Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

thực trạng huy động vốn fdi ở việt nam giai đoạn 1988 - 1999

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.74 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều thay đổi, với quá trình quốc tế
hoá đời sống kinh tế xã hội diễn ra nhanh chóng. Nền kinh tế đất nớc ngày
càng gắn liền với nền kinh tế thế giới và khu vực, với những cam kết và lịch
trình cụ thể một mặt tạo ra nhiều cơ hội mới về thơng mại quốc tế, thu hút vốn
đầu t FDI, chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý . Nhng đồng thời nó cũng
tạo ra nhiều thách thức, nhiều yếu tố ảnh hởng đến quá trình phát triển kinh tế
của đất nớc và một trong những yếu tố ảnh hởng lớn nhất đến quá trình phát
triển kinh tế của đât nớc đó là ảnh hởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ
châu á. Nó ảnh hởng đến tất cả các mặt kinh tế xã hội của đất nớc, của khu
vực và còn lan rộng ra các khu vực khác trên thế giới và một trong những lĩnh
vực chịu ảnh hởng lớn nhất là lĩnh vực thu hút vốn FDI.
Giữa năm 1997 cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á đã nổ ra và gây
ra tác hại nghiêm trọng đến kinh tế - chính trị - xã hội của một loạt các nớc
trong khu vực. Việt Nam là một trong nớc nằm trong khu vực bị khủng hoảng,
mặc dù mức độ ảnh hởng không lớn so với các nớc trong khu vực nhng cũng
gây ra những thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế, và một trong những lĩnh vực
ảnh hởng nhiều nhất là đầu t trực tiếp từ nớc ngoài làm cho dòng vốn chảy vào
Việt Nam và khu vực giảm đi một cách nhanh chóng.
Đến nay cuộc khủng hoảng phần nào đã dịu bớt đi, các nớc trong khu
vực đã phần nào phục hồi nền kinh tế và dần tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam
cũng đã dần dần tăng trởng trở lại nhng dòng vốn FDI vào Việt Nam cha đợc
cải thiện là bao nhiêu. Do vậy vấn đề thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai
đoạn này là hết sức cần thiết để đa đất nớc vực dậy sau cơn khủng hoảng.
Từ những vấn đề cấp thiết đó và với sự gợi ý, giúp đỡ giáo viên hớng dẫn,
cán bộ hớng dẫn do vậy đề tài nghiên cứu tập trung vào vấn đề sau:
Phơng hớng và giải pháp nhằm tăng cờng huy động vốn FDI vào Việt
Nam thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á:
Đề tài này tập trung vào phân tích đánh giá tình hình thu hút vốn FDI và
đặc biệt là ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á. Trên cơ sở
đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện phần nào việc huy động vốn FDI


vào Việt Nam giai đoạn tới.
Đề tài này bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Phần I: Vai trò của vốn đầu t , vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI) với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Phần II: Thực trạng huy động vốn FDI ở Việt Nam giai đoạn
1988 - 1999
1
Phần III: Phơng hớng và giải pháp nhằm tăng cờng huy động
vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo và các cô chú trong Ban phân tích
và dự báo kinh tế xã hội - Viện chiến lợc phát triển - Bộ kế hoạch đầu t đã trực
tiếp hớng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Do trình độ còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Do vậy em rất mong nhận đợc sự đóng góp, góp ý của các thầy cô để
đề tài đợc hoàn thiện hơn.

2
Phần I
Vai trò của vốn đầu t. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI) với tăng trởng và phát triển kinh tế.
I-/ Tổng quan về vốn đầu t :
1-/ Khái niệm về vốn đầu t:
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá để tiến hành bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào đều cần phải có tiền.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh mới hình thành, số tiền này đợc
dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm trang thiết bị để tạo ra các cơ sở vật
chất kỹ thuật (các tài sản cố định) cho các cơ sở này tạo ra vốn lu động thông
qua hoạt động mua sắm nguyên vật liệu, trả luơng cho ngời lao động trong
chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động, thì số tiền này dùng để

mua sắm thêm máy móc thiết bị xây dựng thêm nhà xởng hoặc mua sắm thêm
các tài sản cố định thay thế các tài sản cố định đã bị h hỏng hoặc đã bị hao
mòn.
Số tiền cần thiết để tiến hành các hoạt động là rất lớn, không thể trích ra
một lúc từ các khoản chi tiêu thờng xuyên của các cơ sở, các xã hội vì điều
này sẽ làm xáo động mọi hoạt động bình thờng của sản xuất và sinh hoạt của
xã hội. Do vậy số tiền sử dụng cho các hoạt đọng trên đây chỉ có thể là tiền
tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh là tiền tiết kiệm của
nhân dân và vốn huy động từ nớc ngoài.
Từ đây ta có thể rút ra định nghĩa ngắn gọn về vốn đầu t.
Vốn đầu t là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
là tiền tiết kiệm của nhân dân đa vào nhằm thay thế tài sản cố định bị loại thải
để tăng tài sản cố định mới và tăng tài sản tồn kho.
2-/ Các nguồn hình thành vốn đầu t:
Bất kỳ một xã hội nào muốn phát triển không ngừng đều phải tiến hành
đầu t để đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Cụ
thể là phải tạo ra các nguồn đầu vào cho sản xuất nh sức lao động, t liệu lao
động. Nói cách khác chúng ta cần phải có tiền để trang trải các chi phí ứng tr-
ớc này.
Nhng nguồn vốn đầu t lấy từ đâu? Con đờng duy nhất là lấy từ phần tiết
kiệm trong số của cải làm ra. Do đó vấn đề đầu tiên phải giải quyết là mối
quan hệ giữa tiêu dùng và tích luỹ, tức là giải quyết vấn đề tiết kiệm trong quá
3
trình tái sản xuất mở rộng. Trong điều kiện thế giới hiện nay, nguồn tiết kiệm
này bao gồm cả nguồn vốn trong nớc và nguồn vốn ngoài nớc.
2.1 Nguồn vốn đầu t trong nớc:
* Vốn ngân sách Nhà n ớc:
Đợc hình thành từ quỹ tiết kiệm ngân sách. Tiết kiệm ngân sách của Nhà
nớc là khoản chênh lệch giữa tổng thu ngân sách và chi của Chính phủ. Tổng
thu của Chính phủ chủ yếu là từ thuế, ngoài ra còn có từ bán, cho thuê tài

nguyên, tài sản thuộc khu vực Nhà nớc và các khoản phí khác. Tổng chi của
chính phủ bao gồm: chi mua hàng hoá dịch vụ, chi trả lơng cho cán bộ hành
chính sự nghiệp, chi trợ cấp, chi trả lãi tiền vay.
* Vốn tự có của doanh nghiệp: đợc hình thành từ lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh.
* Vốn của t nhân và vốn các hộ gia đình: là các khoản tiết kiệm từ các
nguồn thu có đợc từ dân c và từ các hộ gia đình.
* Vốn của các tổ chức tín dụng: là nguồn vốn đợc các tổ chức tín dụng
huy động từ vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các hộ gia đình và dân c
thông qua các kênh tín dụng.
Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực và trên thế giới cho thấy
muốn có tối đa tăng trởng kinh tế nhanh thì phải có thời kỳ tích luỹ, và lợng
tích luỹ nhiều. Những nớc huy động vốn từ trong nớc thì tỷ lệ tích luỹ từ GDP
phải cao thì mới có thể tạo đà phát triển ở kỳ sau. Bởi nguồn vốn trong nớc
phụ thuộc vào các nhân tố nh: quy mô và tốc độ tăng GDP, quan hệ tích luỹ và
tiêu dùng, tiêu dùng và đầu t. ở các nớc đang phát triển nh Việt nam thì tỷ lệ
tích luỹ, tỷ lệ đầu t vẫn còn thấp trong khi ỷ lệ tiêu dùng GDP cao. Đây là
điểm yếu mà các nớc đang phát triển phải khắc phục bằng cáh tăng tỷ lệ tiết
kiệm hoặc huy độnh vốn đầu t nớc ngoài.
2.2 Nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
* Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn
lại và các khoản viện trợ có hoàn lại (cho vay dài hạn với lãi suất thấp và thời
gian gia hạn dài) của chính phủ, các nớc của tổ chức liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ, tổ chức tài chính quốc tế nh: ngân hàng thế giới (WB),
ngân hàng phát triển châu á (ADB), quỹ tiền tệ quốc tế dành cho chính phủ
nhân dân nớc viện trợ mà chủ yếu dành cho các nớc đang phát triển nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của các nớc này.
- Hỗ trợ phát triển chính thức có các đặc điểm:
4

+ Là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực
tiếp điều hành dự án nhng có thể tham gia gián tiếp.
+ Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u đãi.
+ Các nớc nhận vốn ODA phải có một số điều kiện nhất định theo quy
định của từng nhà tài trợ mới đợc nhận tài trợ.
+ Chủ yếu dành sự hỗ trợ cho các dự án đầu t vào cơ sở hạ tầng nh giao
thông vận tải, y tế, giáo dục
+ Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng hoặc các tổ chức viện
trợ song phơng.
- Các hình thức của hỗ trợ phát triển ODA:
+ Hỗ trợ dự án: Đây là hình thức đầu t chủ yếu của vốn ODA.
+ Hỗ trợ phi dự án: chủ yếu là viện trợ chơng trình đạt đợc sau khi ký các
hiệp định với các đối tác tài trợ dành cho một mục đích tổng quát với thời gian
nhất định.
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán.
+ Tín dụng thơng mại: là những khoản tín dụng dành cho chính phủ các
nớc sở tại với các điều khoản mềm về lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn trả
dài nhng có những ràng buộc nhất định.
* Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (non - Government
organization - NGO).
Viện trợ NGO đều là các viện trợ không hoàn lại, trớc đây loại viện trợ
này chủ yếu là vật chất, đáp ứng những nhu cầu nhân đạo nh: cung cấp thuốc
men cho các trung tâm y tế, lơng thức cho các nạn nhân thiên tai, Hiện nay
hình thức này lại đợc thực hiện nhiều hơn bằng các chơng trình phát triển dài
hạn, có sự hỗ trơ của các chuyên gia thờng trú về các mặt nh huấn luyện
những ngời làm công tác bảo vệ sức khoẻ, thiết lập các dự án tín dụng, cung
cấp nớc sạch ở nông thôn, cung cấp dinh dỡng và sức khoẻ ban đầu
* Vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài ( Foreign Direct investment - FDI)
Đây là nguồn vốn của t nhân nớc ngoài đối với các nớc đang phát triển,
là nguồn vốn lớn có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế. Đầu t trực

tiếp nớc ngoài có những đặc điểm sau:
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn của t nhân do các chủ đầu t nớc ngoài
quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ
lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp
5
liên doanh tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Đối với nhiều nớc trong khu vực
chủ đầu t chỉ đợc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong một số
lĩnh vực nhất định và chỉ đợc tham gia liên doanh với số vốn cổ phần của bên
nớc ngoài nhỏ hơn 49%. Trong khi đó, Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam cho
phép rộng rãi hơn đối với hình thức 100% vốn nớc ngoài và quyết định bên n-
ớc ngoài phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà có thể tiếp nhận công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi quản lý là những mục tiêu mà các hình thức
đầu t khác không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu
t dới hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm
cả vốn vay của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng nh vốn đầu
t từ lợi nhuận thu đợc.
II-/ Vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài với tăng trởng,
phát triển kinh tế và các hình thức đầu t trực tiếp nớc
ngoài.
1-/ Vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế.
Đầu t là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu. Do đó, những thay
đổi trong đầu t có thể tác động lớn đến tăng trởng và phát triển kinh tế. Để đo
lờng hiệu quả của vốn đầu t thấy đợc vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh
tế, ta lần lợt xem xét các lý thuyết:
1.1 Mô hình tái sản xuất mở rộng của K. Mác.

Trong tác phẩm T bản, K.Mác đã dành phần quan trọng để nghiên cứu
về cân đối kinh tế về mối quan hệ về giữa hai khu vực của nền sản xuất xã hội
để đảm bảo quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng và các vấn đề trực
tiếp liên quan đến tích luỹ.
Với những giả định về một nền kinh tế không có trao đổi ngoại thơng
K.Mác đã chững minh điều kiện để đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng
không ngừng.
Nền kinh tế chia thành hai khu vực:
Khu vực I: Sản xuất t liệu sản xuất.
Khu vực II: Sản xuất t liệu tiêu dùng.
Và cơ cấu tổng giá trị của các khu vực bao gồm (C+V+M) trong đó C là
phần tiêu hao vật chất; V+M là giá trị mới sáng tạo ra. Để quá trình tái sản
xuất mở rộng đợc thực hiện phải đảm bảo giá trị mới sáng tạo ra (V+M)I của
khu vực I phải lớn hơn tiêu hao vật chất CII của khu vực II:
(V+M) > CII
6
hay là (C+V+M)I > (CI+CII)
Nh vậy, t liệu sản xuất làm ra không những chỉ bồi hoàn cho những tiêu
hao (CI+CII) trong cả hai khu vực của nền kinh tế mà t liệu sản xuất còn phải
sản xuất d thừa để tham gia quá trình đầu t làm tăng thêm quy mô t liệu sản
xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Quá trình tái sản xuất xã hội bao quát nhiều quá trình rộng lớn từ lực l-
ợng sản xuất cho đến quan hệ sản xuất. Đầu t là nhằm tạo ra vốn sản xuất, một
yếu tố quan trọng cùng với tái tạo lc lợng lao động sẽ đảm bảo quá trình tái
sản xuất không ngừng. Trong điều kiện mới của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ ngày nay, đầu t với số vốn nh trớc cũng có thể tạo ra những vốn sản
xuất có năng lực lớn hơn. Ví dụ một máy phát điện kiểu mới chạy bằng khí
với công suất tơng tự một máy phát điện chạy bằng dầu có thể chỉ mua với giá
bằng 60 - 70%. Nh vậy trong điều kiện ngày nay đầu t không chỉ bảo đảm quá
trình tái sản xuất mà còn man theo những yếu tố tiến bộ: năng suất cao hơn,

chất lợng sản phẩm tốt hơn, ít ô nhiễm môi trờng bảo vệ sức khoẻ ngời dân
Kết quả là nếu có phơng hớng và chính sách đầu t đúng đắn thì sẽ đảm bảo
cao quá trình tái sản xuất mở rộng không ngừng, kết hợp tốt giữa đầu t phát
triển và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân.
1.2 Mô hình tăng trởng của Harrod - Domas
Dựa vào t tởng của Keynes, vào những năm 40, với sự nghiên cứu của
một cách độc lập hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domas ở
Mỹ đã đa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và thất
nghiệp ở các nớc phát triển, mô hình này cũng đợc sử dụng rộng rãi ở các nớc
đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trởng và các nhu cầu về
vốn.
Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ đơn vị nào, dù là một công ty, một
ngành, hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu t cho nó.
Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trởng của đầu ra là g.
g =
Nếu gọi s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S:
s =
vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu t cho nên về lý thuyết đầu t luôn bằng
tiết kiệm S
t
= I
t

s =
Đầu t là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do I
t
= K
t
+ 1
Nếu gọi k là tỷ số gia tăng giữa vốn - đầu ra ta sẽ có:

7
k = hay k =
vì = =
do đó ta có g =
Trong đó:
S: số tiền tiết kiệm hàng năm.
I: Vốn đầu t hàng năm.
K: Vốn sản xuất hàng năm.
ở đây k gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn và đầu ra). Hệ số này nói
lên rằng vốn đợc tạo ra bằng đầu t là yếu tố cơ bản của tăng trởng. Hệ số này
cũng phản ánh trình độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của
đầu t.
Hệ số ICOR giữa các nớc khác nhau là khác nhau. Các nớc càng phát
triển thì hệ số ICOR càng lớn. Kinh nghiệm các nớc cho thấy chỉ tiêu ICOR
phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành các
lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung.
Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR
trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế (chủ yếu tận dụng do năng lực sản xuất sẵn
có) thấp hơn trong giai đoạn tạo tiền đề cho đẩy mạnh công nghiệp hoá (phải
xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô lớn trong những năm tới).
Tóm lại, mặc dù mô hình Harrod - Domas đơn giản nhng cho ta thấy rõ
đợc vai trò của vốn đầu t với tăng trởng kinh tế. Các nhà lập kế hoạch có thể
căn cứ vào mô hình này để xác định tỷ lệ tiết kiệm và vốn đầu t cần thiết để
đạt đợc mức độ tăng trởng kinh tế đề ra.
1.3 Tác động của vốn đầu t với tăng trởng và phát triển kinh tế.
Một sự thay đổi trong đầu t có thể tác động lớn đối với tổng cầu do vậy
sẽ tác động sản lợng công ăn việc làm.
8
DL
DL

1
DL
0
Y
0
Y
1
AS
AD
1
AD
0
Khi đầu t tăng lên có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để mua sắm máy móc
thiết bị, phơng tiện vận tải, vật liệu xây dựng tăng lên. Sự thay đổi này làm
cho đờng tổng cầu dịch chuyển từ AD
0
- AD
1
do vậy làm cho mức sản lợng
tăng lên từ Y
0
- Y
1
và mức giá cũng tăng lên từ DL
0
- DL
1
.
Ngày nay, vốn đầu t và vốn sản xuất đợc coi là yếu tố quan trọng của quá
trĩnh, vốn đầu t không chỉ là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất tăng năng lực sản

xuất của các doanh nghiệp và nền kinh tế, mà nó còn là điều kiện để nâng cao
trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc đầu t theo chiều sâu ,
hiện đại hoá quá trình sản xuất. Việc tăng vốn đầu t cũng góp phần vào việc
giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động khi mở rộng ra các công trình
xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất.
2-/ Vai trò của vốn FDI với tăng trởng kinh tế.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ra đời muộn là một hoạt động kinh tế đối ngoại
ra đời muộn hơn các hoạt động khác vài ba thập kỷ. Nhng ngay khi xuất hiện
vào khoảng thế kỷ XIX đầu t nớc ngoài đã có vị trí đáng kể trong các quan hệ
kinh tế quốc tế góp phần tăng trởng và phát triển kinh tế cho cả nớc đi đầu t và
nớc nhận đầu t.
2.1 Lý thuyết về lợi ích của đầu t nớc ngoài.
Hợp tác đầu t với nớc ngoài chỉ có thể đợc thành công khi có sự gặp gỡ
về lợi ích của cả hai bên. Ngay từ năm 1960 Mac Dougall đã chỉ ra rằng sự
tăng vốn FDI vừa làm tăng sản phẩm đầu ra vừa phân phối lại thu nhập giữa
các nhà đầu t trong nớc và ngời lao động.
Mô hình có các giả thiết sau:
- Nền kinh tế thế giới đợc thực hiện bởi nớc đầu t và nớc chủ nhà. Nớc
đầu t thì d thừa vốn đầu t trong khi đó nớc chủ nhà thì khan hiếm về vốn đầu t.
- Năng suất cận biên của vốn đầu t giảm dần và điều kiện cạnh tranh
hoàn hảo.
9
0
A B C
K
F
ED
G H I
L
Năng

suất cột
biên của
vốn ĐT
Vốn đầu t
Trên mô hình trên tổng số vốn đầu t là OB, trong đó OA là vốn đầu t của
nhà đầu t trong nớc và AB là vốn đầu t của nhà đầu t nớc ngoài. Tổng giá trị
đầu ra là OLFB trong đó hu nhập của nhà đầu t trong nớc là ODEA, của chủ
đầu t nớc ngoài là AEFB và thu nhập của ngời lao động là DLF.
Khi vốn FDI tăng lên từ AB thành AC sẽ có những tác dụng sau đây: thu
nhập các nhà đầu t nớc ngoài là AHKC (thu nhập mới tăng thêm BIKC, và thu
nhập cũ giàm đi HEFI). Nhà đầu t trong nớc giảm thu nhập GDEH và ngời lao
động đợc hởng phần thu nhập tăng thêm DKFG. Nh vậy, khi có FDI tăng thêm
sẽ làm cho thu nhập của nớc chủ nhà tăng thêm HEFK. Trong đó có sựu phân
phối thu nhập giữa nhà đầu t trong nớc với ngời lao động. Ngoài ra nó còn
đem lại lợi ích cho các nớc đi đầu t, làm tăng sản lợng của thế giới.
2.2 Đối với các chủ đầu t nớc ngoài.
- FDI giúp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm tăng cờng bành trớng sức
mạnh kinh tế và vai trò ảnh hởng trên thế giới. Phần lớn các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài ở các nớc về thực chất hoạt động nh là chi nhánh của các
công ty mẹ ở chính quốc. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hoặc
lắp ráp ở nớc sở tại. Sự mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm phụ tùng xe , công
ty mẹ ở nớc ngoài đồng thời còn là biện pháp thâm nhập thị trờng hữu hiệu
tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc.
-FDI giúp các công ty nớc ngoài giảm chi phí sản xuất rút ngắn thời gian
thu hồi vốn đầu t và thu lợi nhuận cao.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ sản xuất và mức thu nhập
Giữa các nớc nên đã tạo ra chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu
vào của sản xuất .Do đó đầu t nớc ngoài cho phép lợi dụng chênh lệch này để
giảm bớt chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, Trớc hết đó là chi phí về lao động,
việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở các nớc sở tại cũng giúp các chủ

đầu t giảm đợc chi phí vận chuyển hàng hoá, tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp
thị Do chạy theo lợi nhuận, các nhà đầu t sẵn sàng bỏ mặc nạn thất nghiệp ở
các nớc phát triển để đầu t ở những nớc đang phát triển, để đầu t ở những nớc
có chi phí rẻ lợ nhuận cao, và nh vậy tạo công ăn việc làm cho nớc nhận đầu t.
-FDI giúp các chủ đầu t tìm kiếm đợc nguồn cung cấp nguyên liệu.
Mục tiêu của nhiều dự án đầu t nớc ngoài nhằm tìm kiếm nguồn nguyên
liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ đầu t.
Nguồn tài nguyên của các nớc đang phát triển có nhiều nhng không có điều
kiện khai thác chế biến do thiếu vốn, công nghệ. Do đó, đầu t vào các lĩnh vực
10
này sẽ thu đợc nguyên liệu thô với giá rẻ và qua chế biến sẽ thu đợc lợi nhuận
cao.
- FDI giúp các chủ đầu t nớc ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng
công nghệ mới nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đổi mới thờng xuyên công nghệ là điều kiện sống còn trong cạnh tranh
do đó các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển những máy móc, công nghệ đã
lạc hậu so với trình độ chung của thế giới để đầu t sang các nớc khác. Điều đó,
một mặt giúp các chủ đầu t thực chất bán đợc máy móc cũ để thu hồi vốn
nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, kéo dài đợc chu kỳ sống của sản phẩm của
hãng ở các thị trờng mới.
2.3 Đối với những nớc tiếp nhận vốn FDI.
a, Bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ.
Hầu hết các nớc kém phát triển đều rơi vào vòng luần quẩn đó là: thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu t thấp và rồi hậu quả lại là thu
nhập thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn nhất mà các
nớc này phải vợt qua để hội nhập vào quy đạo tăng trởng kỹ thuật hiện đại.
Nhiều nớc lâm vào tình trạng trì trệ của sự nghèo đói bởi lẽ không sự lựa chọn
và tạo ra điểm chốt phá chính xác một mắt xích của vòng luẩn quẩn này. Trở
ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nớc kém phát triển đó là vốn
đầu t và kỹ thuật. Vốn đầu t là cơ sở để tồn tại công ăn việc làm trong nớc, đổi

mới công nghệ, kỹ thuật tăng năng suất lao động từ đó tạo tiền đề tăng thu
nhập tăng tích luỹ cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh
tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội địa, thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt
hậu trong sự phát triển chung của cả thế giới. Do đó vốn nớc ngoài sẽ là một
cú hích để góp phần đột phá cái vòng luẩn quẩn đó. Đặc biệt FDI là một
nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thêm vốn mà không gây nợ cho nớc
nhận đầu t, không nh vốn vay, nớc đầu t chỉ nhận đợc phần lợi nhuận thích
đáng khi công trình đầu t hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa, luồng vốn này còn
có lợi thế hơn vốn vay ở chỗ: thời hạn trả nợ vốn vay thờng cố định và đôi khi
quá ngắn so với một số dự án đầu t, còn thời hạn của FDI thì linh hoạt hơn.
Theo mô hình lý thuyết hai lỗ hổng của cherery và Strout có hai cảnt
trở chính cho sự tăng trởng của quốc gia đó là:
-Tiết kiệm không đủ đáp ứng cho nhu cầu đầu t đợc coi là lỗ hổng tiết
kiệm.
- Thu nhập của hoạt động xuất khẩu không đủ đáp ứng đợc nhu cầu ngoại
tệ cho hoạt động nhập khẩu gọi là lỗ hổng thơng mại.
Hầu hết các nớc kém phát triển, hai lỗ hổng trên rất lớn, vì vậy FDI
còn là một nguồn quan trọng không đủ để bổ sung sự thiếu hụt về vốn nói
11
chung mà sự thiếu hụt về ngoại tệ nói riêng. Bởi vì FDI góp phần làm tăng khả
năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một
phần lợi nhuận từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ
cho FDI.
b, Chuyển giao công nghệ:
Khi đầu t vào một nớc nào đó vốn bằng tiền mà cần chuyển cả hiện vật
nh máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, chuyên gia kỹ thuật, tri thức khoa
học, bí quyết quản lý Thông qua hoạt động FDI quá trình chuyển giao công
nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh và thuận tiện cho cả nớc đầu t cũng nh nớc
nhận đầu t.
Trong điều kiện hiện nay trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc

gia khác nhau có nhu cầu đầu t ra nớc ngoài và thực hiện chuyển giao công
nghệ cho nớc nào tiếp nhận đầu t, thì đây là cơ hội cho các nớc đang phát triển
có thể tiếp thu đợc kỹ thuật công nghệ thuận lợi nhất nhng không phải là
không phải trả tiền mà họ phải trả một khoản phí không nhỏ cho việc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ này.
Chuyển giao công nghệ là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ
thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật công nghệ đã cũ. Việc thải
những công nghệ cũ này dễ dàng đợc nhiều nơi chấp nhận và chính sự lan toả
những thành tựu kỹ thuật của nhân loại thờng xuyên nh thế đã tạo ra một môi tr-
ờng thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
c, Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế.
Tranh thủ vốn kỹ thuật của nớc ngoài, các nớc đang phát triển muốn sử
dụng nó để thực hiện mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trởng
kinh tế. Đây cũng là điểm nút để các nớc đang phát triển thoát ra khỏi cái
vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nớc cho
thấy quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở cửa với bên ngoài, biết tranh
thủ và phát huy tác dụng của các nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo đợc
tốc độ tăng trởng kinh tế cao.
d, Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản
thân sự phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hớng quốc tế
hoá đời sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó các
quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân công lao động quốc
tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực vào quá trình liên
kết kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi từng quốc gia phải thay đổi
cơ cấu kinh tế trong nớc cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế. Sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với sự phát triển chung
12
trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài.

Ngợc lại chính sách đầu t trực tiếp nớc ngoài lại góp phần thúc đẩy nhanh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bởi vì:
- Thông qua đầu t trực tiếp nớc ngoài làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và
ngành kinh tế mới ở nớc nhận đầu t.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ
thuật công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao
động ở các ngành này và tăng tỷ trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
- Một só ngành đợc kích thích phát triển bởi đầu t trực tiếp nớc ngoài, nh-
ng cũng sẽ có nhiều ngành bị mai một đi, rồi đi đến chỗ bị xoá sổ.
e, Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Thực ra đây là một tác động kép: tạo thêm công ăn việc làm cũng có
nghĩa là tăng thêm thu nhập cho ngời lao động, từ đó tạo điều kiện tăng tích
luỹ trong nớc. FDI cung cấp việc làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đồng thời cũng tạo ra việc làm trong các tổ chức khác khi các nhà đầu t
nớc ngoài mua hàng hoá dịch vụ trong các hợp đồng gia công chế biến. Tuy
nhiên, sự đóng góp của FDI đối với việc làm còn phụ thuộc vào chính sách và
khả năng kỹ thuật của nớc đó.
Ngoài những tác động trên đây đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có một số
tác động khác đến nớc nhận đầu t nh: Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu
của ngân sách Nhà nớc thông qua việc nộp thuế, tiền thu từ việc cho thuê
đất ; FDI góp phần vào cải thiên cán cân thanh toán quốc tế; FDI giúp các n-
ớc nhận đầu t có thể tiếp cận với thị trờng thế giới
2.4 Một số hạn chế của FDI đối với các nớc tiép nhận FDI.
- Sử dụng nguồn tài nguyên một cách lãng phí do các nhà đầu t chạy theo
lợi nhuận.
- Các u đãi của chính phủ.
Để hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài Chính phủ các nớc thờng có những u
đãi cho họ về thuế, về tiền thuê đất, việc hồi hởng lợi nhuận.Những u đãi này
cao hay thấp tuỳ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh mỗi nớc. Và nh vậy, lợi ích
của nhà đầu t nhận đợc có thể vợc lợi ích mà nớc chủ nhà nhận đợc.

- Chuyển giao công nghệ lạc hậu.
Các nhà đầu t nớc ngoài thờng chuyển giao công nghệ kỹ thuật lạc hậu
hoặc các máy móc thiết bị vào các nớc tiếp nhận FDI và đánh giá nó cao hơn
mức bình thờng. Khi thực hiện các dự án liên doanh các đối tác nớc ngoài th-
ờng góp vốn bằng các thiết bị và vật t. Lợi dụng sự yếu kém về trình độ của n-
13
ớc chủ nhà, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ chuyển vào những thiết bị đã cũ kỹ, hết
thời hạn thanh lý.
- ảnh hởng đến tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa.
Do các chủ đầu t nớc ngoài có lợi thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý so với các doanh nghiệp của nớc nhận đầu t cho nên sẽ có sự cạnh
tranh gay gắt giữa doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài. Bên cạnh đó các nhà
đầu t nớc ngoài lại đợc sự u đãi của Chính phủ do vậy có thể dẫn đến phá sản
các doanh nghiệp trong nớc và dẫn đến tình trạng phụ thuộc ngày càng chặt
chẽ vào các công ty nớc ngoài.
-Thâm hụt cán cân thanh toán:
Hàng năm các công ty nớc ngoài chuyển ngoại tệ về nớc dới dạng lợi
nhuận, dù các nớc chủ nhà có chính sách khuyến khích họ để lợi nhuận lại tái
đầu t. Nếu khoản lợi nhuận chuyển ra bên ngoài lón sẽ dẫn đến tình trạng
thâm hụt cán cân thanh toán.
- Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng các ngành nguồn FDI
mang lại cho nớc chủ nhà song trên thực tế lại do chủ đầu t nớc ngoài sử dụng
theo những mục tiêu cụ thể của mình. Mục đích của nhà đầu t là tìm kiếm lợi
nhuận nên họ chỉ đầu t vào những nơi có lợi nhuận cao. Vì thế FDI sẽ làm
tăng sự phát triển không đồng đều giữa các vùng, giữa các ngành.
3-/ Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài.
a, Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là hình thức liên kết giữa các chủ đầu t trong nớc và ngoài nớc để cùng
nhau tiến hành một hay nhiều hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam theo từng văn
bản hợp đồng cụ thể trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả

kinh doanh cho mỗi bên không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này có đặc điểm:
- Không cho ra đời một công ty nào mới.
- Trong nội dung chính phải phản ánh là quyền lợi trách nhiệm của các
bên đối với nhau (không nhất thiết phả dề cập đến việc góp vốn của các bên).
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính
chất mục tiêu kinh doanh.
- Trong quá trình hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên t cách pháp
nhân của mình.
b, Doanh nghiệp liên doanh.
Theo khoản 7 điều 2 Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định:
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác
14
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký kết
giữa Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nớc
ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp
Việt Nam, hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài
trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hình thức này có đặc điểm:
- Thành lập doanh nghiệp mới (pháp nhân mới) hoạt động trên nguyên
tắc hạch toán độc lập, dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Phần góp vốn của nớc ngoài không hạn chế mức tối đa nhng tối thiểu
không đợc dới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không đợc
giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng
quản trị, mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tơng ứng với tỷ lệ vốn góp
của các bên, nhng ít nhất phải là ha ngời. Tổng giám đốc hoặc phó tổng giám
đốc thứ nhất của liên doanh phải là ngời bên Việt Nam và thờng trú tại Việt
Nam.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi do theo

tỷ lệ vốn góp của mỗi bên trong vốn pháp định.
c, Doanh nghiệp 100% vốn n ớc ngoài.
Là hình thức đầu t mà chủ đầu t là ngời nớc ngoài bỏ toàn bộ vốn thiết
lập cơ sở sản xuất kinh doanh trên đất nớc Việt Nam, họ trực tiếp nắm quyền
điều hành và quản lý các cơ sở này, chịu trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp
nhân theo pháp luật Việt Nam.
d, Các hình thức khác.
* Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT là văn bản ký kết
giữa chủ đầu t nớc ngoài với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng các
cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. Bên nớc ngoài bỏ vốn đầu t xây dựng và kinh
doanh trên công trình đó, đủ để thu hồ vốn và có lãi hợp lý, sau đó phải có
nghĩa vụ chuyển giao công trình để cho Nhà nớc Việt Nam.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BOT) là văn bản ký
kết giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t
chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam. Nhà nớc Việt Nam cho nhà
đầu t quyền kinh doanh trên công trình đó trong một khoảng thời gian nhất
định để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).
Là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng
15
xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
III-/ Xu hớng vận động của FDI trong thập kỷ qua và các yếu tố
ảnh hởng đến thu hút FDI trong giai đoạn hậu khủng
hoảng tài chính - tiền tệ khu vực
1-/ Xu hớng vận động của FDI trong thập kỷ qua.
a, Dòng vốn FDI trên thế giới ngày càng gia tăng và chịu sự chi phối chủ

yếu của các n ớc công nghiệp phát triển.
Trong những năm đầu thập kỷ 90, quy mô vốn FDI trên thế giới bình
quân hàng năm khoảng 190 tỷ USD, nhng đến năm 1995 đã dạt khoảng 315 tỷ
USD, các nớc công nghiệp phát triển đóng vai trò chủ yếu trong dòng vận
động của vốn FDI. Từ đầu những năm 90 trở về trớc, nguồn vốn FDI có từ quê
hơng những nớc công nghiệp phát triển chiếm trên 93% và hiện nay cung
chiếm 85% tổng vốn FDI của thế giới. Đồng thời các bớc t bản phát triển cũng
thu hút 3/4 vốn FDI của thế giới. Tính riêng năm 1995, các nớc công nghiệp
phát triển đầu t ra nớc ngoài tới 270 tỷ USD và cũng thu hút FDI vào nớc mình
203 tỷ USD. Các dòng vốn đầu t tập trung vào một số ít nớc. Chỉ tính riêng 10
quốc gia thu hút vốn FDI lớn nhất đã chiếm tới 2/3 vốn FDI của năm 1995.
dòng đầu t lẫn giữa các nớc phát triển là xu hớng vận động chủ đạo của đầu t
quốc tế và là nhân tố chính thức đẩy quá trình toàn cầu hoá.
Sở dĩ có hiện tợng tăng cuờng lẫn nhau giữa các nớc công nghiệp phát
triển là do một số nguyên nhân chính sau:
+ Cách mạng kho học công nghệ đãlàm xuất hiện nhiêug ngành công
nghiệp mới, nhiều sản phẩm có hàm lợng khoa học công nghệ cao (nh viễn
thông, tin học, điện tử ) đây là những ngành hứa hẹn lợi nhuận siêu ngạch lớn
đem lại khả năng chi phối kinh tế thế giới trong tuơng lai nếu làm chủ nó, vì
vậy có sức hấp dẫn mạnh tới đầu t.
+ Môi trờng đầu t của các nớc phát triển đã hoàn thiện, chế độ chính trị
khá ổn định, trình độ công nghệ cao phù hợp với yêu cầu đầu t của các tập
đoàn xuyên quốc gia.
+ Xu thế hình thành các khối hợp tác kinh tế khu vực đang gia tăng, do
đó các nớc tăng cờng đầu t vào các khối hợp tác kinh tế này (EU, AFTA ) để
đợc hởng tự do về thơng mại và đầu t.
b, Đầu t ra n ớc ngoài d ới hình thức hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh
công ty n ớc ngoài.
Sự phát triển gần đây của dòng vốn FDI đã phản ánh sự gia tăng của các
công ty có vốn FDI, làm cho hoạt động FDI có tính toàn cầu, để phản ứng lại

16
pá lực cạnh tranh. Việc hợp nhất, mua lại các công ty để thành lập chi nhánh
sản xuất ở nớc ngoài giúp các tập đoàn xuyên quốc gia bảo vệ, củng cố và
phát huy thế mạnh của mình trong quá trình cạnh tranh quốc tế. Đặc biệt hình
thức đầu t này giúp sử dụng hiệu quả mạng lới cung ứng và hệ thống phân
phối sẵn có để phục vụ tốt hơn cho khách hàng toàn cầu, mở rộng thị phần,
tăng năng lực cạnh tranh và thu lợi nhuận.
Giá trị của các giao dịch hợp nhất, mua bán cổ phần các công ty nớc ngoài
trong năm 1995 đạt 229 tỷ USD trong đó chủ yếu là các giao dịch mua bán.
Những ngành công nghiệp diễn ra những hoạt động hợp nhất mua bán hợp vốn
với nớc ngoài nhộn nhịp nhất là viễn thông, dợc phẩm, cung cấp năng lợng và
dịch vụ tài chính. Chỉ tính năm trong năm 1995 các nớc Tây Âu đã dành 66 tỷ
USD để mua cỏ phần hợp nhất hoặc hợp vốn công ty và bán ra cũng đạt 50 tỷ
USD. Hoạt động này chủ yếu diễn ra trong liên minh Châu Âu.
c, Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t trên thế giới.
Sự phát triển kinh tế luôn đặt ra vấn đề là phải dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hớng hiện đại hoá và phù hợp với xu thế hội nhập với nên kinh tế thế giới.
Để giải quyết vấn đề này phả bắt đầu từ hoạt động đầu t, việc thay đổi cơ cấu
đầu t làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Dới tác động của cách mạng khoa học
công nghệ, ngày càng có nhiều ngành kinh tế ra đời và phát triển nhanh
chóng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới xuất hiện thay thế cho nhiều
ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh truyền thống trớc đây. Trong giai đoạn
hiên nay hai ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ là lĩnh vực thu hút vốn
đầu t thị trờng nớc ngoài mạnh nhất, còn các ngành truyền thống nh khai
khoáng và nông nghiệp giảm đi, sở dĩ FDI tập trung nhiều vào hai ngành đó là
do:
- Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất đời sống nhân dân ngày
càng nâng cao, vì vậy nhu cầu về các loại dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh
và đời sống tăng lên mạnh mẽ nhất là về mặt dịch vụ kỹ thuật, tài chính, du
lịch đòi hỏi ngành dịch vụ phải phát triển tơng ứng.

- Ngành công nghiệp chế biến là ngành có nhiều phân ngành, mà những
phân ngành đó thuộc lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ nh điện tử, thông tin liên lạc vật liệu mới
- Do đặc tính kỹ thuật của hai ngành này là dễ dàng thực hiện sự hợp tác.
d, Các tập đoàn xuyên quốc gia (TNCs) đóng vai trò rất quan trọng trong
đầu t trực tiếp ra nớc ngoài và đang đẩy mạn quá trình đầu t ra nớc ngoài.
Hiện nay các TNCs đang chi phối , kiểm soát phần lớn sản xuất, kinh doanh
trên thế giới. Từ thập kỷ 80 đến nay các công ty xuyên quốc gia đã kiểm soát
toi 90% vốn FDI.
17
e, Dòng vốn FDI vào các n ớc đang phát triển gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt
là các n ớc đang phát triển ở Châu á
Nguồn vốn FDI vào các nớc đang phát triển gia tăng cả về quy mô lẫn
tốc độ dẫn đến tỷ trọng thu hút vốn FDI của các nớc này tăng nhanh. Trong
năm 1990 các nớc đang phát triển tiếp nhận đợc 33,7 tỷ USD thì đến năm
1985 đã tiếp nhận đợc 99,7 tỷ USD chiếm 32% tổng vốn FDI của thế giới.
Tuy nhiên nguồn vốn FDI phân bố không đồng đều giữa các nớc đang
phát triển mà chỉ tập trung vào một số nớc và khu vực nhất định. So với các n-
ớc đang phát triển thì các nớc thì các nớc và nền kinh tế khu vực Đông Nam á
thu hút vốn FDI mạnh nhất, tạo nên sự bùng nổ về thu hút vốn FDI những năm
qua, đặc biệt là từ cuối thập kỷ 80 trở lại đây, trong đó đặc biệt là Trung Quốc,
các nớc NICs châu á, các nớc ASEAN.
2-/ Các yếu tố ảnh hởng tới thu hút vốn FDI trong giai đoạn hậu quả
khủng hoảng kinh tế khu vực.
Trên thế giới đã từng diễn ra rất nhiều cuộc khủng hoảng với quy mô và
mức độ thiệt hại lớn nhỏ khác nhau. Nó ảnh hởng đến nhiều lĩnh vực nh kinh
tế, chính trị, xã hội của quốc gia hay khu vực đó. Bằng những biện pháp khắc
phục khác nhau của Chính phủ từng nớc đã hạn chế đợc phần nào ảnh hởng
của các khủng hoảng đó. Nhng sau các khủng hoảng không phải các lĩnh vực
của quốc gia khu vực đó có thể phục hồi và phát triển ngay lại đợc mà nó còn

phụ thuộc vào các chính sách sau này của từng nớc. Trong số các lĩnh vực đó
thì lĩnh vực huy động vốn FDI chịu rất nhiều ảnh hởng:
2.1 Sự mất ổn định về kinh tế chính trị.
Chính trị là yếu tố hàng đầu mà các nhà đầu t cần phải xem xét có nên
đầu t một nớc nào đó hay không kinh nghiệm cho thấy chính trị ổn định sẽ
khuyến khích FDI, rủi ro của các nhà đầu t nớc ngoài có liên quan đến sự bất
ổn định chính trị.
Sự ổn định kinh tế là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu
t. Đối với vốn nớc ngoài điều này càng quan trọng hơn bao giờ hết. Để thu hút
đợc dòng vốn đầu t nớc ngoài, nền kinh tế nội địa phải là nơi an toàn cho sự
vận động của tiền vốn, sau đó là nơi có năng lực sinh lợi cao hơn các nớc
khác.
Nhng một nền kinh tế nào đó đã rơi vào tình trạng khủng hoảng thì dù
sau đó có khắc phục đợc đi nữa thì nền kinh tế đó vẫn không thể phát triển
ngay lại đợc, tỷ lệ tăng trởng kinh tế thấp, các hoạt động kinh tế phát triển
chậm chạp. Bên cạnh sự phát triển kinh tế thấp, tình hình chính trị cũng mất
sự ổn định. Ví dụ nh trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á vừa qua
18
một số nớc, ngoài ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế ra còn kéo theo cả khủng
hoảng về chính trị, xã hội nh ở Indonexia; đã diễn ra những cuộc biểu tình
của dân chúng và sự đàn áp của cảnh sát.
Sự mất ổn định về kinh tế, chính trị này sẽ còn kéo dài không thể khắc
phục ngay đợc và sẽ hạn chế rất nhiều việc huy động vốn FDI.
2.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô.
Các chính sách này có ảnh hởng rất lớn tới FDI nhất là các chính sách
kinh tế trực tiếp giải quyết vốn để đầu t nh các quy định về chuyển giao lợi
nhuận, các chính sách thơng mại Chính sách thơng mại và đầu t có ảnh hởng
lớn đến khả năng nhập khẩu các thiết bị máy móc, nguyên vật liệu sản xuất và
do đó thực sự trở thành mối quan tâm của các ngành, đặc biệt là ngành sản
xuất sản phẩm xuất khẩu, mà ngành này thờng muốn có chi phí sản xuất thấp

để tăng tính cạnh tranh. Bên cạnh đó, các chính sách kinh tế cũng phải giả
quyết đợc vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ.
Trong giai đoạn hậu khủng hoảng Chính phủ các nớc thờng đa ra các
chính sách kinh tế vĩ mô nhằm khắc phục ảnh hởng khủng hoảng, và các
chính sách đó có thể khuyến khích hoặc hạn chế FDI, các nhà đầu t nớc ngoài
sẽ xem xét tìm hiểu các chính sách mới của nớc đó có lợi cho mình hay không
rồi mới quyết định có đầu t vào nớc đó hay không.
2.3 Mức độ tăng trởng kinh tế và khả năng phục hồi nền kinh tế sau
khủng hoảng kinh tế.
Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhằm thu hút vốn FDI các nhà
đầu t thờng xem xét mức độ tăng trởng kinh tế của nớc đó có cao hay không
khả năng phục hồi kinh tế nhanh hay chậm, điều này thể hiện sự kiểm soát
nền kinh tế mạnh hay yếu của Chính phủ. Trong khủng hoảng kinh tế khu vực
thì nớc nào có khả năng phục hồi kinh tế nhanh, hay tốc độ tăng trởng kinh tế
nhanh sẽ hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài vào đầu t.
2.4.Sức mua của thị trờng bản địa.
Nhiều nhà đầu t bỏ vốn để sản xuất mặt hàng ở nớc này với chi phí thấp
rồi bán ở nớc khác với giá cao. Nhng cùng có nhà đầu t bỏ vốn để sản xuất
kinh doanh trên cùng một nớc thì đòi hỏi sc tiêu thụ của thị trờng phải lớn,
đảm bảo sản xuất ra đợc tiêu thụ và đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu t. Nhng
trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thì súc mua trên thị trờng giảm đi rất nhiều
(do giá cả trên thị trờng tăng cao đồng tiền mất giá thu nhập ngời tiêu dùng
thấp) họ hạn chế đi các khoản chi tiêu lâu bền. Mặt khác, ngoài thị trờng trong
nớc giảm đi sức mua, thị trờng các cũng giảm đi sức mua, thị trờng các nớc
cũng giảm đi về các mặt hàng của nhngc nớc khủng hoảng làm cho các nhà
đầu t lo ngại không có thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, các nhà đầu t rất
19
dè dặt khi đầu t vào những nớc này mặc dù các nớc này đã khắc phục đợc
phần nào khủng hoảng kinh tế ở nớc mình, khu vực mình.
2.5.Tâm lý của các nhà đầu t nớc ngoài đối với các nớc vừa ra khỏi

khủng hoảng.
Các nhà đầu t nớc ngoài không thiết tha gì với các nớc này họ lo ngại
nhiều yếu tố nh: liệu khủng hoảng có thực sự kết thúc hay cha? hay đó chỉ là
điểm khởi đầu của một cuộc khủng hoảng mới; họ có lợi gì khi đầu t vào
những nớc này trong khi thế giới còn có bao nhiêu thị trờng tiềm năng? họ lo
ngại khi đầu t vào nớc đó đợc một thời gian có thể Chính phủ nớc đó thay đổi
các chính sách đầu t, các chính sách kinh tế theo hớng có lợi cho họ, làm cho
khả năng kinh doanh của họ bị giảm đi.
IV-/ Kinh nghiệm huy động vốn FDI của một số nớc.
Nh đã thấy, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với phát triển kinh tế, đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của
một quốc gia, đặc biệt là các nớc đang phát triển. Nhìn lại quá trình CNH -
HĐH thành công của một số nớc NICs, ASEAN, và Trung Quốc cho ta thấy
biết rõ hơn nguồn vốn đầu t nói chung và FDI nói riêng là một trong những
nhân tố quyết định sự thàh bại của quá trình CNH. Bởi vì cùng với FDI là kỹ
thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, kỹ năng lao động, thị trờng Và nếu các
nớc đi sau có một chính sách thu hút và sử dụng một cách hợp lý thì có thể tận
dụng đợc thành quả to lớn của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đi tắt và
đón đờng rút ngắn quá trình CNH. Đối với mỗi quốc gia sẽ có những điểm tơng
đồng và khác biệt, có những điều kiện và lợi thế riêng trong thu hút, sử dụng
FDI của các nớc trên sẽ rút ra đợc những bài học kinh nghiệm bổ ích thiết thực
cho quá trình huy động vốn và sử dụng FDI ở Việt Nam.
1-/ Kinh nghiệm thu hút FDI của Malaysia:
Malaysia là một trong những nớc có tốc độ thu hút vốn FDI cao trong các
nớc ASEAN. Năm 1968, Chính phủ Malaysia đã công bố luật đầu t nớc ngoài
với những quy định:
+ Không quốc hữu hoá các doanh nghiệp có vốn FDI.
+ Cho phép các công ty hoạt động trong khu vực của đồng bảng Anh đợc
phép hàon lại vốn tự do chuyển ra nớc ngoài.
+ Ưu đãi thuế về hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) nếu đầu t vào các

ngành, khu vực khuyến khích.
Malaysia thực hiện:
- Miễn thuế 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất kinh doanh và đợc kéo dà 5
năm nữa nếu nhà đầu t đpá ứng đợc những tiêu chuẩn của cơ quan đầu t nh giá
trị kim ngạch xuất khẩu, tình hình thu hút và sử dụng lao động.
20
- Thực hiện miễn thuế hoặc giảm thuế lợi tức trong 5 năm kể từ khi có lãi
đối với doanh nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm đầu ra và trong sản phẩm
sản xuất kinh doanh sử dụng trên 50% nguyên liệu của họ.
- Trong giá thành sản phẩm, khoản chi phí đào tạo đợc phép nhân hệ số
để khuyến khích các doanh nghiệp có vón FDI nâng cao tay nghề, đào tạo cán
bộ quản lý và công nhân Malaysia. Chính phủ Malaysia đã khuyến khích và
hợp tác chặt chẽ với các nhà đầu t thể hiện qua sự hợp tác của các đối tác
trong nớc, sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ nhân viên cơ quan phát triển đầu
t Malaysia (MIDA). Hiện nay tất cả các nàh đầu t chỉ phải đi qua một cửa là
MIDA và trong vòng 4 - 6 tuần là nhận đợc giấy phép đầu t. Điều này giúp
cho các chủ đầu t nớc ngoài. Malaysia đã giới thiệu đúng đối tác ngành nghề
và địa điểm thuận lợi, giúp cho các chủ đầu t không phải mất nhiều thời gian,
chọn nhầm đối tác, đầu t thoải mái trong môi trờng thuận lợi. Sau cuộc khủng
hoảng tài chính, Chính phủ Malaysia đã có chủ trơng thắt lng buộc bụng cắt
giảm chi tiêu ngân sách, kêu gọi dân chúng tiết liệm đồng thời vạch ra kế
hoạch 5 năm lần thứ 7 với tên gọi tầm nhìn 2020 nhằm mục đích đa nền
kinh tế trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhất thế giới với sự
đầu t to lớn của nớc ngoài.
2-/ Kinh nghiệm thu hút FDI của Indonexia:
Indonexia là một nớc có xuất phát điểm giống nh Việt Nam nớc nông
nghiệp lạc hậu đi lên, tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng lại thiếu vốn để
khai thác. Do vậy việc thu hút FDI có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của họ. Indonexia chỉ thực hiện một hình thức FDI là liên doanh trong
đó họ phải sở hữu ít nhất 20% vốn và trong vòng 15 năm sau khi hoạt động

phải tiến tới sở hữu ít nhất 51% vốn pháp định. Indonexia thực hiện:
+ Miễn thuế VAT đối với hàng hoá, vật t và dịc vụ sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu.
+ Miễn thuế VAT trong vòng 5 năm kể từ khi sản xuất kinh doanh có tính
thơng mại đối với các lĩnh vực khách sạn, văn phòng, trung tâm thơng mại
giao thông công cộng.
+ Xí nghiệp liên doanh đợc đối xử nh các xí nghiệp trong nớc, đớc bán
sản phẩm ở thị trờng nội địa, đợc vayvốn lu động bằng nội tệ ngân hàng Nhà
nớc Indonexia.
Do đòn bẩy trong chính sách đầu t của Indonexia nămg động nên họ đã
thu hút khá thành công vốn FDI. Năm 1994, vốn đầu t nớc ngoài đạt mức kỷ
lục 23,7 tỷ USD tăng gần 200% so với năm 1993. Tuy nhiên do ảnh hởng của
cuộc khủng hoảng tài chính châu á, tốc độ thu hút FDI hiện nay có phần giảm
xuống. ở đây có một điểm khá đặc biệt là Indonexia đã lấy hình thức liên
doanh làm chủ đạo, nh vậy sẽ tạo cho nớc họ có điều kiện học tập đợc kinh
21
nghiệm quản lý, tiếp thu đợc công nghệ hiện đại và tận dụng đợc các khoản
đầu t nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh.
3-/ Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc:
Đối với Trung Quốc, FDI đợc coi là chìa khoá vàng trong sự tăng trởng
kinh tế trong nhiều năm qua. Thật vậy, từ năm 1979 đến năm 1996, Trung
Quốc đã phê chuẩn 283.793 dự án dùng vốn nớc ngoài với tổng số vốn ký kết
đạt 469,33 tỷ USD. Trong đó có 177,22 tỷ USD đã đa vào sử dụng, tỷ lệ vốn đ-
ợc sử dụng là 37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996 ở Trung Quốc đã có
khoảng 140.000 xí nghiệp dùng vốn nớc ngoài đang hoạt động. Khoảng 200
trong tổng số 500 tập đoàn kinh doanh lớn nhất trên thế giới đã đầu t vào
Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay Trung Quốc chỉ đứng thứ 2 sau Hoa Kỳ
xét về khối lợng thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Rõ ràng một khối lợng vốn lớn
nh vậy đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và CNH
- HĐH ở Trung Quốc. Để có đợc những kết quả khả quan trên, Trung Quốc đã

sử dụng một số biện pháp sau:
+ Mở rộng địa bàn thu hút vốn đầu t và tạo môi trờng kinh doanh thuận
lợi.
+ Thực hiện các chính sách u đãi đặc biệt là thuế. Trong thời kỳ đầu mở
cửa, các cơ sở mới với thời gian liên doanh hơn 10 năm đợc hởng các chế độ
miễn thuế thu nhập trong 1 năm đầu làm ra lãi và đợc giảm 50% thuế thu nhập
trong 2 năm tiếp theo. Về sau thời gian giảm thuế tăng lên tơng ứng là 2 - 3
năm. Các cơ sở ở các đặc khu kinh tế hay những xí nghiệp sản xuất kinh doanh
phục vụ xuất khẩu, nhập khẩu vật t đợc miễn thuế hải quan từ 5 - 25%.
+ Đa dạng hoá các hình thức đầu t và chủ đầu t.
+ Thúc đẩy cỉa cách hành chính, tài chính và cải cách hệ thống các xí
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, tăng cờng bảo vệ quyênd lợi của các
nhà kinh doanh nớc ngoài thông qua việc tăng cờng các quy định pháp luật.
Tại Đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc (tháng 9 năm 1977) đã xác định cải
cách và mở cửa vẫn đợc coi là chủ trơng đúng đắn đồng thời vốn đầu t an ngày
càng có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế. Trung Quốc sẽ tiếp tục thực
hiện những chủ trơng chính sách đúng đắn để thu hút nhiều hơn nữa vốn đầu
t FDI phục vụ cho CNH - HĐH đất nớc.
* Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Thông qua việc nghiên cứu xem xét đánh giá các chính sách thu hút và
sử dụng FDI ở một số nớc trên, ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam nh sau:
22
Thứ nhất: ổn định chính trị, kinh tế là cơ sở để tăng cờng thu hút FDI.
Khi nhà đầu t quyết định bỏ vốn đầu t dài hạn thì ổn định kinh tế chính trị là
vấn đề quan tâm hàng đầu, đặc biệt là các nớc mới chuyển đổi nh Việt Nam và
Trung Quốc. ổn định chính trị, kinh tế tăng trởng cao, dung lợng thị trờng lớn
là yếu tố cực kỳ hấp dẫn các nhà đầu t.
Thứ hai: Cần cải thiện môi trờng đầu t, tăng cờng sức hấp dẫn của thị tr-

ờng Việt Nam. Cải cách hành chính, thi hành chế độ một cửa có hiệu lực, điều
chỉnh có hệ thống giá cả có liên quan đến giảm chi phí cho chủ đầu t.
Thứ ba: Phải xây dựng cơ sở hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc, hoàn
chỉnh và hiện đại.
Thứ t: Phải nâng cao trình độ chất lợng nguồn lao động. Bởi lẽ khi FDI
chuyển sang các ngành có hàm lợng vốn kỹ thuật cao nó sẽ đòi hỏi trình độ
của lực lợng cán bộ và tay nghề công nhân.
Thứ năm: Bên cạnh việc mở cửa đẩy mạnh phát triển các quan hệ kinh
tế đối ngoại cần chú trọng nâng cao năng lực nội sinh của dân tộc, điều chỉnh
cơ cấu kinh tế phù hợp với việc hội nhập, thắt chặt chi tiêu và tăng tích luỹ nội
bộ cho nền kinh tế.
Thứ sáu: Cần quan tam đúng mức đến chiến lợc quy hoạch tổng thể FDI.
Đây là giải pháp có tầm quan trọng đặc biệt, qiyết định hiệu quả kinh tế xã hội
chung cho cả đất nớc, thiếu vắng chiến lợc và quy hoạch tổng thể sẽ gây tác
hại lâu dài khó khắc phục đợc hậu quả.
Thứ bảy: Cần tăng cờng vai trò điều tiết quản lý của Nhà nớc đối với
hoạt động thu hút vốn đầu t FDI. Kinh nghiệm của các quốc gia cho thấy, nhà
nớc có vai trò rất quan trọng trong việc quy hoạch chiến lợc tổng thể phát triển
đất nớc, xác định mục tiêu cho từng thời kỳ, trên cơ sở đó bố trí cơ cấu đầu t
hợp lý, thu hút vốn FDI vào những ngành những vùng theo mục tiêu định h-
ớng, tránh tình trạng lạm phát cao, tăng cờng cải tổ hệ thống ngân hàng, phát
triển thị trờng tài chính.
Thứ tám: Thiết lập tỷ giá hối đoái và lãi suất linh hoạt thúc đẩy sản xuất kinh
doanh để xuất khẩu. Kinh nghiệm của các nớc NICs Đông á cho thấy họ đã
kiên trì theo đuổi chính sách lãi suất cao để khuyến khích tích luỹ và tạo ráp
lực buộc các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật và quản lý tốt, sử dụng nhiều
lao động và quay vòng vốn nhanh. Tuy nhiên phải tạo lập một môi tròng đầu t
ít rủi ro, bởi vì chính lãi xuất cao chỉ có thể phát huy tác dụng ở môi trờng đầu
t tơng đối ổn định. Tỷ giá hối đoái là lĩnh vực rất nhạy cảm cà phức tạp. Theo
lý thuyết về tỷ giá cũng nh theo đánh giá của các nhà kinh tế thì đồng nội tệ

của Việt Nam đã lên giá so với đồng USD một cách giả tạo khiến cho tỷ giá
hối đoái thực và tỷ giá hối đoái trên thị trờng có khoảng cách khá lớn, không
khuyến khích đợc xuất khẩu, trái lại khuyến khích nhập khẩu và lmf cho nhập
23
siêu tăng liên tục trong những năm gần đây. Thực tế của các nớc trong khu
vực qua cuộc khủng hoảng tài chính ở Thái Lan vừa qua và ảnh hởng dây
truyền của nó cũng một phần do chính sách neo giá của đồng Baht và đồng
USD và liên tục trong nhiều năm liền duy trì môtk tỷ giá cao hơn nhiều tỷ giấ
thực. Còn kinh nghiệm của các nớc NICs Đông á cho thấy, phá giá tiền tệ
phải đi kèm với tự do hoá thơng mại và cải thiện môi trờng đầu t. do đó cần
thực thi một chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt, uyển chuyển, phù hợp với
mục tiêu của từng giai đoạn phát triển và trả lại cho tỷ giá đúng mức với tỷ giá
hối đoái thực.
24
Phần II
Thực trạng huy động vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở
Việt Nam giai đoạn 88 -99.
I-/ Tổng quan về kinh tế Việt Nam và khu vực giai đoạn 88 - 99
1-/ Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 88 - 99.
Từ sau đại hội Đảng lần thứ 6 nền kinh tế Việt Nam dần dần chuyển sang
vận động theo cơ chế thị trờng có sự diều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Hàng loạt
các quyết định, thông t, quy chế về đổi mới cơ chế quản lý đợc ban hành.
Trong đó đặc biệt là việc Chính phủ ban hành luật đầu t trực tiếp nớc ngoài
(năm 1987) và hàng loạt các luật các nghị dịnh có liên quan nhằm tạo môi tr-
ờng đầu t thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, tầng lớp dân c và đặc biệt là
các nhà đầu t nớc ngoài. Nhờ đó mà nhịp độ tăng trởng kinh tế nớc ta liên tục
tăng ở mức độ cao, và hàng đầu trong khu vực.
Trong thời kỳ 91 - 95 khi thực hiện kế hoạch 5 năm 1991 - 1995 do đại
hội Đảng lần thứ VII đề ra. Nền kinh tế gặp một số khó khăn lớn là: trong khi
cha ra khỏi tình trạng khủng hoảng và lạm phát, Mỹ vẫn tiếp tục cấm vận và

bao vây kinh tế. Bên cạnh đó Liên Xô và các nớc Đông Âu khủng hoảng trầm
trọng làm thu hẹp đáng kể các khoản viện trợ quốc tế cũng nh thị trờng xuất
nhập khẩu của Việt Nam.Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn còn có những
thuận lợi rất cơ bản: Đờng lối đổi mới kinh tế đã đợc triển khai và bớc đầu
phát huy tác dụng tích cực; các cơ sở kinh tế sau một thời gian chao đảo đã
dần dần thích nghi với cơ chế quản lý kinh tế mới; mức tăng GDP bình quân
thời kỳ này là 8,2%.
Một thành quả kinh tế quan trọng là cơ cấu kinh tế của nớc ta sau nhiều
năm không thay đổi đến nay đã có sự dịch chuyển rõ nét, theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá: Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP
tăng không ngừng, từ 22,7% năm 1990 đến 31,7% năm 1997, tỷ trọng dịch vụ
trong GDP tăng từ 38,6% năm 1990 đến 42,6% năm 1997, tỷ trọng nông
nghiệp giảm từ 38,7% năm 1990 xuống 25,7% năm 1997. Nhng về giá trị
tuyệt đối của nông nghiệp vẫn tăng.
Bảng 1 - Tốc độ tăng GDP hàng năm ở Việt Nam thời kỳ 88 - 99
Năm Mức tăng GDP hàng năm (%)
1988 4,6
1989 2,7
25

×