Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Thực trạng cơ cấu đầu tư ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến 2009.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.28 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu đầu tư và
cơ cấu đầu tư hợp lý ............................................................................. 2
I. Cơ cấu đầu tư .................................................................................................... 2
1. Khái niệm .................................................................................................... 2
2. Đặc điểm ..................................................................................................... 2
2.1. Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan. .................................................. 2
2.2. Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định. .......................... 2
3. Phân loại ...................................................................................................... 3
3.1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn .............................................................. 3
3.1.1 Nguồn vốn trong nước .......................................................... 3
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước .................................................................. 3
b) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ......................................... 4
c) Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước .................................... 4
d) Nguồn vốn đầu tư của tư nhân và dân cư ................................................ 5
3.1.2 Nguồn vốn nước ngoài .......................................................... 5
a) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ............................................ 5
b) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ......................................... 6
c) Nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng thương mại quốc tế ............................. 7
d) Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế ...................................... 7
3.2. Cơ cấu vốn đầu tư ................................................................................ 8
3.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành .................................................... 8
3.4. Cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương .................................................. 9
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư ................................................... 10
4.1 Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế ......................................................... 10
4.1.1 Thị trường nhu cầu tiêu dùng của xã hội ........................... 10
4.1.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ....................... 11
4.1.3. Dân số lao động .................................................................. 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


4.1.4. Quan điểm, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước trong mỗi giai đoạn ................................................. 12
4.1.5. Vị trí địa lý .......................................................................... 13
4.2.Các nhân tố bên ngoài ........................................................................ 13
5. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. .................. 13
II. Cơ cấu đầu tư hợp lý .................................................................................... 15
1. Cơ cấu đầu tư hợp lý ................................................................................. 15
1.1. Khái niệm ............................................................................................ 15
1.2. Phân loại ............................................................................................. 15
1.2.1. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn ............................... 15
1.2.2. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vốn ........................................... 15
1.2.3. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh tế ........................... 16
1.2.4. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vùng, địa phương .................... 16
2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư ......................................................................... 17
2.1. Khái niệm ............................................................................................ 17
2.2. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư ....................................... 18
Chương II: Thực trạng cơ cấu đầu tư ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2000 đến 2009 ......................................................... 20
I. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn ...................................................................... 20
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước .................................................................... 21
1.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước ......................................................... 21
1.2. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước ................................ 22
1.3. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước. .......................... 23
1.4. Nguồn vốn đầu tư của tư nhân và dân cư: ......................................... 24
2. Nguồn vốn nước ngoài .............................................................................. 25
2.1. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ................................... 25
2.2. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức – ODA ................................. 28
2.3. Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế. ............... 30
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.4. Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế. .............................. 31

3. Hạn chế ..................................................................................................... 32
II. Thực trạng cơ cấu vốn đầu tư ..................................................................... 34
1.Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ................................ 34
2. Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. ...................... 36
2.1. Giáo dục – Đào tạo. ........................................................................... 36
2.2. Khoa học – Công nghệ . .................................................................... 38
3.Vốn đầu tư phát triển khác: ....................................................................... 40
III. THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO NGÀNH ............................. 42
1. Ngành nông-lâm-thủy sản .......................................................................... 43
2. Ngành công nghiệp .................................................................................... 44
3. Ngành dịch vụ ........................................................................................... 44
IV. Cơ cấu đầu tư theo vùng và địa phương. .................................................. 49
1 Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ: ................................................................ 50
1.1. Thành tựu. ........................................................................................... 50
1.2. Hạn chế. .............................................................................................. 53
2 Vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ. ............................................................ 54
1.1 Thành tựu ............................................................................................. 54
1.2. Hạn chế. .............................................................................................. 57
3 Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. ............................................................ 58
4. Hạn chế đầu tư theo vùng - lãnh thổ ......................................................... 63
V. Đánh giá cơ cấu đầu tư của Việt Nam giai đoạn 2000-2009 ..................... 64
Chương III: Giải pháp cho cơ cấu đầu tư hợp lý
ở nước ta đến năm 2020 ..................................................................... 67
I. Quan điểm chuyển dịch CCĐT của nước ta đến năm 2020 ...................... 67
1. Quan điểm phát triển toàn diện đồng bộ nhưng có trọng điểm. .................. 67
2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư phải mang tính hiện thực, tiên tiến phù hợp với
tính hình chung của đất nước. ........................................................................ 68
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội phải được xác định là cơ bản
nhất xuyên suốt quá trình chuyển dịch CCĐT . .............................................. 68

4. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là phải dựa trên tư thân vân động, dựa vào sức
mình là chính đồng thời ra sức đồng thời ra sức tranh thủ nguồn lực từ bên
ngài. .............................................................................................................. 68
5. Quan điểm nền kinh tế mở, hướng về phát triển xuất khẩu trong chuyển
dịch CCĐT ................................................................................................... 69
6. Quan điểm gắn lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, phát triển kinh tế với
củng cố quốc phòng, tăng trưởng kinh tế và giải pháp các vấn đề xã hội. ... 69
II. Định hướng đổi mới cơ cấu đầu tư trong thời gian tới(2010-2020) ........ 70
III. Giải pháp chuyển dịch CCĐT hợp lý. ....................................................... 72
1. Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn đầu tư ...................................................... 72
1.1. Đối với nguồn vốn trong nước ............................................................ 72
1.2. Đối với nguồn vốn nước ngoài ........................................................... 73
2. Đổi mới CCĐT của VĐT .......................................................................... 75
3. Chuyển dịch CCĐT theo ngành kinh tế. ..................................................... 76
3.1. Với nông-lâm-thủy sản: ...................................................................... 76
3.2. Với công nghiệp: ................................................................................. 77
3.3 Giải pháp cho dịch vụ: ........................................................................ 79
4. Chuyển dịch cơ cấu VĐT theo vùng lãnh thổ. ............................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 80
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐỀ TÀI:CƠ CẦU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ
Nhóm 7
Lớp Kinh tế đầu tư 49C
LỜI MỞ ĐẦU
Sử dụng và phát huy hiệu quả các nguồn lực là điều mà các nền kinh tế và mọi
quốc gia đều hướng tới, đặc biệt là với một nước đang trên đà phát triển như Việt
Nam hiện nay. Từ những năm đổi mới, kinh tế nước ta đã có nhiều phát huy và đạt
được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên các nền kinh tế khác trên thế giới đều vận
động không ngừng và tác động trực tiếp kinh tế xã hội của Việt Nam, điều đó đòi
hỏi nền kinh tế của chúng ta cần năng động hơn, vững vàng hơn để có thể bắt kịp

những bước tiến của kinh tế toàn cầu.
Định hướng của chúng ta trong thời gian tới là tập trung cho đầu tư phát triển
nhằm bổ sung và tăng thêm tiềm lực cho mọi hoạt động kinh tế-xã hội của đất nước.
Trong mỗi nền kinh tế, cơ cấu đầu tư được coi là khung xương của đầu tư phát
triển, cơ cấu đầu tư có đúng hướng, hợp lí và vững chắc thì hoạt động đầu tư mới
đạt hiệu quả, chúng ta mới có thể tiến dần tới các chương trình mục tiêu quốc gia
mà trước mắt là công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao mức sống và bảo
vệ môi trường.
Sau hơn 20 năm đổi mới, cùng với những thành tựu đã đạt được chúng ta cần phải
cố gắng và phát huy nhiều hơn, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho mình. Từ
đó định hướng và đưa giải pháp nhằm xây dựng cơ cấu đầu tư ngày càng hợp lí.
Lấy đó làm cơ sở để thiết lập một nền kinh tế vững mạnh, đưa Việt Nam tiến xa
hơn trong tương lai, có thể khẳng định mình trên trường quốc tế.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu đầu tư và
cơ cấu đầu tư hợp lý
I. Cơ cấu đầu tư
1. Khái niệm
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn,
nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn...Những yếu tố này có quan hệ hữu cơ,
tương tác qua lại với nhau cả về chất lượng và số lượng, trong không gian và thời
gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo những tiềm
lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế xã hội.
2. Đặc điểm
2.1. Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan.
Trong nền kinh tế, cơ cấu đầu tư được thực hiện theo các chiến lược kế
hoạch đã được hoạch định trước. Nhưng không vì thế mà cơ cấu đầu tư mất đi tính
khách quan của nó. Mọi sự vật hiện tượng đều hoạt động theo các quy luật khách
quan. Và trong quá trình sản xuất, cơ cấu đầu tư không ngừng vận động, không

ngừng phát triển theo những quy luật khách quan. Quá trình hình thành và biến đổi
cơ cấu đầu tư ở các nước đều tuân theo nhưng quy luật chung. Một cơ cấu đầu tư
hợp lý phải phản ánh được sự tác động của các quy luật phát triển khách quan.
2.2. Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định.
Những bộ phận cấu thành của hoạt động đầu tư xác lập được mối quan hệ
hữu cơ, tương tác qua lại lẫn nhau theo không gian và thời gian. Sự tồn tại về số
lượng thì có thể chung cho mọi nền sản xuất, nhưng khác nhau về nội dung, cách
thức thực hiện các nội dung mối quan hệ đó. Sự khác nhau đó là do các quy luật
kinh tế đặc thù của mỗi phương thức sản xuất, trước hết là quy luật kinh tế cơ bản
của phương thức sản xuất ấy quy định. Ngay trong các hình thái kinh tế xã hội
giống nhau tồn tại ở các nước khác nhau vẫn có sự khác nhau trong hình thành cơ
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cấu đầu tư. Do đặc điểm riêng của quá trình lịch sử phát triển của các điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội... những xu thế thay đổi cơ cấu chung sẽ được thể hiện qua
hình thái đặc thù trong từng giai đoạn lịch sử phát triển của mỗi nước. Vì vậy cơ
cấu đầu tư luôn luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế- xã hội. Sự thay đổi đó gắn với sự biến đổi, phát triển không ngừng của bản
thân các yếu tố, bộ phận trong hoạt động đầu tư và của những mối quan hệ giữa
chúng.
3. Phân loại
3.1. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn còn gọi là cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể
hiện quan hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn
vốn đầu tư của doanh nghiệp và dự án. Trong quá trình xây dựng và phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần, cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngày càng đa dạng hơn, phù hợp
với các chính sách huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Một số loại nguồn vốn chủ yếu:
3.1.1 Nguồn vốn trong nước
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước

Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được hình thành từ nhiều nguồn thu khác
nhau như thuế, phí tài nguyên, bán hay cho thuê các tài sản thuộc sở hữu của nhà
nước... Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư.
Nguồn vốn này giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của mỗi quốc gia. Nó thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội trong đó phần lớn là xây dựng cơ bản và khấu hao tài sản xã hội,
quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án đầu tư vào lĩnh vực cần tham gia của nhà
nước. Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung phí đầu tư cho cơ sở
kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một
trong những biện pháp căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi
vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn
kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của
các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển
sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
b) Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển
từ phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự
án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Tín dụng nhà nước về thực chất có thể coi như
một khoản chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất
cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành
ra một phần ngân sách trợ cấp bù lãi suất. Song tín dụng Nhà nước cũng có những
ưu thế riêng, phát triển hoạt động tín dụng nhà nước là đi liền với giảm bao cấp về
chi ngân sách nhà nước đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của người sử dụng
vốn.
Cơ chế của tín dụng là đi vay có hoàn trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này

buộc các đối tượng vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ
việc sử dụng các khoản vay để bảo đảm khả năng thanh toán nợ. Bên cạnh đó, khả
năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản
vay được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho nên đầu
tư của Nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó
khăn…tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh
tế.
c) Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu bao gồm từ khấu
hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
Vai trò chủ yếu của nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước là đầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây chuyền công nghệ
của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần
quyết định vào phục hồi tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu
ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm,
xoá đói giảm nghèo, chống lạm phát...
d) Nguồn vốn đầu tư của tư nhân và dân cư
Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Chúng đóng một vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, mở
mang ngành nghề, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ
và vận tải trên các địa phương. Kinh tế dân doanh lại là khu vực phát triển rất nhanh
và năng động, tạo ra công ăn việc làm cho nền kinh tế.Với việc xây dựng lại các
nghành nghề thủ công truyền thống sẽ giải quyết thất nghiệp tại các vùng nông thôn,
huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với các doanh nghiệp dân doanh, phần tích luỹ của
các doanh nghiệp này có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Ở

một mức độ nhất định, các hộ gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập trung
và phân phối vốn quan trọng trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế.
3.1.2 Nguồn vốn nước ngoài
a) Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài gồm:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ BOT (xây dựng- kinh doanh- chuyển giao)
Nguồn vốn FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho các nước tiếp
nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận
thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, đầu tư trực
tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước tiếp nhận vốn
nên có thể thúc đẩy việc mở rộng và phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là
những ngành đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật và công nghệ hay những ngành đòi hỏi
cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có vai trò to lớn đối với quá trình công nghiệp
hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình tăng trưởng kinh tế ở những nước tiếp
nhận đầu tư.
b) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức
(thường gọi tắt là ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho
vay với những ưu đãi hoặc hỗn hợp các khoản trên được cung cấp bởi các nhà nước,
các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho

phát triển kinh tế - xã hội ở những nước đang phát triển và chậm phát triển được
tiếp nhận nguồn vốn này.
Đặc điểm của ODA là có tính ưu đãi, mang tính ràng buộc và là nguồn vốn
có khả năng gây nợ. Tuy nhiên nó là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với
các nước đang và chậm phát triển. ODA giúp các nước nghèo tiếp thu những thành
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực, giúp các nước đang
phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế và góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và
tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước.
c) Nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng thương mại quốc tế
Đây là nguồn vốn mà các nước nhận vốn vay từ các ngân hàng thương mại
quốc tế với một mức lãi suất nhất định. Sau một thời gian, các nước này phải hoàn
trả cả vốn và lãi, các ngân hàng thương mại quốc tế sẽ thu được lợi nhuận từ lãi suất
của khoản vay.
Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại, các nước tiếp nhận vốn không
phải chịu bất cứ một ràng buộc nào về chính trị, xã hội, có toàn quyền sử dụng. Mặc
dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là tương đối khắt khe, thời gian
trả nợ nghiêm ngặt. Và do đây là nguồn vốn cho vay với lãi suất thương mại nên
nếu các nước tiếp nhận không sử dụng hiệu quả nguồn vốn này thì có nguy cơ dẫn
đến tình trạng mất khả năng chi trả, dẫn đến nguy cơ vỡ nợ. Đây là những trở ngại
không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng trong
kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu
hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường
được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất, nhập khẩu và thường là ngắn hạn.
Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng
của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt
là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
d) Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế

Là nguồn vốn huy động từ thị trường chứng khoán trên thế giới, bằng việc
bán trái phiếu, cổ phiếu của chính phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài. Có
thể huy động vốn với số lượng lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu về vốn
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho nền kinh tế mà không bị ràng buộc bởi các điều kiện về tín dụng quan hệ cho
vay để gây sức ép với nước huy động vốn trong các quan hệ khác.
Tạo điều kiện cho nước tiếp nhận vốn tiếp cận với thị trường vốn quốc tế .
Với việc trực tiếp tham gia thị trường vốn quốc tế, đây sẽ là cơ hội tốt để thúc đẩy
TTCK trong nước phát triển trong tương lai. Đối với hình thức huy động này, người
đi vay có thể tăng thêm tính hẫp dẫn bằng cách đưa ra một số yếu tố kích thích.
Khả năng thanh toán cao do có thể mua bán, trao đổi trên thị trường thứ cấp,
chính vì vậy hình thức này tương đối hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài.
3.2. Cơ cấu vốn đầu tư
Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn
đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Trên thực tế có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét như cơ cấu
vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, vốn đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và môi
trường, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực, những chi phí tạo ra rài sản lưu
động và những chi phí khác như chi phí giành cho quảng cáo, tiếp thị.... Cơ cấu vốn
đầu tư theo quá trình lập và thực hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí
chuẩn bị thực hiện đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư. . . .
3.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành
- CCĐT phát triển theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu tư cho từng ngành
kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực hiện chính sách
ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.
- CCĐT phát triển theo ngành thể hiện mối tương quan tỷ lệ trong việc huy động và
phân phối các nguồn lực cho các ngành, các nhóm ngành của nền kinh tế, các chính
sách và công cụ quản lý nhằm đạt được mối tương quan này.

- CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển chính sách
đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có nhiều cách phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành. Thường sử dụng ba cách tiếp
cận:
+ Phân chia theo cách truyền thống: Nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp-xây
dựng, dịch vụ với mục đích nhằm đánh giá, phân tích tình hình đầu tư. Nước ta hiện
nay đang ưu tiên phát triển công nghiệp và dịch vụ để đạt được mục tiêu CNH –
HĐH của Đảng đề ra. Bên cạnh đó nông nghiệp nông thôn cũng phải được đầu tư
phát triển một cách hợp lý vì ngành nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với nền kinh tế và lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn
chiếm một tỷ trọng cao.
+ Phân chia theo nhóm ngành kết cấu hạ tầng và sản xuất sản phẩm xã hội:
Nghiên cứu tính hợp lý của đầu tư cho từng nhóm ngành. Đầu tư cho kết cấu hạ
tầng phải đi trước một bước với một tỷ lệ hợp lý để đạt được tăng trưởng.
+ Phân chia theo khối ngành: Khối ngành chủ đạo và khối ngành còn lại.
Đầu tư phải đảm bảo tương quan hợp lý giữa hai khối ngành này để duy trì thế cân
bằng giữa những sản phẩm chủ đạo và những sản phẩm của các ngành khác. Nhờ
đó nền kinh tế phát triển một cách cân đối, tổng hợp và bền vững.
3.4. Cơ cấu đầu tư theo vùng, địa phương
Khái niệm: CCĐT theo địa phương và vùng lãnh thổ là CCĐT vốn theo
không gian, nó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy
lợi thế cạnh tranh của từng vùng.
Để thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước cũng như tạo mối liên kết và
phối hợp trong phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng kinh tế. Chính phủ Việt
Nam đã và đang cố gắng lựa chọn một số tỉnh thành phố để hình thành nên vùng
kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm, Với sáu vùng kinh tế địa phương và ba vùng
kinh tế trọng điểm tạo ra khả năng đột phá, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước.

Bẩy vùng kinh tế :
+ Miền núi phía bắc
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Đồng bằng sông Hồng
+ Vùng Bắc trung Bộ
+ Vùng duyên hải miền trung
+ Tây Nguyên
+ Đông nam bộ
+ Đồng bằng sông Cửu Long
Ba vùng kinh tế trọng điểm:
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Nam
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố nội tại của nền
kinh tế, có nhân tố tác động tư bên ngoài, có nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển
song cũng có nhân tố kìm hãm, hạn chế sự phát triển.Các nhóm nhân tố ảnh hưởng
chủ yếu tới cơ cấu đầu tư của nền kinh tế :
4.1 Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế
4.1.1 Thị trường nhu cầu tiêu dùng của xã hội
Cần khẳng định ngay rằng thị trường và nhu cầu tiêu dùng có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu đầu tư. Bởi vì thị trường và nhu cầu
của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành nghề, cơ sở kinh tế, đến xu hướng
phát triển và phân công lao động xã hội, đến lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh
tế. Nếu như xã hội không có nhu cầu thì tất nhiên không có bất kì một quá trình sản
xuất nào. Cũng như vậy không có thị trường thì không có kinh tế hàng hóa.
Thị trường là nhu cầu xã hội không chỉ quy định về số lượng mà cả về chất
lượng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ, nên nó có tác động trực tiếp đến quy mô,
trình độ phát triển của các vị trí, tỷ trọng của các ngành, các khu vực, các thành

phần kinh tế trong cơ cấu đầu tư.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc xác định cơ cấu đầu tư cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế phải tính
đến xu thế tiêu dùng, xu thế hợp tác, cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, trong
khu vực và trên thế giới.
4.1.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội ngày
càng cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát triển lực
lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ làm thay đổi quy mô sản
xuất, thay đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các nghành nghề mới, biến đổi lao
động từ giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát
triển đó phá vỡ cân đối cũ, yêu cầu hình thành một cơ cấu đầu tư mới với một vị trí,
tỷ trọng vốn trong các nghành và khu vực lãnh thổ phù hợp hơn thích ứng với nhu
cầu phát triển của xã hội.
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động. Vì vậy khi đánh giá
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phải xem xét trên cả 2 khía cạnh :
Thứ nhất: tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
thể hiện:
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở hình thành và
chuyển dịch CCĐT bền vững và có hiệu quả.Tài nguyên thiên nhiên( khoáng sản,
hải sản…) và các điều kiện tự nhiên phong phú và thuận lợi tạo điều kiện cho việc
tập trung nguồn lực cho việc đầu tư phát triển các nghành nghề của nền kinh tế. Tuy
nhiên việc khai thác và sử dụng các yếu tố này phục vụ cho sự phát triển và chuyển
dịch CCĐT còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà người ta tập trung đầu
tư vào khai thác tài nguyên có lợi thế, trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao và ổn định,
nhu cầu thị trường lớn…vì thế sự đa dạng phong phú của các nguồn tài nguyên
thiên nhiên hay tư liệu sản xuât dồi dào có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
chuển dịch CCĐT.
11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Dựa trên trình độ phát triển tư liệu sản xuất hiện có để xác định đầu tư vào
phát triển các ngành mà nước ta có lợi thế và có điều kiện phát triển mới tạo đà hội
nhập và tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
Thứ hai: Người lao động
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở trình độ tay
nghề, kĩ năng kĩ xảo của người lao động. Nếu trong một nền kinh tế trong nền kinh
tế, đến định hướng đầu tư và từ đó làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư hiện tại. Người
lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ càng cao, khả năng chuyên môn hóa
càng cao thì phân công lao động hợp tác quốc tế càng phát triển. Từ đó hình thành
kinh tế cơ cấu mở ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển ngành nghề
4.1.3. Dân số lao động
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng trong định hướng đầu tư cho sự phát
triển kinh tế. Nó có tác động lên sự hình thành và chuyển dịch CCĐT. Do vậy phải
xem xét trên các khía cạnh:
- Kết quả dân số và trình độ dân trí là cơ sở quan trọng để phát triển và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề đang hoạt động.
- Quy mô dân số, kết cấu dân số và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn đến
quy mô và nhu cầu thị trường. Đó là cơ sở để đầu tư phát triển vào các ngành công
nghiệp và các ngành phục vụ tiêu dùng.
4.1.4. Quan điểm, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong mỗi giai đoạn
Cơ cấu đầu tư là biểu hiện tóm tắt nội dung và phương tiện của chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù cơ cấu đầu tư vừa mang tính khách quan vừa mang
tính lịch sử nhưng các tính chất đó lại chịu sự tác động và chi phối của nhà nước
thông qua các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua các định hướng phát triển,
Nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực lượng sản xuất của xã hội, đạt
được mục tiêu đề ra mà còn đưa ra các dự án để thu hút mọi thành phần kinh tế
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tham gia, nếu không đạt được thì Nhà nước trực tiếp tổ chức đầu tư, đảm bảo sự cân
đối giữa các sản phẩm, các ngành lĩnh vực trong nền kinh tế.
Cơ chế quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ lại có những thay đổi nhất
định để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước do đó nó tác động
trực tiếp đến quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
4.1.5. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu đầu tư. Các nhân tố này tạo nên lợi thế so sánh cho các vùng bởi vậy nó
chi phối một phần cơ cấu đầu tư theo vùng và lãnh thổ bởi cơ cấu đầu tư đặt ra cho
từng vùng, từng khu vực phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng đó, giúp các
vùng phát huy được tối đa lợi thế thì mới trở thành cơ cấu đầu tư hợp lý và có hiệu
quả.
4.2.Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố tác động ở trong nội tại nền kinh tế, cơ cấu đầu tư còn
chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài. Đó chính là xu thế chính trị, xã hội và
kinh tế của khu vực và thế giới. Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật công nghệ. Từ khi gia nhập WTO, với nhiều thuận lợi về hội
nhập kinh tế thế giới thì Việt Nam không tránh khỏi những thách thức đó là hoà
nhập chứ không hoà tan. Xu thế quốc tế hoá giúp nước ta hội nhập dễ dàng hơn
nhưng chúng ta cũng phải luôn cảnh giác để đảm bảo năng lực cạnh tranh nhằm hội
nhập an toàn.
5. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương
lai. Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế, đến lượt
nó các bộ phận cấu thành nền kinh tế sẽ hình thành nên một cơ cấu mới. Cơ cấu này
có hiệu quả và tác động tốt tới nền kinh tế hay không sẽ là một yếu tố quan trọng để
đánh giá sự tăng trưởng của cả nền kinh tế bởi vậy cơ cấu kinh tế mới này là một
yếu tố quan trọng tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế thay đổi là
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

để nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đặt ra, và những
mục tiêu đó có đạt được hay không chính là thước đo cơ bản nhất xác định kết quả,
hiệu quả của đầu tư đổi mới cơ cấu kinh tế và nó cho thấy tầm quan trọng của đầu
tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Đầu tư và chuyển dịch cơ cấu đầu tư tác động đến cơ cấu kinh tế trước hết là
ở sự thay đổi số lượng các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Do đó tỷ trọng các
nghành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là
hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Sau đó sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư làm
thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận trong nền kinh tế theo xu hướng ngày càng
hợp lý hơn. Các nguồn lực trong nền kinh tế được sử dụng hợp lý. Các ngành liên
kết, liên hệ với nhau chặt chẽ. Trong cùng một ngành, các bộ phận cũng có mối
quan hệ với nhau và ngày càng hợp lý trong việc phân phối nguồn lực. Các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều làm tăng hiệu quả
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bởi việc đầu tư vào ngành nào sẽ giúp một phần
quan trọng cho ngành đó phát huy lợi thế để cạnh tranh và phát triển.
Cuối cùng hiệu quả của cơ cấu đầu tư đổi mới cơ cấu kinh tế là làm tăng
hiệu quả cho từng bộ phận của nền kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Khi xem xét hiệu quả của đầu tư tới cơ cấu kinh tế cần xem xét cả hiệu quả
trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp đó là khi đầu tư vào riêng từng bộ
phận thì bộ phận đó sẽ thu được về sự tăng trưởng mới như tăng giá trị tổng sản
lượng, tạo thêm công ăn việc làm…Hiệu quả gián tiếp đó là không chỉ bộ phận
nhận sự tác động trực tiếp của đầu tư có được những gia tăng mà những vùng khác,
những bộ phận khác cũng phát triển theo. Hoặc trái lại do sự cạnh tranh nguồn lực,
tranh chấp thị trường mà kìm hãm sự phát triển triển của các bộ phận khác. Bởi vậy
tác động của đầu tư không chỉ riêng đến từng bộ phận của nền kinh tế mà còn tác
động đến toàn bộ nền kinh tế nói chung.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Cơ cấu đầu tư hợp lý
1. Cơ cấu đầu tư hợp lý

1.1. Khái niệm
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các qui luật khách quan,
các điều kiện kinh tế-xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác
động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn,
khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng nhu cầu hội nhập,
phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
1.2. Phân loại
1.2.1. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn được coi là hợp lý khi đảm bảo nguyên tắc
vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng. Đối với nguồn vốn đầu
tư của Nhà nước tập trung vào các ngành then chốt của nền kinh tế, những ngành có
tính đột phá tạo đà cho các ngành khác phát triển. Nhà nước thực hiện chính sách
quản lý và điều tiết nền kinh tế theo nguyên tắc của cơ chế thị trường. Đảm bảo huy
động và sử dụng hiểu quả tất cả các nguồn vốn. Đặc biệt nguồn vốn trong dân cư.
Tích cực thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nước ngoài. Đối với nguồn vốn
trong nước thì tránh lãng phí, thất thoát.
1.2.2. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vốn
Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ
phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm
một tỷ trọng khá cao.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta như hiện nay cần tập trung vào:
+ Dành phần lớn trong ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, chú
trọng kết cấu hạ tầng kinh tế kĩ thuật, đặc biệt là các khu kinh tế trọng điểm, vùng
nông thôn miền núi có tiểm năng cần được khai thác, góp phần thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo mục tiêu đã đề ra.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Tăng ngân sách nhà nước qua các năm cho lĩnh vực đầu tư phát triển khác,
thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, sức khỏe cho
người dân, đào tạo nghề cho người lao động, xây dựng các chương trình hướng

nghiệp.
+ Trong các doanh nghiệp, vốn đầu tư tăng tài sản lưu động là
rất quan trọng. Yêu cầu đặt ra là phải chủ động đảm bào nguồn vốn nay, giúp cho
quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn
1.2.3. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo ngành kinh tế
Tỷ trọng các ngành nông nghiệp giảm. Tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch
vụ tăng. Trong nội bộ các ngành, tỷ trọng các ngành có hàm lượng chất xám cao và
năng suất lao động cao ngày càng lớn. Tỷ trọng các ngành có năng suất thấp giảm
đi. Xu hướng chuyển dịch càng nhanh càng tốt.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ đơn
giản đến phức tạp.
Để nền kinh tế có thể chuyển dịch theo hướng trên, cơ cấu đầu tư phải chyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng vào các ngành có trình độ kỹ thuật cao, mang lại
nhiều giá trị gia tăng. Giảm dần tỷ trọng vào các ngành có trình độ công nghệ thấp.
1.2.4. Cơ cấu đầu tư hợp lý theo vùng, địa phương
Cơ cấu đầu tư phát triển hợp lý là cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất
mở rộng. Hay nói cách khác, cơ cấu đầu tư phát triển hợp lý là cơ cấu đầu tư vừa
khai thác hiệu quả các năng lực hiện tại, vừa đảm bảo là nền tảng vững chắc cho sự
phát triển trong tương lai. Một cơ cấu vùng địa phương được coi hợp lý khi thỏa
mãn những nội dung sau:
o Cơ cấu đầu tư phát triển vùng kinh tế đảm bảo sự lan tỏa trong một vùng
rộng lớn, vừa lôi kéo tất cả các địa phương trong vùng và các vùng phụ cận
cùng phát triển
o Cơ cấu đầu tư phát triển vùng địa phương phù hợp với mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như của các ngành – địa
phương trong từng thời kỳ và đây là cơ sở thực hiện mục tiêu đó.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
o Cơ cấu đầu tư phát triển vùng địa phương phải khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là cá nguồn lực có lợi thế của vùng. Đó
chính là việc tính toán về các lợi thế về vị trí địa lý kinh tế, về điều kiện tự

nhiên và các cơ chế chính sách.
o Cơ cấu đầu tư phát triển vùng địa phương phải dựa vào nhu cầu của nền
kinh tế, của thị trường là cơ bản, chứ không phải dựa vào khả năng của chủ
thể kinh tế -hãy bán những gì mà thị trường cần, chứ không bán nhưng gì mà
chúng ta có – đây là vấn đề sống còn của kinh tế thị trường. Đồng nghĩa với
vấn đề này là việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển bố trí theo vùng địa
phương hợp lý. Làm sao có thể phát huy tối đa sự liên kết, hợp tác giữa các
vùng. Tạo nên sự cân đối giữa các vùng và địa phươn
Việc xây dựng được một cơ cấu đầu tư phát triển hợp lý trong vùng kinh tế rất
phức tạp, đòi hỏi một thời gian dài, nguồn lực lớn và phải có bước đi phù hợp để
hình thành dần theo thời gian. Điều đó cần phải có sự tập trung trí tuệ của toàn
đảng, toàn đân ta trong việc xây dựng quy hoạch, chiến lược và các cơ chế, chính
sách thực hiện để sớm đưa sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đi đến
thành công. Hình thành một cơ cấu đầu tư vùng địa phương phù hợp với mục tiêu
“ dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
2. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư
2.1. Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ này
sang mức độ khác, phù hợp với môi trường và mục tiêu phát triển. Sự thay đổi
không chỉ bao gồm thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội
bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng.
Thực chất chuyển dịch cơ cấu là sự điều chỉnh cơ cấu vốn, nguồn vốn...phù hợp với
mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong
từng thời kỳ phát triển.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế, nước ta cơ bản đã thoát khỏi khủng
hoảng gay gắt, vượt qua nhiều thách thức và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn,
tiến tới một thời kỳ phát triển mới. Trong xu thế mở cửa hội nhập kinh tế nước ta lại

có thêm nhiều cơ hội lớn để phát triển vươn lên, bên cạnh giải quyết những vấn đề
xã hội đang đặt ra chúng ta cần phải đảm bảo tăng trưởng nhanh, ổn định và liên tục
đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Trong đó, theo nội
dung của phát triển kinh tế, tăng trưởng cao cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
hợp lý là nội dung cơ bản có tính chất quyết định. Tăng trưởng kinh tế được quyết
định bởi việc sử dụng yếu tố đầu vào, đó chính là vốn đầu tư và việc sử dụng vốn
đầu tư hợp lý và có hiệu quả nhất. Chỉ có đầu tư mới làm gia tăng tài sản xã hội đưa
đến sự phồn thịnh cho đất nước. Vì vậy phải thiết lập và có chính sách chuyển dịch
CCĐT một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất cho nền kinh tế
quốc dân. Việt Nam có điểm xuất phát thấp, là nước bắt đầu từ nông nghiệp lạc hậu,
khi bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ còn gặp nhiều khó khăn, thử
thách bên cạnh những cơ hội lớn. CCĐT hiện nay của nước ta còn nhiều bất cập
chưa hợp lý, hiệu quả đầu tư chưa cao, đóng góp cho GDP chưa lớn. Để tiến kịp với
sự đòi hỏi của hội nhập và mở cửa phát triển kinh tế thì CCĐT lại càng phải được
chuyển dịch theo hướng hợp lý hơn. Nước ta phải tranh thủ tối đa mọi nguồn vốn
trong và ngoài nước, nguồn vốn mọi thành phần kinh tế mang lại tăng trưởng cao
cho nền kinh tế. Khi đã có vốn, phải quản lý và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và
hiệu quả sao cho vừa đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế vừa tránh hậu quả nợ nần như
một số quốc gia đã gặp phải trong lịch sử. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư phụ thuộc
vào sự phân bổ vốn vào đâu theo số lượng và tỷ lệ như thế nào là hợp lý và hiệu quả
tối ưu nhất. Một CCĐT tối ưu vừa cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, vừa là
phương tiện để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý đảm bảo tăng trưởng nhanh. Sự
thay đổi của CCĐT và sự tác động của nó đến cơ cấu kinh tế diễn ra một cách
thường xuyên, lặp đi, lặp lại theo hướng tiệm cận đến những CCKT tối ưu. Quá
trình thay đổi đó mang tính chất khách quan, dưới tác động của các quy luật kinh tế.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông qua việc nhận thức ngày càng đẩy đủ, sâu sắc cơ chế tác động của các quy
luật kinh tế mà nhà nước có thể định hướng, điều tiết quá trình thay đổi CCĐT
hướng vào mục tiêu kinh tế - xã hội đã định.

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Thực trạng cơ cấu đầu tư ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2000 đến 2009
I. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn
Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn có thể chia ra làm ba khu vực chính là khu
vực nhà nước, khu vực tư nhân và khu vực đầu tư nước ngoài. Trong giai đoạn
1986-1990 nguồn vốn khu vực nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng cao do những năm đầu
của thời kỳ mở cửa hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính
chưa phát triển và gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động, đặc biệt là trong
việc huy động vốn.
Nhưng bước sang giai đoạn 2000 – 2009 thì cơ cấu này đã có sự thay đổi
đáng kể.
Bảng 1: Vốn đầu tư toàn xã hội qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Tổng số Khu vực
Nhà nước
Khu vực tư
Nhân
Vốn đầu tư
trực tiếp nước
ngoài
2000
151183 89417 34594 27172
2001
170496 101973 38512 30011
2002
200145 114738 50612 34795
2003
239246 126558 74388 38300

2004
290927 139831 109754 41342
2005
343135 161635 130398 51102
2006
404712 185102 154006 65604
2007
532093 197989 204705 129399
2008 637300 184400 263000 189900
2009 704200 245000 278000 181200
Nguồn: Tổng cục thống kê
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng đóng góp trong vốn đầu tư của khu vực tư
nhân và khu vực đầu tư nước ngoài đã tăng lên nhanh chóng, trong đó nguồn vốn từ
khu vực tư nhân tăng cao nhất và đã chiếm tỷ trọng cao hơn khu vực Nhà nước.
Như vậy, chuyển biến của cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn có nhiều dấu hiệu tích cực
với sự đóng góp đa dạng, hiệu quả của nguồn vốn rõ nét hơn, và có sự phát huy ở
chừng mực nhất định trong phân bổ vốn.
1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
1.1 Nguồn vốn ngân sách nhà nước
Bảng 2 : Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước phân theo nguồn vốn.
Đơn vị: tỷ đồng
Giá thực
tế
Tổng số
Chia ra
Vốn ngân
sách Nhà
nước

Vốn vay
Vốn của các doanh nghiệp
Nhà nước
và nguồn vốn khác
2000 89417 39006 27774 22637
2001 101973 45594 28723 27656
2002 114738 50210 34937 29591
2003 126558 56992 38988 30578
2004 139831 69207 35634 34990
2005 161635 87932 35975 37728
2006 185102 100201 26837 58064
2007 197989 107328 30504 60157
2008 184400 100900 32928 50572
2009 245000 153800 30473 60727
Nguồn: Tổng cục thống kê.
Qua bảng 2, ta thấy vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng số vốn từ khu vực Nhà nước và có xu hướng ngày càng tăng
cao. Thật vậy, trong giai đoạn 2000 – 2009, tỷ trọng vốn ngân sách trong tổng số
vốn đầu tư của khu vực nhà nước có xu hướng tăng lên từ 43.623% năm 2000 tăng
lên 62,77% năm 2009. Tính riêng năm 2009 vốn từ Ngân sách Nhà nước đạt
153800 tỷ đồng, chiếm 21,8% tổng vốn đầu tư cả nước và bằng 106,8% kế hoạch.
21

×