Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của sử dụng vốn lưu động của công ty kinh doanh và xây dựng nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.29 KB, 45 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế cạnh tranh quyết liệt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một sức mạnh về chính cụ thể là
vốn.
Vốn là biểu hiện vật chất không thể thiếu đợc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, trong việc mở rộng quy mô về chiều sâu và chiều rộng của mỗi
doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của
mình, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có
thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển.
Nh vậy, nâng cao hiệu quả vốnkd là một yêu cầu khách quan, cấp thiết của
mỗi doanh nghiệp, phù hợp với quy luật tiết kiệm, tài "Vốn lu động và một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty kinh
doanh và xây dựng nhà".đáp ứng đợc yêu cầu của chế độ hạch toán. Nhận
thức đợc tầm quan trọng của vốn và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, trong thời gian thực tập tại:
Công ty kinh doanh và xây dựng nhà - Thuộc tổng công ty đầu t GS - TS
Lơng Trọng Yêm, ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú công tác tại công ty em
chọn đề
Trên cơ sở phơng pháp nghiên cứu lý luận bằng kiến thức hoặc cùng với
thực tế tại công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lu động.
Chơng II: Tình hình vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động của
công ty kinh doanh và xây dựng nhà.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
ở công ty kinh doanh và xây dựng nhà.
Chơng I
Lý luận chung về vốn lu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động
I. Vốn lu động và nguồn hình thành vốn lu động.


1. Khái niệm, đặc điểm vốn l u động
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh cần có đối tợng lao
động, t liệu lao động và sức lao động. Đối tợng lao động là nguyên vật liệu
chính và phụ, công cụ lao động, sản phẩm dở dang, sản phẩm chờ tiêu thụ, các
khoản vốn trong khâu thanh toán. Đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình
sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối
tợng lao động sẽ hao phí và chuyển hoá trong quá trình sản xuất đối tợng lao
động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. giá trị của chúng đợc chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm vf đợc bù đắp lại khi giá trị sản phẩm đợc
thực hiện.
Những đối tợng lao động xét về hình thái hiện vật nói trên đợc gọi là tài
sản lu động. Tài sản lu động chia thành hai loại.
- Tài sản lu động sản xuất gồm: những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá
trình sản xuất đợc liên tục, vật t đang nằm trong quá trình chế biến và những t
liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, thuộc về tài sản lu động
không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về tài sản lu động sản xuất gồm:
Nguyên - nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ
dụng cụ nhỏ...
- Tài sản lu động lu thông gồm: sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, khoản chi phí, chờ kết
chuyển, chi phí trả trớc.
2
Cả tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông đều luôn vận động,
thay thế chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc
tiến hành liên tục.
Trong điều kiện kinh tế hàng hoá tiền tệ để hình thành các tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn
đầu t ban đầu nhất định. Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền đợc ứng trớc để
hình thành nên tài sản lu động dùng vào sản xuất kinh doanh. Do đó, đặc điểm
luân chuyển vốn lu động do tài sản lu động quyết định. Vốn lu động đợc

chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau từ hình thái tiền tệ hình thái dự trữ
vật t hàng háo diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ đợc gọi
là quá trình tuần hoàn chu chuyển vốn lu động. Sau mỗi kỳ tái sản xuất, vốn lu
động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Tóm lại, vốn lu động là số vốn ứng ra trớc để đầu t mua sắm tài sản lu
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đợc thực hiện thờng xuyên liên tục.
2. Thành phần của vốn l u động.
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lu động có vai trò rất quan trọng.
Mỗi doanh nghiệp đợc đánh giá là quản lý vốn lu động có hiệu quả khi với một
khối lợng vốn không lớn, doanh nghiệp biết phân bổ hợp lý trên các giai đoạn
luân chuyển vốn để số vốn lu động đó chuyển biến nhanh từ hình thái này sang
hình thái khác đáp ứng đợc các nhu cầu phát sinh.
Muốn quản lý tốt vốn lu động, doanh nghiệp trớc hết phải nhận biết đợc bộ
phận cấu thành của vốn lu động trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý phù
hợp từng loại. Do đó, việc phân loại có thể theo một số tiêu thứ sau:
2.1. Phân loại theo vai trò của từng loại vốn l u động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
- Vốn lu động trong dự trữ sản xuất bao gồm:
3
+ Vốn nguyên liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật t dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nguyên liệu phụ: là loại dự trữ dùng cho sản xuất, nó giúp cho việc
hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
+ Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất
chế tạo sản phẩm.
+ Vốn phù tùng thay thế: bao gồm giá trị các loại phù tùng dự trữ thay thế
mỗi khi sửa chữa tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng giói: bao gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng
đóng gói trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

+ Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị các loại t liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng ngắn không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
- Vốn lu động trong quá trình sản xuất trực tiếp bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị những sản phẩm dở dang trong
quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ đ-
ợc chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: là giá trị những sản phẩm dở dang nhng
khác các sản phẩm dở dang đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều
giai đoạn chế biến nhất định.
+ Vốn về chi phí chờ kết chuyển: là những khoản chi phí đã chi ra trong kỳ
nhng có tác dụng trong nhiều kỳ sản xuất tiếp theo vì thế cha tính hết vào chi
phí (giá thành) trong kỳ mà sẽ phân bổ kết chuyển dần vào chi phí cho các kỳ
sau:
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông bao gồm:
+ Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của cố sản phẩm hoàn thành
nhập kho và chuẩn bị cho việc tiêu thụ.
4
+ Vốn bằng tiền bao gồm các khoản tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng
mà trong quá trình luân chuyển vốn lu động thờng xuyên có một bộ phận vốn
tồn tại dới hình thái này.
+ Các khoản vốn trong quá trình mua bán vật t hàng hoá hoặc thanh toán
nội bộ.
+ Các khoản đầu t ngắn hạn và các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn
hạn.
2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn lu động có đặc điểm chu chuyển nhanh, thời gian chu chuyển ngắn
do vậy nó đợc bù đắp nhanh chóng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, vốn lu động thờng tồn tại dới hình thức: Tiền mặt,
hàng hoá dự trữ, các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu và tài sản lu
động khác.

- Vốn bằng tiền: là bộ phận cấu thành của vốn lu động, nó đợc biểu hiện
dới hình thái tiền tệ bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Ngoài ra vốn bằng tiền là bộ phận quan trọng giúp doanh nghiệp có thể
tận dụng đợc thời cơ tốt trong kinh doanh cũng nh việc đảm bảo khả năng
thanh toán những khoản nợ đến hạn, tạo dựng uy tín trong kinh doanh. Việc
xác định mức vốn bằng tiền hợp lý lại phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của
doanh nghiệp ở từng thời điểm để bảo đảm khả năng thanh toán, đáp ứng nhu
cầu kinh doanh là vấn đề mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm.
- Vốn hàng hoá dự trữ: là bộ phận quan trọng nhất của vốn lu động, nó
biểu hiện bằng tiền vật t, h của doanh nghiệp vốn hàng hoá dự trữ gồm:
+ Hàng mua đang đi đờng: là số hàng thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng đang trong quá trình vận chuyển hoặc hàng đã về doanh nghiệp ch-
a làm thủ tục nhập kho.
5
+ Hàng hoá tồn kho: là số hàng của doanh nghiệp trong các cửa hàng, kho
bãi chuẩn bị bán ra.
+ Hàng gửi các đại lý: là số hàng doanh nghiệp gửi đến cho ngời bán đại
lý bán hàng.
Việc xác định mức dự trữ hàng hoá hợp lý trong từng thời điểm, từng thời
kỳ tạo điều kiện tốt trong kinh doanh. Ngợc lại nếu hàng dự trữ quá nhiều so với
nhu cầu có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh nh: hàng tồn kho lâu
ngày làm cho chất lợng kém, hàng sẽ lỗi thời và bị ứ đọng vốn kinh doanh.
- Vốn đầu t tài chính ngắn hạn : là sự biểu hiện bằng tiền hay sản của
doanh nghiệp đầu t vào các tổ chức tài chính.
Khác với mục đích thu lợi nhuận trong kỳ kinh doanh ngắn hạn ( thờng
nhỏ hon một năm) nh: các loại tín phiếu kho bạc, tái phiếu ngắn hạn và các
khoản đầu t bằng tài sản hoặc tiền trong lĩnh vực liên doanh liên kết.
- Vốn thuộc các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng,
thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán

hàng hoá, dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra trong một số trờng
hợp mua sắm hàng hoá, doanh nghiệp còn phải ứng trớc tiền cho ngời cung ứng,
từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Thực tế việc mua bán chịu trong các doanh nghiệp là thờng xuyên xảy ra,
trong khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng, doanh nghiệp phải trả
trớc một khoản tiền nào đó, vì vậy mà hình thành nên các khoản phải thu trong
doanh nghiệp. Ngoài ra vốn lu động thuộc các khoản phải thu còn biểu hiện
bằng giá trị tài sản lu động hoặc bằng tiền mà doanh nghiệp cung cấp cho các
đơn vị trực thuộc gọi là các khoản phải thu nội bộ.
Khi các doanh nghiệp là khách nợ mà gặp những rủi ro có thể dẫn đến tình
trạng phá sản. Lúc này tình hình thanh toán với doanh nghiệp là chủ nợ sẽ gặp
khó khăn và nảy sinh các khoản phải thu khó đòi. Vì vậy để đảm bảo hoạt động
6
kinh doanh bình thờng và để bảo toàn đợc vốn, các doanh nghiệp phải lập dự
phòng các khoản nợ phải thu.
- Tài sản lu động khác: là một bộ phận của vốn lu động trong doanh
nghiệp, nó đợc biểu hiện bằng tiền giá trị của các khoản: tam ứng, chi phí trả tr-
ớc, chi phí chơd kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp ký quỹ,
ký cợc ngắn hạn...
Nh vậy thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc đặc
điểm cũng nh kết cấu của từng loại vốn lu động. Từ đó doanh nghiệp có thể
đánh giá đợc việc phân bổ các nguồn vốn có hợp lý hay không, giúp doanh
nghiệp đa ra những biện pháp quản lý vốn nhằm đạt đợc hiệu quả tối u nhất.
2.3. Phân loại theo q uan hệ sở hữu về vốn
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở
hữu có nội dung cụ thể nh: vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ doanh
nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh...
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay của

các Ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong việc huy động và quản lý vốn phù hợp với đặc điểm và điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp hơn.
2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc đợc bổ
sung vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp
không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.
7
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc tác đầu t.
- Nguồn vốn chiếm dụng: phải ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do
quan hệ thanh toán phát sinh nh: nợ ngời cung cấp, nợ ngời mua, nợ công nhân
viên... nhng cha đến hạn thanh toán.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia kliên doanh liên kết. Vốn góp liên doanh
có thể là tiền, hiện vật, vật t hàng hoá...
- Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng,
vay thông qua phát hành trái phiếu, thơng phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây
là một nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần
thiết trong kinh doanh.
Việc phân chia vốn lu động của doanh nghiệp thành các loại vốn trên
nhằm giúp doanh nghiệp xem xét và quyết định, huy động các nguồn vốn nào
cho có lợi nhất, hợp lý nhất để làm đảm bảo cho nhu cầu vốn lu động thờng
xuyên ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh đợc sử đợc sự thiếu hụt vốn.
2.5. Phân loại theo thời gian huy động vốn

- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
đợc thờng xuyên liên tục cần phải có một lợng tài sản lu động nhất định trong
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh nh: các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Do đó, những tài sản
lu động đợc gọi là tài sản lu động thờng xuyên, ứng với những khối lợng tài sản
lu động hay là vốn lu động thờng xuyên. Nguồn vốn lu động thờng xuyên là
tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lu
động.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên = tài sản lu động - Nợ ngắn hạn hoặc.
8
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
=
Tổng nguồn vốn
thờng xuyên
-
Giá trị còn lại tài sản
cố định
Trong đó:
Tổng nguồn vốn th-
ờng xuyên
=
Nguồn vốn chủ sở
hữu
- Nợ dài hạn
Giá trị còn lại tài sản
cố định
=
Nguyên giá tài sản
cố định

-
Giá trị hao mòn luỹ
kế
Nguồn vốn lu động thờng xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong
doanh nghiệp , quá trình sản xuất kinh doanh bình thờng, liên tục, mỗi doanh
nghiệp càn có lợng vốn thờng xuyên cần thiết chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp
phải có chính sách tạo lập vốn lu động thờng xuyên để đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
- Nguồn vốn lu động tạm thời: là nguồn vốn ứng với tài sản lu động hình
thành không có tính chất thờng xuyên. Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn
(nhỏ hơn 1 năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tinh chất tạm thời bất thờng phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này
gồm có: các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn nợi phải trả cho ngời
bán, các khoản phải nộp cho Nhà nớc, phải trả, phải nộp khác...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn lu động từng
tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng nguồn vốn lu động th-
ờng xuyên. Do vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và
sử dụng nguồn vốn tạm thời trong trờng hợp thiếu vốn, đầu t hợp lý vốn thừa
nếu có.
Nguồn vốn lu động và tài sản lu động của doanh nghiệp đợc xác định nh
sau:
Nguồn vốn lu động =
Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
+
Nguồn vốn lu động
tạm thời
Hoặc:
9
Tài sản lu động =

Nguồn vốn lu động
thờng xuyên
+
Nguồn vốn lu động
tạm thời
Mối quan hệ này đợc biểu hiện nh sau:
Nh vậy, doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu vốn lu động trong từng khâu,
khả năng đáp ứng vốn lao động của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác
và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn lu
động giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
3. Vai trò cảu vốn l u động
Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở
bất kỳ một quy mô nào. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải kết hợp các yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao
động, muốn vậy doanh nghiệp bắt buộc phải có một lợng vốn tiền tệ nhất định
để đầu t vào các yếu tố đó.
Vốn là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp tồn tại mở rộng kinh
doanh theo chiều rộng và chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, từ đó cải thiện cơ sở vật chất và đời sống cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp.
10
Tài sản lưu
động
Tài sản cố
định
Nợ trung và
dài hạn
Vố chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn
tạm thời
Nguồn vốn
thường xuyên
Trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, vốn là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Thiếu vốn doanh nghiệp
không thể chủ động trong sản xuất và kinh doanh, không thể mở rộng quy mô,
bị đối thủ mạnh hơn cạnh tranh, nh vậy quy mô kinh doanh sẽ bị thu hẹp thậm
chí dẫn đến phá sản.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh sự vận động của hàng hoá, kiểm tra
qt mua bán và dự trữ tại từng thời điểm, thời kỳ kinh doanh. Sử dụng vốn hợp lý
cho phép doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giúp cho công tác bảo toàn và phát triển
vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới và phát triển.
Tóm lại, vốn lu động có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thơng mại. Việc tìm hiểu và nghiên cứu vấn đề sử dụng vốn
lu động là rất cần thiết nhằm đa ea những giải pháp tối u phục vụ cho chiến l-
ợc kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kết cấu vốn l u động và các nhân tố ảnh h ởng tối kết cấu vốn l u
động của doanh nghiệp.
Từ cách phân loại trên, doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Kết cấu vốn lu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lu
động mà mình quản lý và sử dụng. Từ đó, xác định đúng các trọng điểm và
biện pháp quản lý có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của mỗi doanh
nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy những biến đổi tích cực

hoặc hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động cảu từng
doanh nghiệp.
11
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động, ngời ta thờng quy về
3 nhóm.
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật t và tiêu thụ sản phẩm: hàng năm doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật t khác nhau của các đơn vị cung cấp khác
nhau. Khoảng cách giữa nhà doanh nghiệp xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng,
chủng loại, số lợng và giá cả của vật t hàng hoá đợc cung cấp mỗi lần giao hàng
phù hợp với yêu cầu ảnh hơngr đến tỷ trọng vốn lu động còn về tiêu thụ sản
phẩm phụ thuộc vào số lợng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với các khách hàng dài hay ngắn ảnh hởng đến tỷ trọng thành
phần của hàng hoá tiêu thụ.
- Các nhân tố về mặt sản xuất phụ thuộc vào quy mô sản xuất, đặc điểm kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: các phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng mua bán, thủ tục thanh toán việc chấp hành kỷ luật thanh
toán. Nếu sử dụng phơng thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời
thì tỷ trọng vốn lu động trong khâu lu thông sẽ thay đổi và ảnh hởng đến tỷ
trọng vốn lu động bỏ vào các khâu khác của quá trình sản xuất kinh doanh.
12
II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp.
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l u động
Trong doanh nghiệp thơng mại vốn lu động thờng chiếm tỷ trọng ónt cao
trong tổng nguồn vốn, đó là một điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
Chính vì vậy cùng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng vốn lu động có
tầm quan trọng đặc biệt là đối với doanh nghiệp thơng mại. Chỉ khi quản lý sử
dụng tốt vốn kinh doanh và vốn lu động nói riêng thì doanh nghiệp mới rộng đ-

ợc quy mô về vốn, tạo đợc uy tín trên thị trờng. Điều đó đồng nghĩa với việc
tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lợng cao, giá thành hạ thông nhng
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, phải tìm cách giải quyết tốt các
phơng diện về vốn lu động, tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh thờng xuyên, liên tục sử dụng vốn
lu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó
đòi hỏi ngời điều hành kinh doanh phải có những quyết định đúng đắn. Do đó,
doanh nghiệp phải đa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lợng vốn lu động
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do hoạt động trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp phải tự trang trải tài
chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động để thu hồi vốn, giảm chi
phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất.
Sử dụng có hiệu quả vốn lu động còn là huy động vốn trên thị trờng tài
chính, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, thực sự trở thành điều kiện
quyết định thành công của doanh nghiệp.
13
2. Quản lý và bảo toàn l u động.
Quản lý vốn lu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp. Quản lý vốn lu động hợp lý không những đảm bảo sử dụng
vốn lu động hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan
trọng, nó không chỉ phát huy đợc tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp chớp đợc thời cơ, tạo lợi thế trong
kinh doanh.
Vì vậy, quản lý vốn lu động là vấn đề đợc quan tâm đặc biệt, với đặc điểm
của vốn lu động là chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn lu

động vận động có tính chất chu kỳ. Do đó để quản lý và bảo toàn vốn lu động
cần lu ý một số nội dung sau:
- Xác định số vốn lu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm
bảo đủ vốn lu động để quá trình kinh doanh đợc tiến hành thờng xuyên, liên
tục tránh tình trạng gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh tình trạng lãng phí
vốn.
- Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
- Có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lu động có nghĩa là bảo toàn đ-
ợc giá trị thực tế của đồng vốn, bảo toàn sức mua của đồng vốn không bị giảm
sút so với ban đầu khi ứng vốn ra đầu t vào tài sản lu động. Đảm bảo khả năng
mua sắm và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Để thực hiện những điều trên ngoài việc sử dụng các biện pháp nh: đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ khó
đòi doanh nghiệp phải thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn
lu động thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lu động, hiệu suất sử dụng vốn
14
lu động, hệ số nợ... Nhờ những chỉ tiêu này có thể điều chỉnh các biện pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động nhằm tăng mức sinh lời.
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l u động
3.1. Tốc độ luân chuyển vốn l u động.
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở độ
luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm.
Vốn lu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động
của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc đo bằng 2 chỉ tiêu:
- Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực
hiện trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm).
Ta có công thức tính nh sau
* Số vòng quay của vốn lu động =

Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
- Kỳ luân chuyển vốn lu động phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay
vốn lu động.
Công thức xác định nh sau:
* Thời gian của một vòng
chu chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lu động
Vòng quay vốn lu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lu động càng
đợc rút ngắn và chứng tỏ vốn lu động đợc sử dụng có hiệu quả.
Từ sự tính toán trên ta có thể thấy tốc độ chu chuyển vốn lu động có ảnh
hởng đến sự lãng phí hoặc tiết kiệm vốn lu động trong quá trình sử dụng.
15
Mức tiết kiệm (-) hay lãng phí (+)
vốn lu động do sự thay đổi của tốc
độ luân chuyển vốn
=
Doanh thu thuần
x ( K
1
- k
0
)
360
Trong đó: K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ này
K

0
: Kỳ luân chuyển vốn lu động kỳ trớc
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm hay lãng phí do
thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lu động kỳ này so với kỳ trớc.
3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn l u động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì phải cần bao
nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao và vốn đợc tiết kiệm càng nhiều và ngợc lại.
3.3. Các hệ số khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lu động + Đầu t ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thớc đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của
tài sản lu động và đầu t ngắn hạn đối với các khoản nợ ngắn hạn. Nếu hệ số này
> 1 chứng tỏ doanh nghiệp có thừa hay đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn trả và chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, sức mạnh tài
chính dồi dào.
Tuy nhhiên, hệ số này không phải càng lớn càng tốt vì khi đó có một lợng
tài sản lu động tồn trữ quá lớn.
= Tài sản lu động - Hàng tồn kho
16
Hệ số thanh toán
nhan
Nợ ngắn hạn
Tài sản lu động trớc khi thanh toán cho chủ nợ đề phải chuyển đổi thành
tiền. Trong tài sản lu động hiện có thì vật t hàng hoá cha thể chuyển đổi thành

tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất.
Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
thanh toán công nợ vì lúc nào cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các
biện pháp bất lợi nh bán tài sản, với giá thấp để có tiền trả nợ.
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Hệ số
càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp cao và ngợc lại.
3.4. Vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng
tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện sự luân chuyển của vốn vật t hàng hoá.
Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự trữ của
doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn đợc chu kỳ kinh doanh và
giảm đợc lợng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp,
doanh nghiệp có thể dự trữ vật t quá mức dẫn đến vật t bị ứ đọng và tiêu thụ
chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
Số d bình quân các khoản phải thu
x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu đợc các khoản tiền bán
hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu đợc tiền. Kỳ thu tiền trung
bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh
17
toán của doanh nghiệp. Nếu kỳ thu tiền trung bình dài, chứng tỏ tiền bán hàng

tồn trong lu thông và ngợc lại.
3.5. Hệ số sinh lợi của vốn l u động:
Hệ só sinh lợi của vốn
lu động
=
Lợi nhuận ròng ( sau thuế TNDN)
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động luân chuyển trong kỳ tạo ra đ-
ợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số sinh lợi càng cao thì hiệu quả sử
dụng vốn lu động càng cao.
18

×