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
Tuỳ theo tình hình, ta có thể phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định là
phân tích một điểm giá trị còn lại của TSCĐ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh

thu.
* Phân tích hệ số doanh lợi:
Đây là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết qủa kinh doanh của DN để tính
xem một đồng vốn tạo ra đợc bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân tích cần so sánh
với chi phí cơ hội trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chính trị, xã hội của
DN.
Lợi nhuận sau TTN trong kỳ
Hệ số doanh lợi tổng vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ

Lợi nhuận sau thuế TN
Hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
Hoạt động SXKD của DN luôn diễn ra trong môi trờng kinh tế - xã hội
nhất định. Do đó, công tác tổ chức và sử dụng vốn luôn chịu ảnh hớng của
nhiều nhân tố tích cực và tiêu cực. Để phát huy các nhân tố tích cực đồng thời
hạn chế những nhân tố tiêu cực và quan trọng hơn là để có căn cứ ra phơng h-
ớng, biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn SXKD nhất thiết
ngời quản lý phải hiểu rõ nhân tố này.
a. Đặc điểm chu kỳ SXKD: Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn cụ thể nếu chu kỳ sản xuất ngắn, vòng quay vốn nhanh
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo mở rộng quy mô SXKD. Ng-
ợc lại, nếu chu kỳ kéo dài sẽ là một gánh nặng gây ứ đọng vốn, tăng các
khoản lãi vay phải trả, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b. Kỹ thuật và trình độ lao động: Các đặc điểm riêng về mặt kỹ thuật tác
động trực tiếp đến một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
cố định. Nếu kỹ thuật giản đơn đòi hỏi tay nghề không cao, doanh nghiệp dễ
có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị nhng năng suất không cao, sản phẩm
có chất lợng thấp không có khả năng cạnh tranh. Ngợc lại nếu kỹ thuật sản

10
xuất phức tạp, trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại, doanh nghiệp có lợi
thế hơn trong cạnh tranh và đòi hỏi tay nghề công nhân kỹ thuật cũng phải
cao. Do đó, đổi mới trang thiết bị là yêu cầu rất bức thiết bị là yêu cầu rất bức
thiết đối với các doanh nghiệp.
c. Đặc điểm về sản phẩm: sản phẩm sản xuất là nơi chứa đựng chi phí và
doanh thu của doanh nghiệp. Nếu sản phẩm là những t kiệu tiêu dùng, nhất là
các sản phẩm công nghiệp nhẹ nh: rợu, bia, thuốc lá sẽ có vòng đời sử dụg
ngắn, tiêu thụ nhanh, qua đó thu hồi vốn nhanh, hơn nữa máy móc để sản xuất
ra các sản phẩm này có giá trị không lớn do đó doanh nghiệp có điều kiện đổi
mới. Ngợc lại nếu sản phẩm có vòng đời dài, có giá trị lớn sản xuất trên công
nghệ hiện đại nh: Ôtô, xe máy sẽ có khó khăn trong việc đổi mới máy móc
thiết bị một cách liên tục do thời gian thu hồi vốn dài, do đó hiệu quả sử dụng
vốn trớc mắt là thấp.
d. Tác động của thị trờng: Do tác động của nền kinh tế giá cả thị trờng
thờng xuyên biến đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các
loại vật t hàng hoá.
Tùy theo từng loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ có tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau
e. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của Doanh nghiệp: Để có hiệu quả
cao thì bộ máy tổ chức quản lý, sản xuất phải nhịp nhàng ăn khớp nhau.
g. Cơ cấu vốn đầu t của DN: Cơ cấu đầu t là một nhân tố có ảnh hởng
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn, bởi vì đầu t vào tài sản không cần sử dụng hoặc
cha cần sử dụng mà chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy đ-
ợc tác dụng trong sản xuất mà còn gây ứ đọng, hao hụt, mất mát theo thời
gian làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
h. Lựa chọn phơng án đầu t của doanh nghiệp:
Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh
nghiệp đầu t vào SX mà tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, mẫu mã phù hợp
giá bán thấp đợc thị trờng chấp nhận thì tất yếu hiệu quả KD thu đợc sẽ rất lớn

và nếu ngợc lại thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp.
i. Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn SXKD: việc xác định nhu cầu
thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình
SXKD.
Trên đây là một số nhân tố cơ bản ảnh hởng tới quá trình sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các doanh
11
nghiệp cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố để
hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu có thể xẩy ra.
4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD của DN:
Để tiến hành SXKD, yêu cầu cấp thiết nhất đối với doanh nghiệp là phải
có một lợng vốn tiền tệ nhất định, khi đã huy động đợc vốn rồi vấn đề đặt ra
không kém phần quan trọng là phải làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu
quả. Để làm đợc điều này các doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp
sau:
a. Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu:
Từ việc xác định nhu cầu đa ra những kế hoạch về tổ chức huy động vốn
đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động SXKD hoặc phải đi vay ngoài kế
hoạch với lãi xuất cao, đồng thời nếu thừa vốn phải có biện pháp linh hoạt nh:
Mở rộng quy mô sản xuất, cho các đơn vị khác vay xem xét lại cơ cấu vốn
để điều chỉnh cho hợp lý, tránh tình trạng khâu này thừa vốn khâu kia thiếu
vốn.
b. Lựa chọn các hình thức huy động vốn:
Tích cực tổ chức khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh
nghiệp vừa đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất một cách chủ dộng vừa
giảm đợc chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trạng vốn tồn tại d-
ới dạng tài sản không cần sử dụng, vật t hàng hoá kém phẩm chất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn SXKD.
c. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thu sản

phẩm:
Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất không
ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất
lợng cao, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu từ đó hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng cờng công tác tiếp thị quảng cáo.
d. Xác định nguồn tài trợ vốn đầu t có hiệu quả:
Trớc khi quyết định đầu t, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ
vốn đầu t, thị trờng cung cấp nguyên liệu và thị trờng tiêu thụ sản phẩm để
đảm bảo chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Đầu t đúng đắn vào thiết bị máy mọc
tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu t hợp lý cũng hạn chế đợc ảnh hởng của
hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lợng.
e. Quản lý chặt chẽ các nguồn vốn:
12
Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn
chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh
nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch mà lẽ ra không
cần thiết, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Đồng thời vẫn bị chiếm dụng cũng là
một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát khó khăn cho doanh nghiệp.
chính vì vậy daonh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để
có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
g. Tăng cờng phát huy vai trò quản lý tài chính:
Phát huy vai trò quản lý tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách th-
ờng xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong
tất cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm TSCĐ.
Theo dõi và kiểm tra tình hình SXKD trên cả sổ sách lẫn thực tế để đa ra kế
hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của các doanh ngiệp nói chung. Tuy nhiên trên thực tế do đặc điểm khác
nhau giữa các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phơng hớng biện pháp
chung để đa ra cho doanh nghiệp mình một phơng hớng cụ thể sao cho phù

hợp và mang tính khả thi nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo
tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Chơng II
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
của công ty cổ phần bia - rợu Viger
I- Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Bia - Rợu Viger
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Bia Rợu Viger
Trụ sở làm việc: Phờng Bến Gót - TP Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
Tên giao dịch: VIGER BEER JOINT STOCK COMPANY.
Viết tắt: VIBECO
Điện thoại: 0210. 862.721 Fax: (0210) 862 686
* Thời điểm thành lập các mối quan trọng trong quá trình phát triển.
- Cùng với sự ra đời của khu công nghiệp Việt Trì, nhà máy đờng Việt
Trì đợc khởi công xây dựng từ năm 1958 trực thuộc Bộ Công nghiệp, trải qua
quá trình phát triển nhà máy đựơc nằm dới sự quản lý nhiều bộ ngành nh: Bộ
13
Công nghiệp nhẹ, Bộ lơng thực thực phẩm Trải qua hơn 40 năm xây dựng
và phát triển Công ty đã nhiều lần đổi tên.
- Đến ngày 10 tháng 10 năm 1992 nhà máy đựơc giao cho Sở công
nghiệp tỉnh Phú Thọ quản lý. Nhà máy có tên là xí nghiệp Đờng - Rợu - Bia
Việt Trì.
- Đến ngày 02 tháng 03 năm 1997 Xí nghiệp Đờng - Rợu - Bia Việt Trì
chuyển thành Tổng Công ty mía đờng 1 thuộc Bộ công nghiệp phát triển nông
thôn quản lý, xí nghiệp lại có tên mới là Công ty Đờng - Rợu - Bia Việt Trì.
- Đứng trớc tình hình sản xuất mía đờng trên toàn quốc gặp khó khăn
bản thân Công ty cũng bị thua lỗ nhiều năm do hậu quả của việc SXKD mía đ-
ờng để lại bắt buộc Công ty phải điều chỉnh về phơng hớng kinh doanh do đó
để phù hợp với ngành SXKD chủ yếu của Công ty. Bắt đầu từ tháng 01/1996
Công ty đã lắp đặt dây truyền sản xuất bia mới công suất 5 triệu lít/ năm của

Cộng hòa Liên Bang Đức.
Nên ngày 20 tháng 10 năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty Bia - R-
ợu Viger.
- Theo quyết định số 2106/QĐ - BNN - ĐMDN ngày 14 tháng 7 năm
2006 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc Công ty Bia - Rợu Viger thành
Công ty cổ phần Bia - Rơu Viger.
- Hiện nay Công ty có 286 lao động đang làm việc tại Công ty.
- Tổng số vốn kinh doanh: 8.684.690.725 đ
- Tổng số tài sản lu động: 11.603.123.853 đ
- Tổng số tài sản cố định: 48.285.446 đ
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
a. Các lĩnh vực kinh doanh:
Công ty cổ phần Bia - Rợu Viger là doanh nghiệp chuyên SXKD mặt
hàng thực phẩm đồ uống chủ yếu là bia Viger phục vụ cho nhu cầu của ngời
tiêu dùng,bên cạnh đó còn là các sản phẩm khác nh: rợu ,cồn và một số loại
bánh keo phục vụ nhu cầu tỉnh nhà.
Năm 2006 Công ty có thực hiện thêm hợp đồng sản xuất gia công bia
đóng chai cho công ty Cổ phần Bia - Rợu Nớc giải khát Sài Gòn. Đây cũng
là một hớng đi mới của công ty trong khi phát huy đơc hết công suất của dây
truyền sản xuất,tăng thêm năng suất lao đông cũng nh thu nhập cho công nhân
viên.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty có tham gia kinh doanh
dịch vụ vẩn tải nhằm phục vụ việc vận chuyển hàng hoá do Công ty sản xuất
14
đi tiêu thụ tại các thị trờng, nhằm giảm chi phí vân chuyển ,tiết kiệm chi phí
va đồng thời đa sản phẩm của công ty phát triển sâu rộng hơn,vơn xa hơn cũng
nh tao đơc thơng hiệu cho mình.
b. Các loại hàng hoá dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh:
Công ty cổ phần Bia - Rợu Viger chủ yếu SXKD hai mặt hàng truyền
thống của Công ty là Bia Viger và Rợu.ngoài ra là các sản phẩm khác nh : r-

ợu ,cồn và một số loại bánh keo, trong năm 2006 Công ty nhận hợp đồng sản
xuất gia công bia đóng chai cho Công ty Bia - Rợu nớc giải khát Sài Gòn.Tổ
chức sản xuất này cũng đem lại thêm doanh thu cho công ty môt phân đáng
kể.Tuy nhiên ta co thể thấy trong đo bia Viger vẫn là mặt hàng mang tính tích
cực và chủ đạo chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số doanh thu cua Công
ty.Kế tiếp là thu nhâp từ các sản phẩm phụ nh
kinh doanh sản xuất rợu ,cồn và mồt số sản phản bánh kẹo.
Điều này đơc phản ánh qua bảng dữ liệu dới đây:
15
Kết quả doanh thu sản phẩm
Quý IV năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
16
Mặt hàng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
KH TH Tỷ
trọng
KH TH Tỷ
trọng
KH TH Tỷ
trọng
1 - Bia Viger 30.177 32.091.99 75.1 29.400 38.135.8 73.0 37.800 36.709.1 17.2
2- Bia Sài Gòn 32.735 30.925.2 39.2
3 - Rợu - cồn 1.835 1.922.96 4.5 2.100 2.270.5 4.3 2.800 3.925.7 5.2
4- Khoản thu khác 8.223 8.717.45 20.4 11.915 11.918.8 22.7 5.171 6.110 7.8
Tổng cộng 40.235 42.732.4 100 43.415 52.325.1 100 78.506 77.704.7 100
3. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
a. Hình thức tổ chức:
Công ty cổ phần Bia - Rợu Viger là đơn vị sản xuất hàng loạt với số l-
ợng lớn hình thức tổ chức của Công ty theo hình thức chuyển môn các bộ

phận các khâu của quá trình sản xuất.
Mặt hàng sản xuất đựơc bố trí phú hợp với công nghệ sản xuất, hạn chế
tối thiểu về chi phí vận chuyển tốn hao nhiên liệu. Nhng vẫn đảm bảo an toàn
về cách ly giữa các công đoạn của các khâu trong quá trình sản xuất do đó
chất lợng ổn định. Năng suất lao động con ngời côn nhân có điều kiện rèn
luyện phát huy tay nghề.
b. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần Bia - Rợu Viger có 2 phân xởng thực hiện sản xuất độc
lập những kết cấu sản xuất về cơ bản là giống nhau. Trong mỗi phân xởng đều
có cán bộ phân xởng sản xuất chính trực tiếp tham gia sản xuất nh các bộ
phận nếu lên men, cất lọc, các bộ phận tham gia với mọi hình thức phụ trợ cho
điện cơ, vận chuyển nguyên vật liệu, vệ sinh, bảo vệ, mỗi bộ phận đều có chức
năng riêng song tất cả đều có mối quan hệ gắng bó với nhau hỗ trợ cho nhau
trong quá trình sản xuất. Vận chuyển nguyên liệu phải đảm bảo số lợng thời
gian theo yêu cầu của tổ nấu, cơ điện phải đảm bảo điện cho sản xuất. Đội bảo
vệ ngoài công tác bảo vệ sản xuất phải trực tiếp mở sổ ghi lại lợng hàng hoá,
vật t hàng ngày xuất nhập qua cổng. Với kết cấu sản xuất nh đã nêu ở trên đã
đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty cổ
phần Bia - Rợu Viger.
4. Cơ cấu tổ chức máy quản lý của doanh nghiệp:
a. Mô hình tổ chức cơ cấu quản lý:
17
Sơ đồ mô hình quản lý Công ty
b. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý:
* Giám đốc Công ty:
- Là ngời chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý Nhà nớc về mọi hoạt
động SXKD của Công ty.
- Điều hành chung mọi hoạt động theo quy chế của Công ty.
- Quyết định mọi vấn đề có liên quan đến kế hoạch SXKD dài hạn hoặc
ngắn hạn của Công ty.

- Quản lý chung toàn bộ tài sản và nguồn vốn của Công ty.
- Là ngời đợc ủy quyền và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền của mình.
- Ngoài nhiệm vụ quản lý điều hành Công ty, Giám đốc còn làm nhiệm
vụ báo cáo tình hình SXKD của Công ty tại Đại hội đại biểu CNVC và cơ
quan chủ quản theo quy định.
* Các Phó giám đốc:
- Công ty Cổ phần Bia - Rợu Viger có 3 Phó giám đốc làm công tác
tham mu giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang phụ
trách.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về những việc của mình.
* Phó giám đốc Kế hoạch Vật t:
- Giúp việc cho Giám đốc xây dựng kế hoạch SXKD của Công ty.
18
Giám đốc
P.Giám đốc P.Giám đốc
Phòng
Kế hoạch-
Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức -
Hành
chính
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
Tài vụ
Phòng
Bảo vệ

Phân x ởng
r ợu
Phân x ởng
bia
- Trực tiếp phụ trách Phòng Tổ chức Hành chính và Phòng Kế toán vật
t.
* Phó giám đốc phụ trách Kinh doanh:
- Giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực chính và kinh doanh.
- Trực tiếp phụ trách Phòng Tổ chức và Phòng Tiêu thụ.
* Các phòng nghiệp vụ và chức năng:
- Phòng Tổ chức Hành chính:
Có chức năng tham mu giúp Giám đốc và công tác quản lý nhân lực,
chế độ tiền lơng, BHXH, khen thởng và kỹ thuật, tuyển dụng, đào tạo và công
tác hành chính.
* Phòng Vật t: có chức năng lập kế hoạch SXKD, tiêu thụ sản phẩm cho
Công ty theo tháng, quý, năm
Tổng hợp số liệu và mọi hoạt động SXKD, tiêu thụ sản phẩm trong toàn
Công ty.
Báo cáo sơ kết, tổng kết phân tích so sánh giữa kế toán và thực hiện
theo tháng, quý, năm.
Cung ứng kịp thời vật t cho sản xuất, quản lý toàn bộ hệ thống kho vật
t, kho sản phẩm của Công ty.
* Phòng Kỹ thuật: Thực hiện, quản lý hệ thống kỹ thuật trong toàn bộ
Công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về toàn bộ chất lợng, nguyên vật
liệu, nhiên liệu, vật t đầu vào của sản xuất, chất lợng của sản xuất, chất lợng
của sản phẩm của Công ty.
- Phối hợp với các phòng chức năng lặp kế hoạch trong đại tu máy móc,
thiết bị.
- Chịu trách nhiệm về nội dung thi nâng bậc hàng năm cho công nhân
sản xuất.

- Xây dựng các mô hình kinh tế kỹ thuật.
- Chịu trách nhiệm quản lý vệ sinh công nghiệp không để chất thải của
Công ty làm ảnh hởng đến Môi trờng xung quanh
* Phòng Kế toán Tài chính: thực hiện chức năng quản lý tài chính.
Kiểm soát quá trình luân chuyển đồng vốn thông qua việc quản lý sử dụng các
loại vật t, thiết bị, tài sản tiền vốn của Công ty.
Mở sổ sách ghi chép tính toán quá trình sử dụng tài chính kết quả hoạt
động SXKD 6 tháng, 1 năm lên bản cân đối kế toán.
Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch thu chi và xây dựng các định
mức chi phí.
19
Giúp Giám đốc kiểm tra, thực hiện các chế độ quản lý kinh doanh tài
chính của Công ty cũng nh thực hiện chế độ báo cáo cấp trên đầy đủ kịp thời.
Lu giữ bảo quản hóa đơn chứng từ, tài liệu, kết hợp với các phòng
chức năng xây dựng phơng án SXKD.
* Phòng Tiêu thụ: có nhiệm vụ xây dựng mạng lới tiêu thụ sản phẩm
trên thị trờng. Nắm bắt thông tin xây dựng các phơng án tiêu thụ chiến lợc
theo từng thời điểm.
Tham mu cho Giám đốc trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm định hớng
sản xuất theo nhu cầu thị trờng. Điều tra khảo sát xây dựng hợp đồng trình
giám đốc ký các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo đúng chiến lợc tiêu thụ sản
phẩm của Công ty.
Trình Giám đốc phê duyệt và trực tiếp thực hiện các công tác quảng cáo
tiếp thị khuyến mại. Tổ chức tham gia cả hội trợ bán và giới thiệu sản phẩm
của Công ty.
Tổ chức thực hiện trực tiếp công tác bán hành. Xây dựng kế hoạch tiêu
thụ theo tháng, quý, năm thông qua nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng đề xuất ý
kiến định hớng phát triển sản phẩm cả về chất lợng và số lợng.
* Các phân xởng: là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm, thực hiện
đúng các chức năng theo quy chế của Công ty.

Có nhiệm vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả tài sản thiết bị, vật t tiền vốn
và con ngời đợc giao khoán theo cơ chế chi phí sản xuất ra.
5. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy kế toán cũng là một bộ phận quan trọng trong việc quản lý thu
chi, công nợ cũng nh điều tiết, huy động vốn sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Tại công ty Viger, bộ máy kế toán đợc thể hiện theo sơ đồ nh
sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Bia - rợu Viger
20
Tr ởng phòng
Kế toán tr ởng
Phó phòng kế toán
- Kế toán TSCĐ
- Kế toán tiền l ơng
- Kế toán tổng hợp
Kế toán
Vật liệu,
công cụ,
dụng cụ
Kế toán
Thành phẩm,
tiêu thụ, vốn
bằng tiền
Kế toán
Chi phí
sản xuất
và tính
giá thành
Thủ
quý

Các nhân viên kế toán,
thống kê phân x ởng
21
II. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Bia R ợu Viger.
1. Tình hình bảo lu nguồn vốn cho SXKD của Công ty
a. Phân tính tình hình tích lũy vốn:
Là Công ty cổ phần, Công ty cổ phần Bia Rợu Viger đã có số vốn:
Từ những ngày thành lập là: 8.684.690.725 đồng
Đến năm 2004 là: 17.186.335.946 đồng
Đến năm 2005 là: 19.550.525.297 đồng
Đến năm 2006 là: 30.178.898.421 đồng
Trong đó:
ĐVT: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1 Nguồn vốn kinh
doanh
18.574.885.224 21.260.338.890 30.411.786.790
2 Nguồn vốn xây
dựng cơ bản
33.215.690 35.418.502 7.000.000
3 Quỹ đầu t phát
triển
0 0 0
4 Quỹ khen thởng,
phúc lợi
(1.354.774.250) (1.709.813.593) (232.888.369)
5 Lợi nhuận cha
phân phối
0 0 0
Cộng

17.253.326.664 19.585.943.799 30.185.898.421
Nh vậy, Công ty Cổ phần Bia - Rợu Viger đã tích luỹ đợc vốn từ kết quả
kinh doanh khá khả quan. Kết quả đã tích luỹ nh sau:
Đến cuối năm 2004:
(18.574.885.224 + 0) - 8.684.690.725 = 9.890.194.499 (đồng)
Đến cuối năm 2005:
(21.260.338.889 + 0) - 8.684.690.725 = 12.575.641.165 (đồng)
Đến cuối năm 2006:
(30.411.786.790 + 0) - 8.684.690.725 = 21.727.089.065 (đồng)
Năm 2004:
14,1
725.697.684.8
499.194.890.9
=
lần
Năm 2005:
22
45,1
725.697.684.8
165.641.575.12
=
lần
Năm 2006:
5,2
725.697.684.8
065.089.727.21
=
lần
Đây là nguồn vốn mà Công ty sử dụng thờng xuyên chi kinh doanh, tạo
thế tự chủ về tài chính của Công ty trong cơ chế thị trờng.

b. Phân tích về khả năng tự tài trợ:
Khả năng tự tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về mặt tài chính của Công
ty.
Ta đợc:
Năm 2004:
285,0
214.355.105.60
946.335.186.17
=
hay 28,5%
Năm 2005:
30,0
036.154.100.65
297.525.550.19
=
hay 30%
Năm 2006:
48,0
389.571.574.62
421.898.178.19
=
hay 48%
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp thiếu vốn phải dựa chủ yếu vào nguồn
vốn đi vay (chiếm từ 60% đến 65% vốn vay) nhng Công ty Cổ phần Bia - Rợu
Viger với số vốn ban đầu tuy không lớn nhng nhờ tích luỹ vốn qua các năm
gần đây nên tỷ suất tự tài trợ ( 28,5% năm 2004; 30% năm 2005; 48% năm
2006) thể hiện sự vững chắc về nguồn vốn cho hoạt động SXKD.
2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty:
Có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để
đầu t mua sắm tài sản lu động sản xuất và lu thông trong doanh nghiệp.

23
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng chu
chuyển. Nó chuyển dịch một lần và chuyển dịch hết dần vào giá thành sản
phẩm, nó đợc hoàn loại toàn bộ khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
a. Phân tích về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện cụ thể thông qua khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Tỷ suất thanh toán hiện hành: (TSTTHH)
Năm 2004:
37,0
230.357.989.33
980.746.456.12
=
lần
Năm 2005:
49,0
839.241.033.31
152.903.107.15
=
lần
Năm 2006:
83,0
993.930.225.27
922.416.598.22
=
lần
Qua số liệu cho thấy, số nợ ngắn hạn phải trả của Công ty năm 2005 thấp

hơn so với năm 2004 là:
31.033.241.839 33.989.357.230 = 2.956.115.391 đồng
Năm 2006 so với năm 2005 là:
27.225.930.993 - 31.033.241.839 = 3.807.310.840 đồng
Nhng do tăng tài sản nên vẫn giữ đợc khả năng thanh toán năm 2004 là
0,37 lần; 2005 là 0,49 lần; năm 2006 là 0,83 lần.
Tỷ suất này (1 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty không khả quan):
* Tỷ suất thanh toán nhanh: (TSTTN)
Năm 2004:
24
TSTTHH =
Tổng tài sản l u động và đầu t ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
TSTTN =
Tổng tài sản l u động - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
13,0
230.257.898.33
550.365.992.7980.746.456.12
=

lần
Năm 2005:
24,0
839.241.033.31
578.760.594.7152.903.107.15
=

lần
Năm 2006:

57,0
993.930.225.27
854.387.951.6922.416.598.22
=

lần
Nh vậy, ta thấy Công ty này có khả năng thanh toán công nợ. Nếu chỉ
số này quá nhỏ, sẽ gây khó khăn cho việc trang trải nợ nần nhng quá lớn thì
cũng không tốt vì nó gây ứ đọng, lãng phí vốn.
Vậy với những con số tính đợc ở trên ta thấy năm 2004 và năm 2005
nhỏ hơn mức trung bình (0,13 và 0,28), năm 2006 đặt ở mức trung bình của
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
* Tỷ suất thanh toán tức thời: (TSTTTT)
Năm 2004:
01,0
230.357.898.33
280.446.350
=
lần
Năm 2005:
02,0
839.241.033.31
396.038.489
=
lần
Năm 2006:
44,0
993.930.225.27
486.486.934.11
=

lần
Ta thấy, tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty nh vậy là:năm 2004 là
0,01 (thấp) ; năm 2005 là 0,02 (thấp); năm 2006 là 0,44 (cao).
Mức trung bình của các xí nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng 0,1. Năm
2005 thì ảnh hởng đến việc thanh toán nợ của doanh nghiệp còn năm 2006 thì
việc thanh toán nợ của doanh nghiệp không gặp phải khó khăn gì.
b. Phân tích hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả:
25
TSTTTT =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn

×