1
LờI Mở ĐầU
ở nớc ta công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là một nội
dung quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, nhu cầu về vốn để đầu t, đổi
mới máy móc thiết bị, mở rộng cơ sở sản xuất xây dựng rất lớn. Trong khi đó
khả năng về vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn chế, việc huy động vốn trong
dân c của doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, hệ thống Ngân hàng thơng
mại vẫn là nơi cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế.
Trên thực tế hiện nay, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang hoạt động còn
kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh còn yếu, kém linh hoạt, có nhiều vấn đề bất
cập trong đó phải kể đến việc một lợng vốn khổng lồ không thu hồi đợc ở nhiều
Ngân hàng. ở một số ngân hàng còn tình trạng ứ đọng vốn trong khi các doanh
nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất. Mặc dù đã có nhiều kiến nghị giải pháp đa ra
song tình trạng đó vẫn cha đợc khắc phục. Có thể nói, có rất nhiều nguyên nhân
dẫn đến tình trạng trên, nhng một trong những nguyên nhân quan trọng đó là
công tác thẩm định dự án đầu t của các Ngân hàng còn nhiều bất cập, nhiều tr-
ờng hợp cho vay những dự án không hiệu quả dẫn đến mất vốn hoặc bỏ qua dự
án có tính khả thi cao. Chính vì vậy, sau một thời gian tìm hiểu công tác thẩm
định dự án đầu t em quyết định chọn đề tài Công tác thẩm định tài chính dự
án đầu t tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm" làm đề tài nghiên cứu khoa
học sinh viên.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót, em mong đợc sự góp ý của các thầy cô giáo.
Đề tài đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu t và
khái quát chung về Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
2
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự
án đầu t tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thu Hà - Bộ môn Kinh tế Đầu t,
cùng các cán bộ phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ - Ngân hàng Công
Thơng Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
3
CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về CÔNG TáC THẩM ĐịNH TàI
CHíNH Dự áN ĐầU TƯ Và KHáI QUáT CHUNG Về NGÂN
HàNG CÔNG THƯƠNG HOàN KIếM
I. Lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu t
1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu t
Khái niệm thẩm định dự án đầu t
Thẩm định dự án đầu t là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách
quan, toàn diện mọi nội dung của đợc dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng
định tính hiệu quả cũng nh tính khả thi cảu dự án trớc khi quyết định đầu t.
Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.
Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu t
Thẩm định tài chính dự án đầu t là rà soát, đánh giá một cách khoa học
và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu t:
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân.
2. Sự cần thiết khách quan của thẩm định tài chính dự án đầu t
2.1. Đối với chủ đầu t
Một dự án dù có đợc chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang tính chủ
quan của ngời soạn thảo bởi vì ngời soạn thảo thờng đứng trên góc độ hẹp để
nhìn nhận vấn đề. Để đảm bảo tính khách quan, cần phải thẩm định dự án. Quá
trình thẩm định độc lập với việc soạn thảo sẽ cho phép chủ đầu t nhìn nhận lại
dự án một cách khách quan hơn, từ đó thấy đợc thiếu sót trong quá trình soạn
thảo để bổ sung kịp thời. Nhờ vậy, chủ đầu t có thể khẳng định quyết định đầu
t của mình là đúng đắn. Bên cạnh đó, chủ đầu t còn nhận diện đợc những rủi ro
có thể xảy ra đối với dự án để có biện pháp quản lý và xử lý kịp thời.
2.2. Đối với các Ngân hàng thơng mại
4
Đối với ngân hàng thơng mại, tài trợ cho dự án là một nghiệp vụ, là một
phơng thức kinh doanh thu lợi nhuận, là hình thức cho vay theo dự án, là các
khoản cho vay trung và dài hạn, là cơ sở để ngân hàng thơng mại cung cấp các
sản phẩm dịch vụ. Do đó, trớc khi cho vay một dự án, ngân hàng phải tiến hành
các hoạt động xem xét, thẩm định trớc khi cho vay đối với các khoản vay trớc.
Việc thẩm định một khoản vay cho dự án bao gồm rất nhiều phần khác nhau,
trong đó có một phần rất quan trọng là thẩm định tài chính dự án đầu t. Đối với
ngân hàng, trên quan điểm đầu t, cho vay và thu hồi là trách nhiệm chính, kinh
doanh sinh lời là phơng châm hoạt động. Công tác thẩm định tài chính của ngân
hàng giúp cho:
- Ngân hàng có cơ sở tơng đối vững chắc để xác định đợc hiệu quả đầu t
vốn cũng nh khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn là xác định đợc khả
năng trả nợ của chủ đầu t.
- Ngân hàng dự toán đợc những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hởng tới các quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các
biện pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án, đồng
thời tham gia ý kiến với cơ quan quản lý Nhà nớc và chủ đầu t để có quyết định
đầu t đúng đắn.
- Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục
đích, đúng đối tợng và tiết kiệm trong quá trình thực hiện dự án.
- Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong hoạt động đầu t, cho vay để thực
hiện và phát triển có chất lợng hơn, có hiệu quả hơn các nghiệp vụ ngân hàng.
- Ngân hàng có thể lựa chọn, sàng lọc tìm những dự án có hiệu quả tài
chính để cho vay thông qua việc trả lời các câu hỏi: Cho dự án nào vay? Cho
vay bao nhiêu, khi nào, thời gian,lãi suất? Quản lý, thu hồi gốc và lãi ra sao?
Hỗ trợ cho dự án nh thế nào?
Đây là công việc rất quan trọng bởi lẽ chỉ cho vay những dự án có hiệu
quả tài chính thì ngân hàng mới có thể thu hồi đợc gốc và lãi, khoản cho vay
của ngân hàng mới đợc đảm bảo, ngân hàng mới có đợc các khoản cho vay có
5
chất lợng. Qua đó, ngân hàng thơng mại mới đảm bảo có lợi nhuận và an toàn
trong hoạt động cho vay.
2.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tất cả các dự án đầu t đều phải huy động các nguồn lực xã hội và đều
tham gia vào quá trình khái thác, làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên đất nớc và
tác động đến cộng đồng. Vì vậy, Nhà nớc cần kiểm tra lại những ảnh hởng của
các dự án đến cộng đồng, nhằm kịp thời can thiệp, ràng buộc hay hỗ trợ cho dự
án.
3. Các tiêu thức đánh giá tính khả thi tài chính đối với các dự án đầu t
theo quan điểm của ngân hàng
3.1. Nhu cầu về vốn của dự án
Ngân hàng xem xét nhu cầu vốn đầu t của dự án đã xác thực cha? Các
hạng mục kinh phí đầu t đã đợc tính toán đúng cha? Có sự chênh lệch kinh phí
các hạng mục đầu t từ lúc soạn thảo dự án đến thời điểm thẩm định dự án hay
không?
3.2. Khả năng và phơng án trả nợ
Khả năng đảm bảo nguồn thu để thanh toán lãi và nợ gốc? Kế hoạch trả
lãi vay và nợ gốc nh thế nào? Nếu không cân đối đợc thu chi thì có biện pháp
dự phòng hoặc đảm bảo gì không?
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án đầu t
Một dự án đầu t đợc coi là khả thi và hiệu quả khi các chỉ tiêu NPV, IRR,
thời gian hoàn vốn đảm bảo ít nhất đạt mức tối thiểu có thể chấp nhận đợc.
- Suất thu hồi vốn nội bộ IRR > tỷ suất chiết khấu của dự án (lãi suất vay
Ngân hàng dài hạn).
- Thu nhập hiện tại thuần NPV > 0
- Thời gian thu hồi vốn tùy thuộc vào quy mô và tính chất của DAĐT.
3.4. Độ nhạy của dự án
6
Phân tích độ nhạy so với NPV, IRR của các yếu tố: doanh thu, tổng mức
đầu t, chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
Xem xét trong phạm vi thay đổi của các yếu tố trên thì NPV, IRR có đảm
bảo mức tối thiểu đề ra của dự án hay không.
4. Các phơng pháp thẩm định tài chính dự án đầu t tại các Ngân hàng th-
ơng mại
4.1.Phơng pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phơng pháp phổ biến, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự
án đợc so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt động. Phơng
pháp này đợc tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án
có thể chấp nhận đợc.
- Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lợc
đầu t công nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trờng đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp nh: cơ cấu vốn đầu t, suất đầu t.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lợng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lơng, chi phí quản lý, của Ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật
hiện hành.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu t.
- Các chỉ tiêu mới phát sinh.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hớng dẫn hiện hành
của Nhà nớc, của Ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
4.2. Phơng pháp thẩm định theo trình tự
7
4.2.1. Thẩm định tổng quát
Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ
bản thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy
mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội. Xác
định cơ sở pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát của bộ máy quản lý
dự án dự kiến. Nếu không thỏa mãn các yêu cầu pháp lý, các thủ tục, quy định
cần thiết, và không phục vụ cho chiến lợc phát triển kinh tế nói chung thì dự án
có thể bị bác bỏ.
4.2.2. Thẩm định chi tiết
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của
dự án trên khía cạnh pháp lý, thị trờng, kỹ thuật, công nghệ, môi trờng, phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế
đất nớc.
4.3.Phơng pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy cảm của dự án
Nội dung của phơng pháp này:
- Mô hình hóa mối quan hệ tơng quan giữa chỉ tiêu hiệu quả và các chỉ
tiêu nhân tố có liên quan dới dạng một phơng trình hoặc bất đẳng thức toán học.
- Xác định tất cả các giá trị có khả năng xảy ra của các nhân tố và khả
năng biến động của chúng.
- Bằng cách thay đổi giá trị của các nhân tố để nghiên cứu ảnh hởng của
chúng đến sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng.
4.4.Phơng pháp dự báo
8
Cơ sở của phơng pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để
kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trờng, giá cả và chất lợng của
công nghệ, thiết bị, nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi
của dự án.
4.5.Phơng pháp triệt tiêu rủi ro
Một dự án thờng có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn. Để đảm bảo
tính vững chắc và hiệu quả của dự án, ngời ta thờng dự đoán một số rủi ro có
thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất
các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tợng khác có liên quan đến
dự án.
II. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
trong thời gian qua
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHCT Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm (NHCT Hoàn Kiếm) là một Chi
nhánh cấp một của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại 37
Hàng Bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. NHCT Hoàn Kiếm mà tiền thân của nó là
một quỹ tiết kiệm đóng tại 37 Hàng Bồ trực thuộc Ngân hàng Nhà nớc Hà Nội,
trớc tháng 7/1988 là Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm trực thuộc
Ngân hàng Nhà nớc Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính đợc giao là vừa kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa bảo đảm nhu cầu về vốn
cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Hoàn
Kiếm. Cho đến tháng 7/1988, với sự hình thành Ngân hàng Công Thơng Việt
Nam thì Ngân hàng kinh tế khu vực quận Hoàn Kiếm chính thức tách ra khỏi
Ngân hàng Nhà nớc Hà Nội và trực thuộc Ngân hàng Công Thơng Hà Nội. Chi
nhánh Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đợc thành lập theo quyết định 67
9
ngày 27/3/1993 (trong đó có 67 chi nhánh đợc thành lập trực thuộc Ngân hàng
Công Thơng Việt Nam, đồng thời xoá bỏ Ngân hàng Công Thơng Hà Nội).
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm là đơn vị hạch toán tơng đối phụ
thuộc vào Ngân hàng Công Thơng Việt Nam, mặc dù có quyền tự chủ kinh
doanh, có con dấu riêng và đợc mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nớc
cũng nh các tổ chức tín dụng khác trong cả nớc. Từ khi thành lập đến nay, Ngân
hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự
kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, Ngân hàng Công Thơng Hoàn
Kiếm đã hoà nhập vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng. Hơn nữa, Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm không những
chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển. Ban
đầu, Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đợc tách ra chỉ nhằm phục vụ cho sự
phát triển kinh tế quận Hoàn Kiếm, nhng sau đó thị trờng ngày càng đợc mở
rộng, đối tợng khách hàng ngày càng đa dạng, hoạt động với hiệu quả ngày
càng cao.
10
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức NHCT Hoàn Kiếm
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính - NHCT Hoàn Kiếm)
Ban Giám đốc
Khối phục vụ và hỗ
trợ kinh doanh
Khối kinh doanh
Phòng
tổng
hợp
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kế
toán
Phòng
tiền tệ
- kho
quỹ
Phòng
quản
lý rủi
ro
Phòng
quản
lý nợ
có vấn
đề
Phòng
khách
hàng
Phòng
thanh
toán
XNK
Phòng
Giao
dịch
Điểm
giao
dịch
(
Phòng
khách
hàng
DN
lớn
Phòng
khách
hàng
DN
vừa và
nhỏ
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
giao
dịch
Đồng
Xuân
Phòng
giao
dịch
Hồ Gư
ơm
11
2.2.Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
- Tiến hành huy động vốn dới mọi hình thức: tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
- Tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các dự án đầu
t phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hộ gia đình dới các
hình thức dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nớc, thanh toán quốc tế, các dịch vụ
ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thơng
mại khác theo quy định của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn cho các dự án, t vấn
đầu t theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm trong thời gian qua
3.1. Công tác huy động vốn
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn
huy động
4.437.501 4.970.000 5.467.000 5.522.000 6.326.200
TG doanh
nghiệp
1.647.200 1.690.000 1.922.600 1.826.000 2.259.000
TG dân c 571.550 795.000 810.900 935.000 953.700
TG không kỳ hạn 510.313 521.850 820.050 423.000 836.700
TG có kỳ hạn 1.708.438 1.963.150 1.913.450 2.338.000 2.276.800
Mức độ tăng liên
hoàn
532.499 497.000 55.000 804.200
Tốc độ tăng liên
hoàn (%)
12 10 1,01 14,56
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
12
Bảng trên cho thấy tình hình huy động vốn của NHCT Hoàn Kiếm trong
những năm gần đây. Nhìn chung, từ năm 2002 - 2006 tổng nguồn vốn huy động
đạt hiệu quả cao, đặc biệt là năm 2003 và 2006. Năm 2005, tốc độ tăng liên
hoàn chậm lại do công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn với sự cạnh tranh
mạnh mẽ của các ngân hàng thơng mại trên địa bàn giao dịch, bên cạnh đó sự
biến động bất ổn của lãi suất đã đặt công tác huy động vốn của Ngân hàng trớc
nhiều thách thức.
3.2. Công tác tín dụng
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng d nợ 858.000 900.000 930.000 1.100.000 1.070.000
Tốc độ tăng liên hoàn (%) 4,90 3,33 18,28 -2,73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn 300.300 360.000 232.500 220.000 220.000
Trung và dài hạn 557.700 540.000 679.500 880.000 850.000
Phân loại theo thành phần KT
DN quốc doanh 643.500 630.000 725.400 880.000 778.000
DN ngoài quốc doanh 214.500 270.000 204.000 220.000 292.000
Phân loại theo tiền tệ
Cho vay VNĐ 617.760 657.000 651.000 890.000 779.000
Cho vay ngoại tệ 240.240 243.000 279.000 210.000 291.000
Nợ quá hạn 17.160 9.000 63 63 0
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
Theo số liệu trên, ta thấy rằng d nợ tín dụng ngày càng tăng thêm, cơ cấu
d nợ dịch chuyển theo hớng cho vay trung và dài hạn. Công tác thu hồi nợ đọng
13
tiếp tục đợc chú trọng, năm 2004 Ngân hàng đã xử lý đợc 14,391 triệu đồng nợ
đọng, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng d nợ đã giảm từ 1,1% đầu năm xuống còn 0,3%, tỷ
lệ nợ xấu/tổng d nợ từ 3,5% xuống còn 1,3%. Năm 2005 đã xử lý tài sản thu hồi
nợ đợc 420 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoài bảng đợc 383 triệu đồng,
xử lý các khoản nợ tồn đọng cũ đợc 13,040 triệu đồng, góp phần không nhỏ
nâng cao chất lợng tín dụng và hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
3.3. Các hoạt động khác
Thời kỳ mở cửa hội nhập tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức
kinh tế, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nền kinh tế càng phát triển thì các
hoạt động dịch vụ cũng càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các ngân
hàng.
Trong thời gian qua, Ngân hàng đã luôn chú trọng và nâng cao chất lợng
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì vậy, thu nhập từ các dịch vụ
ngày càng tăng.
Bảng 3: Kết quả của các hoạt động dịch vụ khác tại NHCT Hoàn Kiếm
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Doanh số thanh toán XNK 80 66 70 50 70
Doanh số dịch vụ ngoại tệ 75 80 108 100 195
Doanh số dịch vụ ngoại hối 1 1,6 1,7 6 5
Doanh số thanh toán trong nớc 19.132 24.283 27.360 32.600 31.500
Thu dịch vụ (tỷ đồng) 2.910 3.200 3.000 3.000 3.000
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm)
14
3.4.Hiệu quả kinh doanh
Trong năm 2002, Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đã tham gia mạng
thanh toán điện tử liên Ngân hàng và phát triển thêm dịch vụ thẻ ATM. Đây là
những dịch vụ mới rất đợc khách hàng quan tâm và hởng ứng. Giao dịch chuyển
tiền tại phòng Giao dịch Đồng Xuân và phòng Kế toán đạt 320 tỷ đồng, Ngân
hàng đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của khách hàng. Năm 2002, NHCT
Hoàn Kiếm đạt tổng thu dịch vụ là 6.865 triệu đồng, tăng 65% so với năm
2002, chiếm 11% lợi nhuận hạch toán.
Theo báo cáo kết quả tài chính năm 2002, lợi nhuận hạch toán đạt 42,218
tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần lợi nhuận năm 2001 và vợt kế hoạch Ngân hàng Công
Thơng Việt Nam giao 1,2 tỷ đồng. Năm 2003, do phải dự phòng rủi ro 31 tỷ
đồng nên lợi nhuận hạch toán nội bộ chỉ đạt 16,5 tỷ đồng, nếu không phải dự
phòng thì lợi nhuận đạt 47,5 tỷ đồng. Năm 2004, lợi nhuận hạch toán sau khi
trích dự phòng rủi ro là 54,5 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm trớc, đây là
kết quả tổng hợp của sự phát triển vững chắc trong các mặt của hoạt động kinh
doanh. Năm 2005, lợi nhuận hạch toán nội bộ của Ngân hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm đạt gần 71,5 tỷ đồng, vợt 18,5% kế hoạch Ngân hàng Công Thơng
Việt Nam giao.
Từ những kết quả này ta có thể thấy đợc đà phát triển và sự nỗ lực của
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm để trở thành một chi nhánh xuất sắc trong
hệ thống Ngân hàng Công Thơng Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng
Việt Nam nói chung.
15
CHƯƠNG II
THựC TRạNG CÔNG TáC THẩM ĐịNH TàI CHíNH Dự
áN ĐầU TƯ TạI NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG
HOàN KIếM
I. Công tác thẩm định tài chính dự án đầu t tại NHCT Hoàn Kiếm
1. Hoạt động thẩm định dự án đầu t tại NHCT Hoàn Kiếm
1.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu t tại NHCT Hoàn Kiếm
Trớc đây, tại NHCT Hoàn Kiếm,công tác thẩm định và quyết định cho
vay do phòng khách hàng thực hiện. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm
định đợc thông qua hội đồng tín dụng chi nhánh quyết định trong mức ủy quyền
hoặc quyết định trình NHCT Việt Nam.
Từ tháng 10/2006, đợc sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, chi nhánh Hoàn
Kiếm đã thành lập Phòng quản lý rủi ro với chức năng thẩm định rủi ro đối với
hoạt động tín dụng để cùng với phòng khách hàng thẩm định độc lập với nhau.
Phòng khách hàng thẩm định tổng thể và đa ra đề xuất cấp tín dụng hay không
cấp, phòng Quản lý rủi ro thẩm định về mặt rủi ro tín dụng để đa ra mức độ rủi
ro và các biện pháp để quản lý rủi ro. Trên cơ sở này những ngời có thẩm quyền
đa ra quyết định cho vay hay không cho vay một cách khách quan hơn.
1.2. Kết quả thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng
Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu t đợc các Ngân
hàng nói chung và Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm nói riêng đặc biệt chú
trọng. Hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu t ở Ngân hàng đợc tăng lên
đáng kể nhờ nỗ lực của cán bộ thẩm định, nhằm loại bỏ những dự án không
hiệu quả và ra quyết định đầu t đối với những dự án đợc đánh giá là khả thi.
Các chỉ tiêu mà Ngân hàng đặt ra trong quy trình thẩm định rất cụ thể,
tạo điều kiện cho ngời lập dự án có thể dễ dàng đối chứng với dự án mà họ đã
16
lập, những chỉ tiêu này cũng phản ánh đợc tơng đối chính xác tình hình cụ thể
của dự án.
Bằng cách dùng chỉ tiêu độ nhạy của dự án, các dự án đợc xem xét trong
cả trạng thái tĩnh và trạng thái động. Sử dụng chỉ tiêu này giúp cho Ngân hàng
có những giải pháp, tính toán tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp.
Về khía cạnh thẩm định tài chính dự án đầu t, Ngân hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm đã xây dựng đợc cơ chế hoạt động phân cấp tơng đối hợp lý. Hình
thức làm việc trực tiếp giữa cán bộ thẩm định, trởng phòng Khách hàng, trởng
phòng Quản lý rủi ro và Ban lãnh đạo Ngân hàng đã thúc đẩy nhanh tiến độ
thẩm định tài chính dự án. Phơng thức này cũng ngăn ngừa đợc rủi ro đạo đức
của cán bộ tín dụng.
Cán bộ tín dụng thờng xuyên đi thực tế doanh nghiệp, địa bàn nơi dự án
sẽ đợc đầu t nhằm nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Đồng thời thăm dò thị trờng, tìm hiểu hiện trờng để kết hợp giữa nhận định thực
tế đối với dự án và khả năng trả nợ của khách hàng.
Ban lãnh đạo Ngân hàng đã phối hợp với các cán bộ phụ trách phòng
dịch vụ khách hàng để phân công cán bộ thẩm định quản lý khách hàng theo
quy mô doanh nghiệp. Phơng pháp này vừa tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng
trong thẩm định, vừa tạo điều kiện cho cấp trên quản lý dễ dàng.
Bên cạnh đó, Ngân hàng đã sử dụng công nghệ hiện đại tơng đối hiệu
quả. Ngân hàng đã nối mạng trong toàn bộ hệ thống để các cán bộ tín dụng tiện
theo dõi thông tin về khách hàng của mình, quan hệ với các chi nhánh khác
trong cùng hệ thống cũng nh lịch trình thu nợ, nhận nợ, kiểm tra, giám sát quá
trình sử dụng vốn vay nhằm tránh thất thoát vốn, giảm nợ đọng
khó đòi.
2. Nội dung thẩm định dự án đầu t tại NHCT Hoàn Kiếm
17
- Thẩm định đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách
hàng vay vốn.
- Thẩm định dự án đầu t:
+ Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
+ Thẩm định sơ bộ nội dung chính của dự án đầu t
+ Thẩm định khía cạnh thị trờng và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
đầu t
+ Thẩm định khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án đầu t
+ Thẩm định phơng diện kỹ thuật dự án đầu t
+ Thẩm định về phơng diện tổ chức quản lý dự án đầu t
+ Thẩm định tổng nguồn vốn đầu t và tính khả thi phơng án nguồn vốn
+ Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
+ Phân tích rủi ro và đa ra cách phòng ngừa
- Dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu cho khách hàng vay vốn
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu t tại NHCT Hoàn Kiếm
3.1.Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu t và tính khả thi của ph-
ơng án nguồn vốn đầu t của dự án
- Thẩm tra việc tính toán xác định vốn đầu t:
+ Vốn đầu t xây lắp: Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu
cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp.
+ Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và
chi phí vận chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị. Đối với loại
thiết bị có kèm theo chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu t thiết bị còn bao
gồm cả chi phí chuyển giao công nghệ.
+ Chi phí khác: Các khoản mục chi phí này cần đợc tính toán, kiểm tra
theo quy định hiện hành của Nhà nớc. Các khoản chi phí này đợc xác định theo
định mức và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán nh chi phí điều tra
khảo sát thu thập số liệu, tuyên truyền, quảng cáo dự án,
18
Ngoài ra phải kiểm tra một số chi phí: chi phí trả lãi vay ngân hàng trong
thời gian thi công, nhu cầu về vốn lu động ban đầu,
- Thẩm định tiến độ bỏ vốn:
Sau khi xác định hợp lý vốn đầu t, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu t
theo chơng trình tiến độ đầu t. Tiến độ phải so sánh nhu cầu về vốn với khả
năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lợng và tiến độ.
- Kiểm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
+ Cơ cấu vốn theo công dụng: thờng đợc coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu t cho
thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt theo tính chất và điều kiện của
dự án, không nên quá máy móc áp dụng.
+ Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu t và chi
phí sản xuất bằng ngoại tệ để có cơ sở quy đổi, tính toán hiệu quả của dự án,
phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định đợc nguồn vốn ngoại tệ
cần thiết đáp ứng nhu cầu dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn, cần chỉ rõ
mức vốn đầu t cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích, tìm hiểu khả
năng thực hiện của các nguồn vốn đó.
Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội
dung để đảm bảo khả năng về nguồn vốn nh:
+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Kiểm tra tình hình tài chính và sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp.
+ Vốn trợ cấp ngân sách: Xem xét các cam kết bảo đảm của các cấp có
thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách.
+ Vốn vay ngân hàng: Xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của
Ngân hàng đã cam kết cho vay.
3.2. Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền
của dự án đầu t
Trớc khi tiến hành kiểm tra việc tính toán xác định doanh thu - chi phí,
lợi nhuận và dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần nghiên cứu kỹ Báo cáo
19
nghiên cứu khả thi, phân tích dự án trên nhiều phơng diện khác nhau để tìm ra
các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán doanh thu - chi phí, lợi nhuận và
dòng tiền của dự án. Trớc khi phân tích tài chính dự án thì phải thông qua các b-
ớc phân tích thị trờng, phân tích kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Việc phân tích những phơng diện trên có thể rút ra những con số mang
nội dung sau:
Bảng 4: Các phơng diện phân tích dự án
Phơng diện phân tích Giả định có thể rút ra
Phân tích thị trờng - Sản lợng tiêu thụ
- Giá bán
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lu động ban đầu (các khoản
phải thu)
- Chi phí bán hàng
Phân tích các nhân tố đầu
vào: nguyên vật liệu, nguồn
cung cấp,...
- Giá bán các chi phí nguyên vật liệu đầu
vào
- Chi phí bảo quản
- Nhu cầu vốn lu động (các khoản phải trả)
Phân tích kỹ thuật công
nghệ
- Công suất
- Tuổi đời của dự án
- Thời gian khấu hao
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Phân tích tổ chức quản lý - Nhu cầu nhân sự
- Chi phí nhân công
- Chi phí quản lý
Kế hoạch thực hiện ngân
sách
- Thời điểm đa dự án đi vào hoạt động
- Chi phí tài chính
Từ giả định trên, cán bộ thẩm định có thể xác định đợc doanh thu - chi
phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu t.
20
3.2.1. Kiểm tra việc tính toán doanh thu - chi phí của dự án đầu t
a. Kiểm tra việc xác định doanh thu của dự án
Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm: doanh thu từ sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm, dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định
doanh thu tính cho từng năm hoạt động của dự án, cần chú ý đến công suất thiết
kế và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 5: Doanh thu hàng năm của dự án
Chỉ tiêu Năm1 Năm2 Năm3
Năm
1 Doanh thu từ sản phẩm chính
2 Doanh thu từ sản phẩm phụ
3 Doanh thu từ phế liệu, phế phẩm
4 Doanh thu từ dịch vụ cung cấp
ngoài
5 Tổng doanh thu cha có VAT
6 Thuế VAT
7 Tổng doanh thu sau thuế VAT
b. Kiểm tra việc xác định các khoản chi phí của dự án
Chi phí sản xuất của dự án gồm: Chi phí hoạt động, khấu hao tài sản cố
định, chi phí lãi vay,
- Kiểm tra chi phí hoạt động hàng năm của dự án: Chi phí nguyên vật
liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí điện nớc, chi phí nhân công, chi
phí quản lý phân xởng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi
phí khác.
Bảng 6: Chi phí hoạt động hàng năm của dự án đầu t
TT Chỉ tiêu Năm1 Năm2 Năm3
Năm
21
1 Chi phí vật liệu chính
2 Chi phí vật liệu phụ
3 Chi phí điện nớc
4 Lơng + BHXH
5 Chi phí thuê đất
6 Chi phí quản lý phân xởng
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 Chi phí bán hàng
9 Chi phí khác
I Tổng chi phí hoạt động
II Thuế VAT đầu vào
III CP hoạt động đã khấu trừ VAT
- Kiểm tra việc tính toán khấu hao hàng năm của dự án đầu t
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, bởi vậy mức khấu hao có
ảnh hởng tới lợi nhuận, đến mức thuế phải nộp hàng năm của doanh nghiệp.
Nếu khấu hao giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngợc lại. Kiểm tra
chi phí khấu hao hàng năm của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thẩm
định tài chính dự án đầu t.
Việc tính toán khấu hao đợc thực hiện thông qua bảng sau:
Bảng 7: Khấu hao hàng năm của dự án đầu t
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm
I. Nhà xởng
- Nguyên giá
- Đầu t thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại trong kỳ
II. Thiết bị
- Nguyên giá
- Đầu t thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
22
- Giá trị còn lại trong kỳ
III. Tổng cộng
- Nguyên giá
- Đầu t thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Giá trị còn lại trong kỳ
- Kiểm tra việc tính toán lãi vay Ngân hàng và kế hoạch trả nợ của dự án
Đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 8: Kế hoạch trả nợ của dự án đầu t
TT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm
1 D nợ đầu kỳ
2 Trả nợ gốc trong kỳ
3 Lãi vay trong kỳ
4 D nợ cuối kỳ
23
3.2.2. Kiểm tra việc tính toán lợi nhuận, dòng tiền của dự án
a. Kiểm tra việc tính toán lợi nhuận của dự án đầu t
Trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí hàng năm của dự án đầu t, cán bộ
thẩm định tiến hành dự tính mức lỗ, lãi hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của cả
đời dự án. Ngân hàng thờng quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế vì đây là
nguồn trả nợ chính của dự án. Việc tính toán chỉ tiêu này đợc thể hiện thông
qua bảng sau:
Bảng 9: Tổng hợp doanh thu - chi phí, lợi nhuận của dự án
Chỉ tiêu Cách tính Năm1 Năm2 Năm...
1 Doanh thu sau thuế VAT
2 Chi phí hoạt động sau thuế
3 Chi phí khấu hao
4 Chi phí lãi vay
5 Lợi nhuận trớc thuế =(1)-(2)-(3)-(4)
6 Thuế thu nhập doanh
nghiệp
= (7) x thuế
suất
7 Lợi nhuận sau thuế = (7) - (8)
24
b. Kiểm tra tính toán dòng tiền của dự án đầu t
Việc tính toán dòng tiền đợc thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 10: Dòng tiền của dự án đầu t
Chỉ tiêu Diễn giải Năm 0 Năm1 Năm..
I Dòng tiền ra = (1)+(2)+(3)
1 Đầu t tài sản cố định
2 Vốn lu động ban đầu
3 Bổ sung vốn lu động
II Dòng tiền vào =(4)+(5)+(6)+(7)+(8)
4 Lợi nhuận sau thuế
5 Lãi vay ngân hàng
6 Khấu hao
7 Thu thanh lý và phần
cha khấu hao
8 Thu hồi vốn lu động
- Dòng tiền thuần = (II) - (I)
3.3.Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu t
3.3.1. Thẩm định hiệu quả tài chính dự án theo phơng án tĩnh
a. Chỉ tiêu lợi nhuận ròng
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lãi lỗ của dự án đầu t. Chỉ tiêu này có
thể đợc tính cho từng năm hoặc cho cả đời dự án.
- Lợi nhuận ròng tính cho từng năm:
Lợi nhuận ròng năm i = Doanh thu năm i - Chi phí năm i
- Lợi nhuận ròng tính cho cả đời dự án (NPV):
NPV = - I
v0
+ +
Trong đó: I
v0
: vốn đầu t tại thời điểm dự án đi vào hoạt động
B
i
: Khoản thu của năm i
C
i
: Khoản chi phí của năm i
SV: Giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn
lu động bỏ ra ban đầu
n: Số năm hoạt động của đời dự án
25
r: Tỷ suất chiết khấu
Chỉ tiêu NPV đợc xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án đầu t.
Dự án đợc chấp nhận khi: NPV 0
Dự án không đợc chấp nhận khi: NPV < 0
b. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
IRR cho biết khả năng sinh lời của dự án cũng nh chỉ rõ tỷ lệ lãi vay tối
đa mà dự án có thể chấp nhận đợc. Nếu dùng IRR làm hệ số chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu
sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác IRR của một dự án là tỷ lệ chiết
khấu mà tại đó NPV = 0, tức là:
=
Nếu IRR > r Dự án đầu t có hiệu quả tài chính
Nếu IRR = r Toàn bộ khoản thu của dự án chỉ đủ bù đắp chi
Nếu IRR < r Dự án đầu t không hiệu quả tài chính
c. Tỷ số lợi ích - chi phí B/C
Tỷ số lợi ích - chi phí kinh tế là tỷ lệ giữa tổng giá trị của các lợi ích kinh
tế và tổng giá trị chi phí kinh tế của dự án đầu t quy về cùng một mặt bằng thời
gian theo tỷ suất chiết khấu xã hội.
B/C =
B/C 1: Doanh thu có thể đắp bù chi phí bỏ ra, dự án đợc chấp nhận
B/C < 1: Doanh thu không đủ để bù chi, dự án không đợc chấp nhận