Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

thực trạng thẩm định các dự án đầu tư tại ngân hàng công thương hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.15 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hiện đại, sẽ không thể phát triển nếu không tiến
hành đầu t, hoạt động đầu t đợc coi là tiền đề của sự phát triển. Dự án đầu t
là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu t. Đầu t theo dự án đợc xem
nh là một hình thức đầu t có hiệu quả nhất. Dự án đầu t có vai trò quyết
định việc thực hiện các hoạt động đầu t. Và thẩm định dự án đầu t là một
khâu trọng yếu trong quá trình chuẩn bị đầu t. Sự thành bại của hoạt động
đầu t chịu ảnh hởng rất lớn của các quyết định đầu t và giấy phép đầu t.,
trong khi đó hậu quả của việc ra quyết định đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t
phụ thuộc vào chất lợng của công tác thẩm định. Nh vậy chất lợng của công
tác thẩm định sẽ trực tiếp tác động lên các quyết định. Các hoạt động đầu t,
thẩm định dự án đầu t trở thành một khâu không thể thiếu đợc trớc khi ra
quyết định đầu t và cấp giấy phép đầu t.
Trong sự nghiệp CNH HĐH của nớc ta hiện nay thì đối sách, chiến
lợc phát triển kinh tế, xã hội là mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nớc
đã đề ra.
Để thực hiện mục tiêu này Nhà nớc ta đã có những chính sách, chiến l-
ợc nhằm khuyến khích các tổ chức, đơn vị, dân c hoạt động đóng góp vào
nền kinh tế.
Là một tổ chức tín dụng, Ngân hàng Công thơng Hà Tây (NHCT HT)
cũng không nằm ngoài quỹ đạo này. Với bản chất đi vay để cho vay NHCT
Hà Tây trong những năm qua đã có những đóng góp đáng kể vào công cuộc
phát triển nền kinh tế đất nớc. NHCT Hà Tây đã tạo tiền đề về vốn cho các
tổ chức, doanh nghiệp có thể đầu t vào các dây truyền công nghệ, vốn lu
động, đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội.
Trong thời gian thực tập tại NHCT Hà Tây , tôi thấy rằng công tác
thẩm định dự án đầu t là rất quan trọng trong việc góp phần vào thành công
của Ngân hàng. ý thức đợc tầm quan trọng này, do đó tôi lựa chọn đề tài
Thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng Công thơng Hà Tây . Chuyên đề
gồm 3 chơng.
Chơng I : Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu t.


Chơng II : Thực trạng thẩm định các dự án đầu t tại Ngân hàng Công
thơng Hà Tây.
1
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự
án đầu t
I. Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t
1. Dự án đầu t
1.1. Khái niệm về dự án đầu t.
Hoạt động đầu t là một hoạt động cần lợng vốn lớn, thời gian tiến hành
đầu t cũng nh vận hành kết quả đầu t kéo dài và mang tính rủi ro cao. Mặt
khác, hoạt động đầu t vừa phải mang lại lợi ích kinh tế cho nhà đầu t vừa
phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Do đó, để
tiến hành một công cuộc đầu t phải có sự chuẩn bị hết sức nghiêm túc. Sự
chuẩn bị đó biểu hiện bằng việc nghiên cứu, soạn thảo các giải pháp kinh
tế, kỹ thuật nhằm tiến hành các hoạt động đầu t. Kết quả của việc nghiên
cứu và soạn thảo đó đợc thể hiện qua dự án. Điều đó cũng đồng nghĩa với
việc mọi công cuộc đầu t đều phải tiến hành theo dự án.
Dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau :
+ Trên góc độ quản lý : Dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật t, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính trong một
thời gian dài.
+ Về mặt hình thức : Dự án đầu t là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phối theo một kế
hoạch của một công cuộc đầu t phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đạt đ-
ợc những kết quả và thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai
lâu dài.
+ Trên góc độ kế hoạch hoá : Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của mỗi công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một

hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất, là khâu đầu tiên trong công tác kế
hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
+ Về mặt nội dung : Dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định trong
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc
sử dụng các nguồn lực xác định.
2
Mặc dù dự án đầu t đợc xem xét trên nhiều góc độ khác nhau, song
chúng ta có thể khái quát bản chất và hình thức một dự án đầu t : Về bản
chất, dự án đầu t là tập hợp những đề xuất về việc lỗ vốn để tạo mối mở
rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng. Về
số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó
trong một khoảng thời gian xác định. Về hình thức trình bày, dự án đầu t là
tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm lập, trong đó có thể hiện một cách
đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung. Các vấn đề có liên quan
đến công trình đầu t, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu t đợc đúng đắn
và bảo đảm hiệu quả của vốn đầu t.
Tóm lại, dự án đầu t bao gồm 4 phần chính.
- Mục tiêu của dự án
- Các kết quả
- Các hoạt động
- Các nguồn lực.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả chính là thành phàn đánh dấu tiến
độ của dự án. Kết quả có thể đợc biểu diễn dới dạng kết quả tài chính, kết
quả kinh tế và kết quả xã hội. Kết quả tài chính là các lợi ích về tài chính
thu đợc từ dự án biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá thị trờng. Kết quả kinh
tế là lợi ích về kinh tế biểu hiện bằng giá trị, tính theo giá kinh tế. Giá kinh
tế là giá trị chi phí các nguồn lực hoặc các khoản thu nhập từ dự án xét trên
góc độ chung của quốc gia. Kết quả xã hội là kết quả đợc biểu hiện dới
dạng các lợi ích xã hội (trình độ dân trí, khả năng phòng chống bệnh tật,

bảo đảm môi trờng). Kết quả này biểu hiện rất phong phú và thờng không
thể đo lờng một cách chính xác.
1.2. Vai trò của dự án đầu t.
Dự án đầu t có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với chủ đầu t
mà còn đối với Nhà nớc và các bên liên quan, cụ thể là :
- Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t.
- Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu t theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra quá trình thực hiện đầu t.
- Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín
dụng cho vay vốn để tiến hành đầu t.
3
- Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp
thời những tồn tại và những vớng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác
công trình.
- Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có
tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu t.
Riêng đối với chủ đầu t, dự án còn là cơ sở để xin phép đợc đầu t, xin
phép nhập khẩu vật t máy móc, xin hởng các u đãi về đầu t, xin ra nhập khu
chế xuất, khu công nghiệp
* Yêu cầu cơ bản của dự án :
Với vai trò quan trọng của mình, dự án đầu t. Khi đợc soạn thảo phải
đảm bảo những tính chất sau :
- Tính khoa học : Đợc thể hiện trên các mặt, thông tin, số liệu phải
đảm bảo trung thực. Hình thức phải đảm bảo rõ ràng, sạch đẹp. Phơng pháp
lý giải phải đảm bảo tính logic và chặt chẽ giữa các nội dung đã nêu trong
dự án. Phơng pháp tính toán phải đảm bảo độ chính xác.
- Tính thực tiễn : Các nội dung của dự án phải đợc nghiên cứu và xác
định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu t. (Về
thời gian và không gian).

- Tính thống nhất : Đợc thể hiện từ những bớc tiến hành đến nội dung
hình thức, cách trình bày của dự án cần tuân thủ những quy định chung
mang tính quốc tế.
1.3. Nội dung của dự án đầu t.
Một dự án đầu t thông thờng bao gồm những nội dung chính sau :
+ Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu t xây dựng dự án. Cần
nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và
thực hiện toàn bộ dự án.
+ Nghiên cứu về thị trờng của dự án, cần đề cập đến các vấn đề :
- Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ đợc lựa chọn đa vào sản xuất kinh
doanh theo dự án.
- Các luận cứ về thị trờng đối với sản phẩm đợc chọn.
- Dự báo nhu cầu hiện tại, tơng lai của sản phẩm dịch vụ đó.
- Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó.
- Xem xét, xây dựng mạng lới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm các dự án.
4
+ Nghiên cứu về phơng diện kỹ thuật công nghệ của dự án theo các
nội dung sau :
- Xác định địa điểm xây dựng dự án
- Xác định quy mô chơng trình sản xuất
- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phơng
thức cung cấp.
- Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
+ Nghiên cứu về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc
tính toán nhu cầu nhân lực.
+ Nghiên cứu về phơng diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các
nội dung chủ yếu sau đây :
- Xác định tổng vốn đầu t, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ.
- Đánh giá khả năng sinh lời của dự án

- Xác định khả năng hoàn vốn của dự án
- Đánh giá mức độ rủi ro của dự án
+ Nghiên cứu mặt kinh tế xã hội của dự án. Cần đánh giá so sánh
giữa lợi ích do các dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử
dụng các nguồn lực trên các mặt chủ yếu sau :
- Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách
- Tạo công ăn việc làm
- Nâng cao mức sống của nhân dân
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
+ Kết luận và kiến nghị. Thông qua các nội dung nghiên cứu trên, cần
kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và
những thuận lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề
xuất những kiến nghị đối với các tổ chức có liên quan đến dự án.
1.4. Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t.
Để hình thành và vận hành một dự án đầu t phải trải qua nhiều bớc,
nhiều giai đoạn kế tiếp nhau đợc gọi là chu trình của dự án.
Có nhiều cách phân chia, xem xét liên quan đến quá trình hình thành
và quản lý dự án. Để phù hợp với yêu cầu của công tác chuẩn bị đầu t và
hoạt động chủ yếu trong quá trình hình thành và quản lý vận hành dự án, có
thể phân chia chu trình dự án thành các giai đoạn đợc mô tả theo sơ đồ sau:
5
Sơ đồ 1 :

+ Nghiên cứu cơ hội đầu t : Giai đoạn này có nhiều ý tởng ban đầu về
dự án đợc hình thành dựa trên cơ sở cảm tính trực quan hoặc là dựa trên cơ
sở quy hoạch định hớng phát triển của từng khu vực hay của quốc gia. Kết
thúc giai đoạn này có kết quả là một kế hoạch mang tính chỉ đạo về phơng
hớng đầu t và hình thành tổ chức nghiên cứu.
+ Nghiên cứu tiền khả thi :
Là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án đầu t nh

vị trí, quy mô, thiết bị, công nghệ, nhu cầu về vốn cũng nh tổ chức thực
hiện dự án. Trong giai đoạn này, ngời ta cũng xác định chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá hiệu quả cơ bản của dự án để làm cơ sở cho việc xem xét lựa chọn
dự án.
Kết quả của giai đoạn này làm cơ sở cho việc quyết định tiếp tục hoặc
chấm dứt việc nghiên cứu dự án ở các bớc tiếp theo.
+ Nghiên cứu khả thi :
Qua công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu
tiền khả thi, nếu thấy dự án có những dấu hiệu khả quan theo các chỉ tiêu
phân tích thì có thể nghiên cứu khả thi.
Trong giai đoạn này cần phải nghiên cứu toàn diện và chi tiết các yếu
tố của dự án. Ngoài ra trong giai đoạn này cần thực hiện một số nghiên cứu
riêng nh nghiên cứu địa chất, thủy văn, thị trờng và các điều kiện pháp lý,
chính sách trong trờng hợp các nghiên cứu này có tính chất quyết định đối
với sự thành công của dự án hoặc điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án.
Nghiên cứu khả thi đợc thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết có độ
chính xác cao hơn giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở quyết
định đầu t và làm căn cứ để triển khai thực hiện dự án trên thực tế.
6
Nghiên cứu cơ hội đầu t Nghiên cứu tiền khả thi
Thực hiện dự án Nghiên cứu khả thi
Vận hành khai thác Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
+ Thực hiện dự án đầu t.
Giai đoạn này là giai đoạn biến các dự định đầu t thành hiện thực
nhằm đa dự án vào hoạt động trong thực tế của đời sống kinh tế xã hội. Giai
đoạn này bao gồm một loạt các quá trình kế tiếp hoặc xen kẽ nhau từ khi
thiết kế đến khi đa dự án vào vận hành, khai thác. Nó bao gồm các công
đoạn chính sau :
- Thiết kế : Bao gồm tất cả các khâu khảo sát, tính toán, thiết kế và

thực hiện các nội dung thiết kế trong hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Một số khâu thiết kế có thể thực hiện trong quá trình xây dựng.
- Xây dựng : Gồm các khâu chuẩn bị mặt bằng (giải phóng mặt bằng),
tổ chức đấu thầu, xây dựng mua sắm và đo lắp đặt kết cấu, trang thiết bị đến
khâu vận hành thử trớc khi đa vào vận hành chính thức.
Đây là giai đoạn hết sức quan trọng có liên quan chặt chẽ với việc đảm
bảo chất lợng, ảnh hởng đến quản lý chi phí và tiến độ thực hiện của dự án
và các hiệu quả đầu t.
+ Vận hành dự án đầu t :
Giai đoạn này kể từ khi đa dự án đầu t vào hoạt động, khai thác cho
đến khi kết thúc dự án. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động theo chức
năng của dự án và quản lý dự án theo các kế hoạch đã tính trớc.
Tuy nhiên có một số dự án có thể vận hành và khai thác ngay cả trong
thời đoạn thực hiện (sử dụng từng phần, từng công đoạn). Một số dự án đợc
chia thành giai đoạn phát triển nên quá trình khai thác và sử dụng có thể
tiến hành xen kẽ nhau.
+ Đánh giá sau dự án.
Thực chất của giai đoạn này là việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác. Đánh
giá trong giai đoạn này nhằm :
- Hiệu chỉnh các thông số kinh tế kỹ thuật để đảm bảo mức đã dự
kiến trong nghiên cứu khả thi trên cơ sở phát hiện và tìm các biện pháp cần
thiết để đảm bảo các thông số vận hành của dự án.
- Tìm kiếm cơ hội phát triển, mở rộng dự án hoặc điều chỉnh các yếu
tố của dự án cho phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo tính hiệu quả của
dự án. Dựa vào kết quả đánh giá, phân tích tình hình vận hành khai thác dự
án để có quyết định đúng đắn về sự cần thiết kéo dài hoặc chấm dứt thời
hạn hoạt động của dự án.
7
+ Kết thúc dự án :

Tiến hành các công việc cần thiết để chấm dứt hoạt động của dự án nh
thanh toán công nợ, thanh lý tài sản và hoàn thành các thủ tục pháp lý khác.
Trong công tác nghiên cứu soạn thảo một dự án đầu t, các giai đoạn đ-
ợc nghiên cứu rất kỹ lỡng, tỉ mỉ nhng không tránh đợc khỏi những sai sót.
Do đó, chúng ta cần có một quy trình thẩm định các dự án đầu t nhằm phát
hiện và sửa chữa những sai sót đó, đồng thời bổ sung thêm các biện pháp để
đảm bảo tính khả thi cao cho việc thực hiện dự án.
2. Thẩm định dự án đầu t.
2.1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
có khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính
khả thi của một dự án. Từ đó ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Thẩm định dự án đầu t nhằm phân tích và làm sáng tỏ về một loạt vấn
đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án : thị trờng,
công nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong thời
gian hoạt động, về quản lý dự án góp phần đóng góp, khả năng kinh tế của
dự án vào sự tăng trởng của nền kinh tế. Với các thông tin về bối cảnh các
giả thiết sử dụng trong dự án này. Đồng thời đánh giá để xác định xem dự
án có giúp cho đất nớc và lợi ích về mặt kinh tế xã hội hay không, nếu có
thì bằng cách nào và liệu có đạt đợc mục tiêu về hiệu quả tài chính hay
không để có thể mang lại lợi ích cho chủ đầu t và các đơn vị, các tổ chức có
liên quan khác.
Từ các đánh giá phân tích ở trên ta có thể đa ra một khái niệm chung
về thẩm định dự án đầu t nh sau :
+ Thẩm định các dự án đầu t là hoạt động thẩm tra, đánh giá lại tính
hợp lý, tính hiệu quả và khả thi của dự án một cách có khoa học, khách
quan và toàn diện các nội dung của dự án, dựa trên việc sử dụng các kỹ
thuật phân tích, so sánh, đánh giá dự án do các cơ quan quản lý Nhà nớc về
hoạt động đầu t tổ chức tiến hành, hoàn toàn độc lập với quá trình soạn thảo
dự án đầu t. Để thoả mãn những nhu cầu hoạt động quản lý đầu t : Chủ yếu

là đa ra quyết định đầu t hoặc cho phép đầu t.
2.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu t.
Nội dung của thẩm định là những vấn đề của dự án mà các cơ quan, cá
nhân thẩm định phải xem xét đến, hay là các phơng diện của dự án mà các
8
cơ quan thẩm định phải thẩm định. Thẩm định dự án có 3 giai đoạn chính,
mỗi giai đoạn có một nội dung khác nhau. Mức độ chi tiết của nội dung
thẩm định tùy thuộc vào quy mô, tầm quan trọng của dự án đầu t, hình thức,
nguồn vốn và yêu cầu của hoạt động quản lý của Nhà nớc về đầu t, về dự án
đầu t. Nhng nội dung của thẩm định về cơ bản bao gồm :
Giai đoạn ra quyết định đầu t.
Thực chất của việc thẩm định trong giai đoạn này là thẩm định kết quả
của nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi.
+ Thẩm định tổng quát dự án đầu t.
- Thẩm định các điều kiện pháp lý của dự án.
Xem xét kiểm tra tính pháp lý của các văn bản trong hồ sơ trình duyệt
của chủ đầu t, kiểm tra các nội dung, các bớc của dự án xem có đúng thủ
tục và hợp lệ hay không Trong thẩm định các điều kiện pháp lý phải đặc
biệt chú ý tới t cách pháp nhân của chủ đầu t và năng lực kinh doanh của
chủ đầu t. Nội dung xem xét vấn đề sau :
* Quyết định thành lập, thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nớc hoặc
giấy phép hoạt động của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
* Ngời đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
* Năng lực kinh doanh : đợc thể hiện bằng năng lực tài chính (khả
năng về vốn tự có, điều kiện thế chấp, tình trạng nợ). Sở trờng, uy tín của
chủ đầu t, năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
Đối với các dự án đầu t của nớc ngoài cần kiểm tra thêm.
* Các cam kết thực hiện dự án nếu đợc phê duyệt và cấp giấy phép.
* Các cam kết đã cung cấp thông tin chính xác với những vấn đề liên

quan đến liên doanh mà phía trong nớc và cơ quan quản lý yêu cầu.
* Một số văn bản về thoả thuận, cam kết tuân thủ pháp luật của phía n-
ớc ngoài.
- Thẩm định sự cần thiết đầu t và mục tiêu của dự án đầu t.
Xem xét dự án có thật sự cần thiết hay không, nó có đóng góp vào
mục tiêu chung của đất nớc nh thế nào, nếu thực hiện phải hy sinh những
mục tiêu gì ? Bao nhiêu các khía cạnh cụ thể cần xem xét : Dự án có vị tr u
9
tiên nh thế nào trong quy hoạch phát triển chung, có nằm trong ngành nghề
đợc u tiên khuyến khích hay không. Các mục tiêu trớc mắt và lâu dài của dự
án và ảnh hởng của nó tới quá trình thực hiện, khai thác dự án tới mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, của các vùng các ngành hay không, có
khả năng huy động tiềm lực để thực hiện mục tiêu chiến lợc của quốc gia,
của các ngành, các vùng
- Thẩm định hình thức đầu t
Xem xét các hình thức đầu t lựa chọn trong dự án và trong từng giai
đoạn của dự án. Các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể có các hình thcs :
Hợp đồng hợp tác kinh doanh doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu t 100% vốn nớc ngoài, khu chế xuất khu công nghiệp, các hình
thức BOT, BT, BTO. Các dự án đầu t trong nớc có các hình thức, doanh
nghiệp nhà nớc, Công ty t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ
phần, hợp tác xã.
- Thẩm định thời hạn dự án đầu t
Xem thời hạn đầu t có phù hợp với quy mô, tầm quan trọng của dự án,
thời gian để dự án hoàn vốn và có lãi. Liệu dự án có đóng góp vào mục tiêu
chung của xã hội, cũng nh mục tiêu riêng của chủ đầu t bao nhiêu năm. Dự
án đầu t cần thiết kéo dài bao nhiêu năm là vừa và có hiệu quả, khi nào thì
kết thúc, khi nào cần đầu t bổ sung.
Xem xét tính hợp lý về thời gian của từng giai đoạn trong dự án, đánh
giá phân tích thời gian dự phòng cho các hoạt động, các công việc của dự

án
+ Thẩm định chi tiết dự án đầu t
- Thẩm định sản phẩm và thị trờng của dự án
Đánh giá khả năng cạnh tranh của dự án về sản phẩm, khả năng cung
ứng, xu hớng phát triển của các nguồn đầu vào. Mức độ đáp ứng nhu cầu
trong hiện tại, tơng lai của dự án về sản phẩm, các giải pháp sản phẩm thị
trờng.
Xem xét tỷ lệ sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm tiêu thụ trong nớc sản
phẩm xuất khẩu.
Xem xét đến các quy định của nhà nớc có liên quan đến việc khuyến
khích hay hạn chế sản xuất tiêu dùng hay sản phẩm, các u đãi dành cho dự
án khi tham gia vào thị trờng sản phẩm.
10
Đánh giá chi phí sản phẩm : Định mức tiêu hao nguyên liệu lao động,
công nghệgiá bán của sản phẩm trên thị trờng.
Xem xét đến các khả năng, giải pháp phân phối tiêu thụ các hình thức
thanh toán
- Thẩm định về công nghệ dự án : Thẩm định công nghệ là quá trình
xem xét đánh giá thích hợp của công nghệ đã nêu trong dự án so với nội
dung và các mục tiêu của dự án đầu t trên cơ sở các chủ trơng chính sách
của nhà nớc tại thời điểm thẩm định dự án để đa ra kiến nghị về việc quyết
định đầu t hoặc cấp giấy phép đầu t cho dự án.
Thực chất của quá trình này là so sánh công nghệ sử dụng trong dự án,
các chỉ tiêu của công nghệ với các tiêu chuẩn, các định mức kinh tế kỹ
thuật.
* Xem xét thẩm tra xuất xứ của công nghệ, trong thiết bị trong dây
truyền công nghệ.
* Xem xét đánh giá các phơng hớng dự án công nghệ, quy trình sản
xuất. Đánh giá mức độ trình độ, tính hợp lý kinh tế và hạn chế, u việt của
công nghệ đợc lựa trọng trong dự án.

* Đánh giá khả năng lựa chọn chuyển giao công nghệ các thiết bị phụ
tùng thay thế, các điều kiện vận hành bảo dỡngtrong hiện tại và tơng lai.
* Kiểm tra tính đồng bộ của thiết bị, công suất mức độ tiêu hao
nguyên liệu, nhiên liệu, tuổi thọ công nghệ.
* Kiểm tra các điều kiện nhập khẩu (khi công nghệ nhập) trách nhiệm
của các bên tham gia.
* Xem xét việc bảo dỡng, cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu do công
nghệ, bán thành phẩm, chất thải của công nghệ, đánh giá các giải pháp bảo
vệ môi trờng.
* Kiểm tra giải pháp xây dựng (nếu có) căn cứ vào yêu cầu công nghệ,
các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của dự án, các công trình phụ trợ
* Đánh giá các chi phí đầu t, hỗ trợ nh chi phí đào tạo, quản lý công
nghệ, bảo dỡngĐánh giá bố trí lao động, sắp xếp công nghệ sản xuất
- Thẩm định địa điểm của dự án
* Vị trí của địa điểm : Dự án nằm ở hoặc của địa phơng nào ? Xem xét
sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây dựng, kiến trúc, phòng cháy chữa
chát trong khu vực đến việc bảo vệ di tích lịch sử, bảo tồn thiên nhiên
11
* Đánh giá các điều kiện tự nhiên nh khi tợng thuỷ văn, nguồn nớc,
địa hình địa chất
* Xem xét cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở địa điểm nh đờng giao thông,
điện nớc, lao động, tài nguyên, y tế giáo dục, an ninh quốc phòng.
* Các điều kiện xã hội : phong tục tập quán truyền thống, tín ngỡng
tôn giáo văn hoá của nhân dân.
* Đánh giá việc giải phóng mặt bằng, san lấp đền bù và các chi phí
liên quan đến việc này.
- Thẩm định lao động tiền lơng
Là quá trình xem xét đánh giá khả năng sử dụng nguồn lao động của
dự án và thu nhận của ngời lao động trong dự án cũng nh các chế độ nghỉ
ngơi của họ. Nội dung cơ bản nh sau : Đánh giá so sánh các tiêu để về việc

sử dụng lao động, trả lơng, các chế độ đãi ngộ, nghỉ ngơi, thởng phạt đối
với cán bộ và công nhân hoạt động trong dự án, với các quy định trong các
văn bản pháp luật của Nhà nớc về tiền lơng, lao động cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nớc nh mức lơng tối thiểu, số giờ làm việc tối đa trong
ngày, chế độ thi tuyển nhân viên, chế độ ốm đau, bảo hiểm trợ cấp, an toàn
vệ sinh lao động, các cam kết giữa lao động và chủ, các hình thức lao động,
độ tuổi lao động
- Thẩm định tổ chức quản lý
* Thẩm định tổ chức quản lý nhằm xem xét đánh giá số lợng, cơ cấu
bộ máy quản lý, bố trí lao động sản xuất kinh doanh.
* Xem xét cơ chế, nguyên tắc hoạt động của bộ máy quản lý, các quy
định về phân cấp, uỷ quyền, quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công
nhân viên trong bộ máy quản lý.
* Đánh giá tính toán hợp lý các chi phí quản lýthành phần cán bộ
quản lý của các bên tham gia dự án.
- Thẩm định về môi trờng :
Là xem xét đánh giá những ảnh hởng đối với môi trờng của dự án vào
các quy định về bảo vệ môi trờng của nhà nớc đặt ra. Đánh giá những giải
pháp phơng án về môi trờng của dự án để từ đó đặt ra quyết định đầu t.
Nội dung bao gồm :
* Đánh giá tác động toàn diện của dự án tới các yếu tố môi trờng. Tác
động đối với các dạng môi trờng vật liệu, thuỷ quyển, khí quyển, thanh
12
quyển. Tác động tới các dạng tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái. Tác
động đối với các tài nguyên và môi trờng đợc sử dụng nh nông nghiệp, thuỷ
lợi, năng lợng, khai khoáng.
* Đánh giá tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hởng đến chất
lợng cuộc sống, điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, mỹ thuật, kiến trúc
* Đánh giá các diễn biến của môi trờng hiện tại và trong tơng lai, các
ảh hởng mang tính dây truyền khi thực hiện và vận hành theo từng phơng

án, những tổn thất về tài nguyên môi trờng theo từng phơng án, những tổn
thất về tài nguyên môi trờng theo từng phơng án đầu t, do việc khai thác tài
nguyên đầu vào và chất thải đầu ra. Đồng thờ dự báo biến động các tác
động, tổn thất này.
Xem xét đánh giá các phơng án giải pháp môi trờng, các phơng tiện sử
dụng để chống ô nhiễm, bảo vệ môi trờng. Các giải pháp xử lý ô nhiễm môi
trờng. Các tính toán khối lợng, mức độ độc hại của các loại chất thải. Trình
bày so sánh các giải pháp có tính kỹ thuật, công nghệ tổ chức điều hành mà
dự án đa ra.
- Thẩm định về tài chính của dự án :
Đây là nội dung quan trọng nhất của thẩm định dự án đầu t. Trích hợp
lý, hiệu quả và khả thi của dự án phụ thuộc rất lớn vào khía cạnh tài chính
của dự án. Tất cả các tiêu đề, các giai đoạn của dự án nếu liên quan đến tài
chính (chi phí, thu nhập) đều phải thẩm định một cách chi tiết và đầy đủ.
Đối với các định chế tài chính thì thẩm định tài chính là nội dung quan
trọng nhất. Nội dung thẩm định tài chính bao gồm :
* Thẩm định nguồn vốn :
Đánh giá tổng nhu cầu về vốn và từng mức đầu t của dự án (có vốn cố
định và vốn lu động) khả năng huy động vốn của chủ đầu t và vốn tự có của
họ.
Thẩm định tổng mức đầu t, chi tiết tới từng loại vốn cần thiết cho từng
giai đoạn của dự án và cho từng hành động. Xem xét thời gian phát sinh
hành động đòi hỏi vốn và bao nhiêu vốn cho các hoạt động đó.
Xem xét nhu cầu về vốn và xu hớng biến động của vốn đầu t. Đánh giá
tính hợp lý, hợp lệ của các nguồn vốn và việc sử dụng chúng (đánh giá tính
khả thi của các nguồn vốn đó.
* Thẩm định cơ cấu nguồn vốn :
13
Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tính an toàn và khả thi của dự án và quyết
định đến việc sử dụng của vốn. Trong dự án vốn từ các nguồn khác nhau sẽ

sử dụng vào công việc có tính chất khác nhau.
Xem xét kiểm tra, đánh giá các nguồn vốn, các loại vốn (vốn tự có,
vốn vay, vốn huy động, vốn đợc cấp, đợc tài trợ)
Đánh giá tính hợp lý, an toàn của các nguồn vốn tỷ trọng của các
nguồn vốn trong tổng mức đầu t. Chi phí cho các loại vốn huy động, thời
hạn các nguồn vốn đó.
Xem xét khả năng đảm bảo về vốn, những cam kết về vốn của các tổ
chức tài chính, các đối tác, tốc độ và quy mô cung cấp vốn trong các giai
đoạn của dự án.
- Thẩm định chi phí và thu nhập của dự án
Kiểm tra các chi phí về xây lắp, chi phí điều hành, khảo sát thu thập số
liệu phục vụ cho dự án, chi phí tuyên truyền quảng cáo cho dự án, các chi
phí dịch vụ khác.
Đánh giá các loại chi phí ảnh hởng đến việc triển khai thực hiện và vận
hành dự án, nh chi phí đào tạo, vận hành quản lý, các chi phí liên quan đến
lơng, lãi phải trả trong các giai đoạn, chi phí khấu hao (trong đó có cách
tính và phân bổ khấu hao cho từng thời kỳ).
Đánh giá thu nhập của dự án trong từng thời kỳ tồn tại và trong từng
giai đoạn, các phơng án phân phối thu nhập và phân phối bù lỗ.
Kiểm tra các phơng pháp, các giả thiết tính toán chi phí và thu nhập
của dự án.
- Thẩm định độ an toàn tài chính
Đánh giá khả năng tài chính của chủ đầu t, tính khả thi của các nguồn
vốn.
Đánh giá khả năng xử lý các rủi ro về tài chính của chủ dự án, khả
năng huy động và trả nợ, độ an toàn của vốn đầu t.
Xem xét đến các biến động tài chính có thể gặp, hình thức, phơng
pháp hạch toán tài chính của dự án.
- Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án :
Thực chất của việc thẩm định hiệu quả tài chính là xem xét đánh giá

các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án, so sánh tính hiệu quả tài
chính của các phơng án đầu t, các dự án độc lập.
14
Xác định đầy đủ, hợp lý các chi phí của dự án đã thu nhập của dự án.
Thẩm tra các chỉ tiêu tài chính (phơng pháp tính chỉ tiêu, cách sử dụng
chỉ tiêu).
Xem xét tính hợp lý, hiệu quả của các tham số, hệ số, tỷ lệ sử dụng tính
toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, đặc biệt là tỷ suất triết khấu.
So sánh hiệu quả tài chính của các phơng án các dự án đầu t, soát lại
các chỉ tiêu hiệu quả. Chú ý các chỉ tiêu sau thời gian hoàn vốn, hệ số hoàn
vốn (cả cha triết khấu và triết khấu), tỷ suất sinh lợi hiệu giá các dòng thu
nhập chi phí, giá trị hiện tại thuần, giá trị tơng lai, tỷ suất thu hồi nội bộ,
thời gian hoàn vốn nớc ngoài, tỷ lệ lợi ích, chi phí và so sánh các chỉ tiêu
hiệu quả với các định mức hiệu quả.
- Thẩm định về kinh tế xã hội
Đây là nội dung không thể thiếu đợc của đầu t. Thẩm định kinh tế xã
hội của dự án thực chất là thẩm định hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án.
Không chỉ là hiệu quả trực tiếp mà còn là hiệu quả gián tiếp của dự án. Bao
gồm các nội dung cơ bản sau :
* Đánh giá sự đóng góp của dự án lên các mục tiêu của xã hội, nh giá
trị gia tăng, việc làm ổn định kinh tế. Sử dụng hiệu quả nguồn lực, nâng cao
trình độ quản lý, trình độ công nghệ quốc gia, tăng phúc lợi, công cộng,
đảm bảo an ninh quốc phòng, tăng thu nhập cho các tầng lớp dân c.
* Xem xét và kết luận về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế quốc
dân của dự án.
* Đánh giá tác động 2 mặt của dự án tới các vấn đề xã hội, sự đóng
góp của dự án vào việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phơng, đối với các
ngành việc sử dụng tài nguyên và với sự phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, môi trờng tự nhiên.
* Quá trình đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân của dự án căn cứ vào

các tiêu chuẩn sau ; giá trị gia tăng, tỷ lệ giá trị gia tăng trên các yếu tố nh
vốn, lao động, tài nguyên, doanh thu, tỷ lệ và mức danh lợi, hiệu quả giá trị
gia tăng, chỉ tiêu phản ánh mức độ tiết kiệm ngoại tệ.
Giai đoạn triển khai thực hiện dự án
Thẩm định trong giai đoạn này là thẩm định các nội dung liên quan
đến việc chuẩn bị đa dự án vào thực hiện với mục tiêu chính là kiểm tra tính
hợp lý các công việc chuẩn bị dự án. Về cơ bản nội dung trong giai đoạn
này bao gồm :
15
* Thẩm định thiết kế kỹ thuật
* Thẩm định tổng dự toán
* Thẩm định đánh giá tác động của môi trờng
* Thẩm định về vốn vay của ngân hàng và các định chế tài chính.
* Thẩm định kết quả đấu thầu.
Giai đoạn vận hành dự án
Thực chất thẩm định trong giai đoạn này là so sánh chỉ tiêu đạt đợc
trong thực tế đối với các chỉ tiêu đã đa ra trong các dự án khả thi. Mục tiêu
thẩm định không phải là đề ra quyết định đầu t hay cấp giấy phép đầu t, cấp
vốn cho vaymà là để thực hiện các công việc hiệu chỉnh các quyết định,
giấy phép cho phù hợp với thực tế hay để rút ra bài học kinh nghiệm cho
công tác thẩm định cũng nh hoạt động quản lý dự án đầu t.
2.3. Quy trình thẩm định dự án đầu t
- Thẩm định dự án đầu t theo một quy trình nhất định, hợp lý và có
logic là một công tác rất quan trọng của cơ quan thẩm định dự án. D án đầu
t phải trải qua 3 giai đoạn : giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự
án và giai đoạn khai thác dự án. Muốn cho quản lý dự án đợc tốt đòi hỏi
thẩm định phải đợc tiến hành từng bớc theo một quy trình tơng ứng với các
giai đoạn của dự án.
16
Quy trình thực hiện thẩm định dự án đầu t đợc tiến hành theo sơ đồ sau :





- Dự án đầu t và thẩm định dự án đầu t là các hoạt động kinh tế luôn đi
đôi, gắn liền với nhau. Một dự án đầu t có hiệu quả là một dự án đợc thẩm
định tốt. Xét trên giác độ là các định chế tài chính thực hiện vai trò kinh
doanh tiền tệ thì thẩm định các dự án cho vay vốn là hoạt động nhằm đảm
bảo an toàn và có hiệu quả nguồn vốn mà họ bỏ ra. Các ngân hàng thơng
mại cũng không nằm ngoài quy luật này.Việc thẩm định dự án đầu t trớc
17
Chuẩn bị dự
án
Thẩm định trong
giai đoạn ra quyết
định
Thẩm định kết
quả nghiên cứu
cơ hội đầu t .
Thẩm định dự án
tiền khả thi
Thẩm định dự án
khả thi
Triển khai
thực hiện dự
án
Thẩm định trong
giai đoạn triển
khai thực hiện dự
án

Thẩm định
thiết kế kỹ
thuật tổng dự
toán
Thẩm định
đánh giá tác
động môi tr
ờng
Thẩm định
kết quả đấu
thầu
Thẩm định
vốn vay của
các định chế
tài chính
Khai thác và
kết thúc dự
án
Thẩm định trong
giai đoạn vận
hành và kết thúc
dự án
Thẩm định công
trình hoàn thành

Thẩm định kết
quả dự án
khi đầu t hay cho vay vốn đầu t là hoạt động bắt buộc của các ngân hàng th-
ơng mại.
II. Ngân hàng thơng mại

1. Định nghĩa
- Để đa ra đợc một định nghĩa về ngân hàng thơng mại ngời ta thờng
phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính
và đợi khi còn kết hợp tính chất mục đích và đối tợng hoạt động.
Cho đến nay mặc dù có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhng
phân tích khai thác nội dung của các định nghĩa đó, ngời ta dễ dàng nhận
thấy các ngân hàng đều có chung một tính chất đó là nhận tiền ký thác, tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu và các dịch vụ kinh doanh của chính ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh trên thị trờng tài chính bao gồm những loại hình
tổ chức kinh doanh tiền tệ, chúng là những tổ chức môi giới tài chính hoạt
động nh những chiếc cẩu chuyển tải những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ đợc
trong xã hội đến tay những ngời có nhu cầu chi tiêu cho đầu t nhng giữa
chúng lại có sự khác nhau về tính chất cũng nh về đối tợng và phơng pháp
kinh doanh. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ những nguyên nhân về chế độ
lịch sự và chế độ kinh tế. Ngày nay chúng đều là sản phẩm của thể chế tài
chính của mỗi nớc.
Lịch sử của ngân hàng thơng mại là lịch sử kinh doanh tiền gửi. Từ
chỗ làm dịch vụ nhận tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ bảo quản tiền cho
chủ sở hữu để nhận những khoản thù lao, trở thành những chủ thể kinh
doanh tiền gửi, nghĩa là huy động tiền gửi không những miễn khoản thù lao
mà còn trả lãi cho khách hàng gửi tiền để làm vốn cho vay nhằm tối u
khoản lợi nhuận thu đợc. Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn
từ ngời cho vay sang ngời đi vay, các ngân hàng thơng mại đã tự tạo ra
những công cụ tài chính thay thế cho tiền làm phơng tiện thanh toán, trong
đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn thanh toán bằng séc,
một trong những công cụ chủ yếu để vận động qua ngân hàng và quá trình
đó đa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lu kinh tế là tiền
qua ngân hàng. Do đó hoạt động của ngân hàng thơng mại gắn bó mật thiết
với hệ thống lu thông tiền tệ và hệ thống thanh toán trong nớc, đồng thời có

mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Trong thế giới hiện đạ, tính cho đến thời điểm hiện nay thì ngân hàng
thơng mại và cơ cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong
thể chế tài chính của mỗi nớc. Hoạt động của ngân hàng thơng mại đa dạng,
18
phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong khi các tổ chức tài chính khác th-
ờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp và theo hớng chuyên sâu.
2. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
-Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế :
Vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nớc trong nền kinh tế, vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và giảm nhịp độ tiêu dùng. Để tăng thu nhập quốc dân tức là
để mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng
hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải
có vốn, ngợc lại khi nền kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra càng nhiều nguồn
vốn.
Ngân hàng thơng mại là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh. Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần
kinh tế. Bằng vốn huy động đợc trong xã hội và thông qua nghiệp vụ tín
dụng, ngân hàng thơng mại đã cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế, đáp ứng
nhu cầu một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của
hệ thống ngân hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, các tiền máy móc công nghệ, tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
-Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan. Nh quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trờng trên mọi phơng diện, không và thoả mãn nhu cầu về

mặt giá cả, khối lợng, chất lợng, chủng loại của hàng hoá mà đòi hỏi thoả
mãn cả trên phơng diện thời gian, địa điểm. Hoạt động của doanh nghiệp
phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy định chung của thị trờng thì
mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt các yêu
cầu thị trờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lợng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toánmà
cần phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị dây truyền công nghệ, tìm
tò sử dụng, nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá
khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh
nghiệp có thế tìm đến ngân hàng xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu t của
mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các
19
doanh nghiệp với thị trờng. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cấp cho
doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lợng mọi
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu
thị trờng, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
-Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, ngân hàng thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình
sẽ thực sự là một công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng là thanh toán giữa các ngân hàng thơng mại
trong hệ thống, các ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng
tiền cung ứng trong lu thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho
ngành trong nền kinh tế, ngân hàng thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tổng hợp và phân chia vốn của thị trờng, tiêu khiển chúng một
cách có hiệu quả, thực thi vai trò diện tiết, gián tiếp vĩ mô Nhà nớc diện
tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
-Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài

chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ
ngày càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc
trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế
của mỗi nớc luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ
phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia
cũng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế. Ngân hàng thơng mại cùng
các hoạt động kinh doanh của minh đóng một vai trò vô cùng quan trọng
trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho
vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ ngân hàng
khác,ngân hàng thơng mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thơng không
ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, buôn bán ngoại
hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng thơng mại nớc ngoài, hệ thống
ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
Ngân hàng thơng mại ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất và lu
thong hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng ngày càng cần đến hoạt động
của ngân hàng thơng mại với các chức năng tín dụng, đi vay tiền để cho
vay,ngân hàng thơng mại đã thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, do đó
việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một việc rất quan trọng, việc đó
đòi hỏi mỗi ngân hàng thơng mại đều cần phải có một tổ chức thẩm định
20
các dự án cho vay vốn có kinh nghiệm, qua đó ta đi nghiên cứu công tác
thẩm định các dự án đầu t nói chung, vai trò của công tác thẩm định trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3. Vai trò của thẩm định trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, vốn đối với các tổ chức doanh
nghiệp càng ngày càng trở lên quan trọng và cần thiết. Nguồn vốn đó một
phần lớn là vốn vay của các ngân hàng thơng mại. Hay nói cách khác, các
ngân hàng thơng mại là 2 chủ thể cung cấp vốn cho nền kinh tế. Để đảm

bảo tính an toàn cho nguồn vốn của mình thì thẩm định dự án đầu t giữ một
vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, thẩm định
quyết định sự thành bại trong kinh doanh ngân hàng, nếu công tác thẩm
định các dự án đầu t hoặc cho vay vốn có tốt thì ngân hàng mới có khả năng
đảm bảo cho nguồn vốn của mình đợc an toàn, hạn chế rủi ro, đồng thời có
đợc lợi nhuận.Ngân hàng với t cách là một chủ đầu t, thẩm định giúp cho họ
biết phải đầu t vào đâu, vào khu vực nào, dự án nào là có hiệu quả nhất,
đồng thời giảm thiểu các rủi ro của thị trờng, tận dụng tối đa đợc khả năng
sinh lãi của đồng vốn bỏ ra.
Có thể nói thẩm định đối với các ngân hàng thơng mại là hoạt động
kiểm tra tính an toàn, sinh lời của vốn của họ trong tơng lai, đối với họ
thẩm định còn là việc xem xét cơ hội đầu t, cơ hội kinh doanh hay cơ hội
phát triển. Thẩm định giúp họ, so sánh để lựa chọn phơng án hoạt động hiệu
quả nhất, cung cấp cho họ những lý do sắc đáng để từ chối cho vay hoặc đòi
nợ. Thẩm định còn giúp các ngân hàng thơng mại kế hoạch việc sử dụng
nguồn vốn của mình, hoàn thiện chức năng bảo đảo sự an toàn trong hoạt
động kinh doanh, giúp họ đa ra những ý kiến đối với các chủ đầu t về những
nội dung không hợp lý, hợp lệ trong dự án đầu t để chủ đầu t sửa đổi cho
phù hợp . Ngân hàng thơng mại không chỉ thực hiện các dự án cho vay vốn
mà còn trực tiếp bỏ vốn thực hiện đầu t, với t cách là chủ đầu t những dự án,
thẩm định giúp họ quyết định đầu t một cách đúng đắn, hạn chế mạo hiểm
và rủi ro trong đầu t. Qua thẩm định, nhờ ý kiến của cơ qua chuyên môn mà
các chủ đầu t có thể xem xét lại một số vấn đề cho dự án nh xác định lại
cho phù hợp mục tiêu của dự án, điều chỉnh cho phù hợp với chiến lợc, kế
hoạch quy hoạch phát triển. Khả năng thâm nhập thị trờng của sản phẩm dự
định sản xuất,phân tích đánh giá lại điều kiện xây dựng dự án, kiểm tra lại
khả năng có thể thực hiện đợc của dự án công nghệ thiết bị đã chọn hoặc đ-
ợc đề nghị thay đổi khi cần thiết. Phân tích lại về hiệu quả tài chính kinh tế,
tính toán lại nhu cầu vốn đầu t, khả năng huy động vốn, khả năng hoàn trả
21

vốn và trên hết thẩm định giúp cho nhà đầu t xem lại khả năng của mình về
việc đảm bảo tính khả thi của dự án.
22
Chơng II
Thực trạng công tác thẩm định các dự án
đầu t tại NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG Hà TÂY
I. Khái quát về Ngân hàng Công thơng Hà Tây:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngõn hng cụng thng H Tõy l n v thnh viờn hch toỏn ph
thuc ca Ngõn hng cụng thng Vit Nam.
Chc nng: Kinh doanh tin t, tớn dng v dch v ngõn hng.
Ngõn hng cụng thng H Tõy c thnh lp theo thụng t s 53-
Hi ng B trng- nay l chớnh ph. Chớnh thc hot ng t thỏng 7/
1988 vi tờn gi Ngõn hng cụng thng H Sn Bỡnh.Cú tr s chớnh
th xó H ụng. phc v phỏt trin kinh t i vi cỏc thnh phn kinh
t, dõn c trờn a bn tnh H Tõy v mt s qun huyn lõn cn H Ni
nh Thanh Xuõn, Thanh Trỡ, T Liờm. n thỏng 10/ 1991, tnh H Sn
Bỡnh c tỏch thnh hai tnh l Hũa Bỡnh v H Tõy theo ngh quyt Quc
hi. Vỡ vy Ngõn hng cụng thng H Sn Bỡnh gii th. Thnh lp Ngõn
hng cụng thng H Tõy theo quyt ớnh s 27/ NH Q ngy 23/1 theo
quyt nh ca thng c Ngõn hng nh nc Vit Nam v chuyn giao
chi nhỏnh Ngõn hng cụng thng th xó Hũa Bỡnh thuc chi nhỏnh Ngõn
hng cụng thng tnh H Sn Bỡnh cho Ngõn hng phỏt trin nụng thụn
tnh Hũa Bỡnh. Thi gian ny quy mụ hot ng ca Ngõn hng cụng
thng H Tõy cũn nh bộ, ngun vn nh. Mụ hỡnh t chc thi gian ny
ch cú mt s phũng chuyờn mụn nghip v v cỏc qu tit kim.
Thỏng 4/ 1993 cựng vi s phỏt trin ca nn kinh t hot ng kinh
doanh ca Ngõn hng c m rng. Vỡ vy t chc t chc mng li ó
c phỏt trin cho phự hp. ú l:
- Cỏc phũng nghip v:

+ Phũng kinh doanh
+ Phũng k toỏn ti chớnh
23
+ Phũng tin t kho qu
+ Phũng t chc hnh chớnh
+ Phũng kinh doanh ngoi hi
+ v 4 phũng giao dch cựng 16 qu tit kim.
Thỏng 12/ 2001 Hi ng qun tr Ngõn hng cụng thng Vit Nam
cú quyt nh sỏt nhp phũng giao dch s 2 v s 3. Nõng cp thnh chi
nhỏnh Ngõn hng cụng thng cp 2 Xuõn Ngh thc thuc Ngõn hng
tnh H Tõy.
Thỏng 12/ 2003 Hi ng qun tr cú quyt nh sỏt nhp phũng giao
dch s (1+4) v nõng cp thnh chi nhỏnh Ngõn hng cp 2 Quang Trung
trc thuc chi nhỏnh Ngõn hng cụng thng H Tõy. ng thi nõng cp
phũng giao dch s 5 thnh chi nhỏnh Ngõn hng cụng thng cp 2
Nguyn Trói.
Thỏng 8/ 2005, Thc hin chng trỡnh hin i húa Ngõn hng ca
Ngõn hng cụng thng Vit Nam chun b mi iu kin cho s hi
nhp kinh t khu vc v quc t, Hi ng qun tr Ngõn hng cụng thng
Vit Nam ó cú cỏc quyt nh chuyn mi mụ hỡnh t chc ca chi nhỏnh
Ngõn hng cụng thng H Tõy v cỏc chi nhỏnh Ngõn hng cp 2 trc
thuc.
2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Hà Tây:
Ngân hàng Công thơng Hà Tây đợc đặt dới sự lãnh đạo và điều hành
của giám đốc điều hành theo chế độ Thủ trởng và đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Ngoài trách nhiệm phụ trách chung, giám đốc thực hiện chỉ
đạo hoạt động của một số chuyên đề theo sự phân công bằng văn bản trong
Ban giám đốc.
Phó giám đốc Ngân hàng Công thơng Hà Tây có nhiệm vụ : giúp giám
đốc chỉ đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân công của giám

đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các nhiệm vụ đợc giao theo chế độ
quy định, bàn bạc và tham gia ý kiến với giám đốc trong việc thực hiện các
mặt công tác của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
24
Mỗi phòng nghiệp vụ ở Ngân hàng Công thơng Hà Tây do một trởng
phòng điều hành và có một số phó phòng giúp việc. Trởng phòng chịu trách
nhiệm trớc giám đốc toàn bộ các mặt công tác của phòng trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ đợc giao.
25

×