Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

khóa luận Hồng Hạnh Đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.95 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của của thầy cơ trong bốn năm học
qua và được sự giúp đỡ tận tình chỉ bảo của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân
viên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội, em đã hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường cũng như
các thầy cơ trong khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại Học Thương Mại, những
người đã giúp em tích lũy những kiến thức không chỉ về lý luận mà cả về thực tiễn, rèn
luyện phương pháp cũng như kỹ năng chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thương
mại trong suốt bốn năm học vừa qua, tạo tiền đề cho em khơng chỉ hồn thành khóa
luận tốt nghiệp mà cịn phục vụ tốt cho công việc sau này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ths. Đinh Thị Phương Anh, người đã
trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận vừa qua. Nhờ sự hướng dẫn
nhiệt tình, chu đáo của cơ giúp em có phương pháp nghiên cứu phù hợp để hồn thành
khóa luận tốt nhất.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận của em
cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của thầy cơ để luận
văn được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................5
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................6
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................7
1.Lí do chọn đề tài:.............................................................7
2.Mục tiêu nghiên cứu:........................................................7
3. Đối tượng nghiên cứu:.....................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu:........................................................8


5.Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu:..........................8
6.Kết cấu khóa luận:...........................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.....................................................................10
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại...........................10
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại........10
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.....11
1.2. Khái niệm vốn trong ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn...12
1.2.1. Khái niệm vốn trong ngân hàng thương mại:............12
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn:...................................................12
1.3. Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại.......................................................15
1.3.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại...........................15
1.3.2........Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại........................................15
1.3.3. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân...18
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động vốn
tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.....18
1.4.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân............................................................................18


1.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động.....................................19
1.5. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân của NHTM.....................................21
1.5.1. Nhân tố chủ quan:...................................................21
1.5.2. Nhân tố khách quan.................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH

HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ
NỘI...................................................................................25
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội..................................25
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.................................................................................25
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà
Nội...................................................................................25
2.1.3 Mơ hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội............26
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động
vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.......27
2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn nói chung tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Ngọc Khánh Hà Nội...........................................................27
2.2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội............................................29
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền
gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội...................36
2.3.1. Nhân tố khách quan.................................................36
2.3.2. Nhân tố chủ quan....................................................37


CHƯƠNG III: CÁC PHÁT HIỆN VÀ HƯỚNG ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP
NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGỌC KHÁNH HÀ NỘI. .39

3.1 Các kết luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội..................................39
3.1.1. Một số thành công đạt được.....................................39
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................41
3.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội.............................42
3.2.1 Định hướng phát triển trong ngắn hạn.......................42
3.2.2 Định hướng phát triển trong trung và dài hạn............43
3.3. Các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn
tiền gửi khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội...........44
3.3.1 Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi khách hàng
cá nhân............................................................................44
3.3.2 Khuyến mại và tăng cường công tác giới thiệu sản
phẩm................................................................................46
3.3.3 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý.....................47
3.3.4. Nâng cao uy tín, cơ sở vật chất................................48
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực về cả chất và lượng..........48
3.4. Kiến nghị....................................................................49
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam..........................................................................49
3.4.2. Kiến nghị với NHNN.................................................50
KẾT LUẬN..........................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................53


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016-2018...28

Biểu đồ 2.1. Số dư tiền gửi khách hàng cá nhân tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội từ năm
2016 – 2018................................................................................................................. 29
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại hình dịch vụ tại BIDV
Ngọc Khánh Hà Nội từ năm 2016-2018......................................................................30
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo loại tiền tại BIDV Ngọc
Khánh Hà Nội giai đoạn 2016-2018............................................................................31
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn tiền gửi khách hàng cá nhân theo kỳ hạn tại BIDV Ngọc Khánh
Hà Nội từ năm 2016-2018...........................................................................................32
Bảng 2.5. Chi phí trả lãi tiền gửi khách hàng cá nhân giai đoạn 2016-2018..............34
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn tiền gửi KHCN.........................................................35

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của BIDV Ngọc Khánh Hà Nội........................................26



DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu
ATM
KHCN
NVTG
NHNN
NHTM
PGD
TCTD
TGTK
TMCP
BIDV

Giải thích
Automated teller machine

Khách hàng cá nhân
Nguồn vốn tiền gửi
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi tiết kiệm
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư

VCB

và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

VPB

Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt

VNĐ

Nam Thịnh Vượng
Việt Nam Đồng


8

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:

Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đang hội nhập, để có thể duy
trì và tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình, các
ngân hàng thương mại địi hỏi phải có số vốn lớn với dịch vụ cung
cấp cho khách hàng đa dạng và hợp lý. Nguồn vốn ngân hàng huy
động xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng huy động chủ yếu
là nguồn tiền gửi của khách hàng trong đó đặc biệt là huy động tiền
gửi từ khách hàng cá nhân. Vấn đề huy động tiền gửi từ nguồn đối
tượng này sao cho có hiệu quả ln có vấn đề khiến các nhà quản trị
ngân hàng đau đầu. Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động huy động
vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Ngọc Khánh Hà Nội em nhân thấy bên cạnh những thành tựu
đạt được thì vẫn cịn tồn tại nhiều bất cập về hoạt động huy động
vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại địa bàn như: các hình thức huy
động cịn chưa hiệu quả, tâm lý e ngại gửi tiền vào ngân hàng của
người dân, lãi suất chưa hợp lý. Do đó việc nghiên cứu về công tác
huy động nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại BIDV Ngọc
Khánh Hà Nội là một yêu cầu cấp thiết để giúp cho nhà quản trị ngân
hàng có những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cơng tác huy
động nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng nói
riêng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Đó là lý do em chọn đề tài: “Huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu tổng qt
Phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh


9


Ngọc Khánh Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2018 và đưa ra một số đề
xuất giải pháp để phát triển hoạt động này.
2.1
-

Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn tiền gửi

khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương mại.
- Phân tích và đánh giá về hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội
-

Thơng qua việc phân tích, đánh giá tình hình thực tế công tác

huy động nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân từ đó đưa ra
những đề xuất giải pháp cụ thể nhằm gia tăng chất lượng công tác
huy động nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là cơng tác huy động vốn
tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi
nhánh Ngọc Khánh Hà Nội
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung khóa luận: Nghiên cứu về tình hình hoạt động huy
động vốn tiền gửi và mở rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Ngọc

Khánh Hà Nội
- Không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
chi nhánh Ngọc Khánh Hà Nội
- Thời gian: từ năm 2016 đến năm 2018
5.Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu:
5.1

Phương pháp nghiên cứu số liệu

- Nguồn dữ liệu bên trong phịng giao dịch bao gồm: Các ấn
phẩm, tạp chí, webside của ngân hàng BIDV, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV Ngọc
Khánh Hà Nội trong giai đoạn 2016-2018…


10

- Nguồn dữ liệu bên ngồi phịng giao dịch bao gồm: các tạp
chí, ấn phẩm ngành ngân hàng, webside, sách chuyên ngành…
- Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp định lượng,
thống kê kết quả đã thu thập được dựa trên các dữ liệu đã thu thập
được.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp được sử dụng để xử lý
dữ liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo về hoạt
động huy động tiền gửi…kết hợp với các lý luận đã nêu ở Chương 1
để đưa ra đánh giá về hiệu quả hoạt động huy động tiền gửi khách
hàng cá nhân tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội.
- Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào dữ liệu đã thu thập được để
phân tích xử lý thơng tin, từ đó đưa ra các kết luận đối với hoạt động
huy động tiền gửi khách hàng cá nhân tại BIDV Ngọc Khánh Hà Nội

- Phương pháp so sánh: để mô tả sự tăng giảm các chỉ tiêu hoạt
động kinh doanh, hoạt động huy động tiền gửi khách hàng cá nhân
giai đoạn 2016-2018.
5.2

Xử lý dữ liệu

Sử dụng các cơng thức tốn học trong Excel xử lý các chỉ tiêu
ban đầu phản ánh số liệu huy động tiền gửi trong báo cáo tài chính,
từ đó tính chênh lệch số tiền, tỷ lệ %, tỷ trọng từng khoản mục nhằm
phục vụ cho phân tích hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi
khách hàng cá nhân.
- Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Phương pháp
này phản ánh một cách trực quan các số liệu phân tích với những
biểu phân tích được thiết lập theo dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu
và số liệu phân tích. So sánh số thực hiện năm nay với năm trước
hoặc so sánh số cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng cột
tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp nghiên cứu để nhận
thức được các hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu, tương


11

hỗ sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác để thấy được
mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch tăng hay giảm.
6.Kết cấu khóa luận:
Ngồi lời mở đầu, mục lục, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình
vẽ, từ viết tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận
gồm 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động vốn huy động tiền
gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Ngọc Khánh Hà Nội.
- Chương 3: Các phát hiện và hướng đề xuất, giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Ngọc Khánh
Hà Nội.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật ngân hàng Mỹ: "Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ,
chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài
chính".
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): "Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo Luật Các Tổ chức Tín dụng: "Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận".


12


Luật Ngân hàng Nhà nước đưa ra định nghĩa: "Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ, và dịch vụ ngân hàng với nội dung là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn".
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về NHTM: “Ngân hàng
thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là huy động vốn, cho vay, thanh toán, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp
các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.”
1.1.1.2. Vai trị của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng ngày càng
thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu
xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trị cơ bản sau:
- NHTM là trung gian tài chính, thực hiện vai trị điều chuyển các khoản tiết
kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình thành vốn tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các
thành phần kinh tế khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- NHTM giữ vai trị là trung gian thanh tốn, thay mặt khách hàng thực hiện
thanh tốn các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ của họ.
- NHTM giữ vai trò là người bảo lãnh, cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách
hàng mất khả năng thanh toán.
- NHTM giữ vai trò đại lý, thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ,
phát hành hoặc chuộc lại chứng khốn…
- NHTM là người thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều
tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà , cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng thời
3 nghiệp vụ chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và hoạt động khác
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động
của ngân hàng. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như

huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy tờ có giá .


13

- Nghiệp vụ hoạt động tiền gửi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ huy
động vốn của ngân hàng và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản
nợ của ngân hàng bao gồm tiền gửi của các tổ chức cá nhân và tiền gửi dân cư.
- Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục đích
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng chỉ tiền
gửi có thời hạn khác nhau.
- Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới vốn
khả dụng cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng khả năng sinh lời.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Các loại cho vay có thể
phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc
và phương pháp hồn trả...
- Đầu tư:
Ngồi hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2
hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
+ Đầu tư vào mua bán kinh doanh chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các cơng ty khác.
+ Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
- Ngân quỹ:
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản

xuất kinh doanh. Ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn
phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
1.1.2.3. Nghiệp vụ khác:
Cùng với sự phát triển của công nghệ và sự đa dạng trong nhu cầu của khách
hàng, các NHTM ngày nay không ngừng đổi mới và gia tăng các hoạt động của mình


14

bên cạnh những hoạt động truyền thống. NHTM còn cung cấp cho khách hàng một số
các dịch vụ khác như:
- Dịch vụ thanh toán (trong nước và quốc tế).
- Dịch vụ bảo quản tài sản hộ.
- Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ.
- Dịch vụ bảo hiểm.
- Dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán …
1.2. Khái niệm vốn trong ngân hàng và cơ cấu nguồn vốn
1.2.1. Khái niệm vốn trong ngân hàng thương mại:
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn:
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu:
- Về phương diện kinh tế: Vốn tự có do chủ sở hữu đóng góp và lợi nhuận được
tích lũy trong q trình kinh doanh, là vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng.
- Luật các tổ chức tín dụng qui định: “Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều
lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản “nợ” khác của các TCTD theo qui định của Ngân
hàng Nhà nước.”
Đặc điểm của nguồn vốn: Tỷ trọng vốn này trong tổng nguồn vốn thường rất nhỏ
thông thường từ 5-10% trên tổng nguồn vốn của ngân hàng, có tính ổn định cao và

ln được bổ sung trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM, quyết định quy mô
hoạt động của NHTM và là nhân tố xác định tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn điều lệ: là nguồn vốn hình thành ban đầu khi thành lập. Tùy theo tính chất
khác nhau của mỗi ngân hàng mà nguồn hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là
ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì ngân sách Nhà nước cấp vốn. Nếu là ngân hàng
cổ phần thì các cổ đơng góp vốn thơng qua mua phiếu. Ngân hàng liên doanh do các
bên góp vốn. Ngân hàng tư nhân thì vốn thuộc sở hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt động, ngân
hàng gia tăng vốn chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau như:


15

+ Nguồn từ lợi nhuận giữ lại: trong điều kiện lợi nhuận sau thuế lơn hơn không,
chủ sở hữu ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần lợi nhuận
thành vốn chủ sở hữu.
+Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, vốn góp thêm, cấp thêm... để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia
tăng vốn chủ sở hữu do NHNN quy định. Đặc điểm của hình thức huy động này là
khơng thường xun, song giúp ngân hàng có được lượng vốn lớn trong những trường
hợp cần thiết.
+ Quỹ dự phòng: quỹ này được trích lập hàng năm và được tích lũy lại để bù đắp
những tổn thất xảy ra trong hoạt động của NHTM. Quỹ bảo tồn vốn nhằm bù đắp
những hao mịn của vốn dưới tác động của lạm phát.
1.2.2.2. Vốn tiền gửi:
Tiền gửi là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm
thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả.
Đặc điểm của vốn tiền gửi:

- Tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
- Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi
- Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.
NHTM cần duy trì một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Tạo ra khoản chi phí chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ( gồm chi phí
trả lãi và chi phí lãi liên quan đến huy động vốn tiền gửi)
- Những rủi ro chính gắn với hoạt động huy động vốn tiền gửi ( rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất)
1.2.2.3. Vốn phi tiền gửi:
- Tiền vay: ngồi các nguồn vốn tự có và vốn tiền gửi NHTM còn đi vay các tổ
chức kinh tế khác đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra
bình thường và mở rộng hơn về quy mơ. Có các hình thức vay vốn sau:
+ Vay từ NHNN: Hình thức chủ yếu cho vay của NHNN là tái chiết khấu và tái
cấp vốn. NHNN được cấp phép cung cấp dịch vụ tái chiết khấu giấy tờ có giá. Sau khi
chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá trở thành tài sản của NHTM và khi thiếu


16

vốn cho hoạt động kinh doanh, NHTM có thể sử dụng giấy tờ có giá này tái chiết khấu
tại NHNN. NHTM có thể cầm cố hoặc tái cầm cố các thương phiếu tại NHNN. Ngồi
ra NHNN có hình thức cho vay thanh toán đối với các NHTM. Khi các NHTM tham
gia hệ thống thanh toán bù trừ, nếu ngân hàng nào thiếu vón trong thanh tốn sẽ được
NHNN cho vay để đảm bảo các phiên giao dịch thanh toán bù trừ được thực hiện hồn
tất. Khi cho vay thanh tốn, NHNN áp dụng một trong hai phương thức: cho vay qua
đêm hoặc cho vay thấu chi.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể liên hệ trực tiếp với nhau hai
hình thức: vay khơng cần tài sản đảm bảo và vay cần tài sản đảm bảo.
+ Vay trên thị trường tài chính: NHTM có thể huy động vốn trên thị trường tài

chính dưới các hình thức: huy động vốn ngắn hạn bằng cách phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn ( dưới 12 tháng) như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu,... hoặc
huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát hành trái phiếu.
- Vốn phi tiền gửi khác: tiền trong thanh toán các khoản treo chờ xử lý tiền ủy
thác...
1.3. Hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại

 Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Huy động vốn tiền gửi được xem là một trong những nghiệp vụ
xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các NHTM. Có thể nói đây là
hoạt động quan trọng nhất về mặt kinh tế và chiếm tỉ lệ lớn nhất
trong tổng nguồn vốn huy động ở mỗi tổ chức tín dụng. Việc huy
động vốn bằng tiền gửi là hình thức huy động vốn đặc trưng riêng có
của các tổ chức tín dụng và của các tổ chức khác được nhà nước cho
phép hoạt động ngân hàng.
Tại khoản 13, điều 4, luật các tổ chức tín dụng năm 2010, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2011, huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là
hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “ Nhận tiền gửi là
hoạt động nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền


17

gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo ngun tắc có hồn trả đầy đủ tiền, lãi cho người gửi tiền
theo thỏa thuận”.

 Khái niệm tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương
mại:
Tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại là tiền
mà các cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục
vụ các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm và một
số mục đích khác.
 Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại:
Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại là một trong những hoạt động chủ yếu mang lại nguồn
vốn cho ngân hàng từ nguồn tiền mà các cá nhân gửi vào ngân hàng
thương mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác.
1.3.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Phân theo kỳ hạn
• Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi khơng kỳ hạn là loại tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc
nào, khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của
mình để chi trả cho người hưởng về hàng hóa, cung ứng lao động
dịch vụ... Đối với khoản tiền gửi này mục đích chính của người gửi
tiền là nhằm đảm bảo an toàn tài sản và thực hiện các khoản thanh
toán qua ngân hàng, do vậy nó thường được gọi là tiền gửi thanh
tốn. Đối với ngân hàng thì khoản tiền gửi khơng kỳ hạn này ngân
hàng chỉ phải trả chi phí lãi thấp đồng thời cũng thu phí thanh tốn
khi khách hàng thực hiện thanh tốn qua ngân hàng.
• Tiền gửi có kỳ hạn


18


Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào khách hàng
chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định. Mục đích của người gửi
tiền là lấy lãi. Do tính chất nguồn này tương đối ổn định, ngân hàng
có thể sử dụng phần lớn số dư này để cho vay trung và dài hạn phụ
thuộc vào thời gian của tiền gửi. Nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn tiền gửi thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi, chủ
động cho ngân hàng trong quá trình kinh doanh. Là sản phẩm tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó khách hàng được quyền rút từng
phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt. Hiện nay nhằm đáp ứng nhu
cầu tiền gửi của khách hàng các ngân hàng thương mại có các loại
kỳ hạn như: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,...Mỗi kỳ hạn khác nhau ngân
hàng áp dụng các lãi suất khác nhau, thông thường thời hạn càng
dài thì lãi suất càng cao. Theo đúng nguyên tắc khách hàng chỉ có
thể rút tiền gửi loại này theo đúng quy định, tuy nhiên để nâng cao
uy tín và chất lượng phục vụ, lơi kéo khách hàng, ngân hàng cho
phép khách hàng được rút trước hạn nhưng với điều kiện hưởng lãi
suất thấp hơn. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có
thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy các
NHTM ln tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp
dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
1.3.2.2. Phân theo mục đích
• Tiền gửi thanh tốn
Đây là loại tiền gửi mà người mở tài khoản có quyền sử dụng
những cơng cụ thanh tốn của ngân hàng để phục vụ cho hoạt động
của mình: như ủy nhiệm chi, séc, thư chuyển tiền,...Hầu hết các
ngân hàng còn yêu cầu một số dư tối thiểu trên tài khoản. Với loại
tiền gửi này, người gửi khơng nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu
là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động

thanh toán qua ngân hàng. Đây là nguồn vốn thường xuyên biến
động.Với loại tiền gửi ngày ngân hàng thường huy động dựa trên cơ


19

sở khách hàng chủ động, tự nguyện gửi tiền của mình ( trao quyền
sử dụng tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi của mình) cho ngân hàng sử
dụng và quản lý trong một thời gian nhất định. Để huy động tốt nhất
từ nguồn vốn này ngân hàng cần có các sản phẩm dịch vụ kèm theo
tốt nhất.
• Tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền của dân cư gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng
lãi. Hình thức phổ biến nhất và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm
hộ gia đình. Họ gửi vào ngân hàng những khoản thu nhập chưa cần
thiết sử dụng đến thời điểm hiện tại vì nhu cầu tiết kiệm và có thể
chỉ dùng trong tương lai. Điều họ quan tâm trước hết là tiền lãi ngân
hàng trả hoặc có thể bao gồm cả chênh lệch giá nếu như những
khoản này được thiết kế dưới dạng các hợp đồng đủ tiêu chuẩn trao
đổi rộng rãi trên thị trường. Đối với ngân hàng, đây là nguồn vốn khá
ổn định, nó cho phép các ngân hàng thương mại củ động trong việc
đầu tư vào hoạt động sinh lời. Tuy nhiên do đa phần những món tiết
kiệm nhỏ, phân tán và lãi suất ngân hàng phải trả khá cao nên chi
phí thu hút nguồn vốn này thường lớn hơn so với tiền gửi thanh toán.
Một phần do tâm lý người dân Việt Nam là ln phải có một lượng
tiền nhất định sẵn trong nhà phịng khi có việc dùng đến. Nắm bắt
được tâm lý đó các ngân hàng cũng đa dạng hóa các sản phẩm huy
động về kỳ hạn, phương thức huy động, cách thức tính lãi. Các mức
lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi được các ngân hàng công bố
cụ thể. Để khai thác triệt để thị trường đầy tiềm năng này, các ngân

hàng thương mại cần có những chính sách, chiến lược cụ thể về các
sản phẩm tiết kiệm. Bên cạnh đó cần có hoạt động marketing để mọi
khách hàng có thể biết đến được hoạt động của ngân hàng.
1.3.2.3. Phân theo loại tiền gửi
• Vốn huy động bằng VND
Ngân hàng huy động vốn bằng VND thơng qua các hình thức
huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong


20

nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng
VND chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng về nhu cầu sử dụng vốn của ngân
hàng
• Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VND, ngân hàng cũng tiến hành huy
động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VND
cũng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích
huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
khách hàng cũng như ngân hàng.
1.3.3. Vai trò của nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
- Đối với Ngân hàng: Trong xu thế Ngân hàng Bán lẻ như hiện
nay, có thể nói
nguồn vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân đóng vai trị rất quan
trọng trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Nguồn vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân không
chỉ đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay, góp phần tăng tính
thanh khoản, mà còn là yếu tố quyết định thương hiệu và uy tín của

Ngân hàng.
- Đối với người gửi tiền: Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi đem
đến cho các khách hàng cá nhân một nơi cất giữ tài sản an tồn,
tích trữ vốn tạm thời khi nhàn rỗi;
đồng thời còn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư tiết
kiệm sinh lời. Hơn
nữa, đây là điều kiện để khách hàng tiếp cận với các dịch vụ
ngân hàng thuận tiện
và nhanh chóng khác như: thanh toán qua Ngân hàng, chuyển
khoản, vay vốn…một
thuận tiện hơn. Huy động vốn sẽ giúp khuyến khích người dân sử
dụng các


21

vụ thanh tốn, gửi tiền qua Ngân hàng…từ đó làm giảm rủi ro,
nguy hiểm
trong việc cất trữ tài sản bằng tiền mặt.
- Đối với nền kinh tế: Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân
làm tăng tiết kiệm cho nền kinh tế khi các nguồn vốn nhàn rỗi
được sử dụng hiệu
quả và sinh lời thay vì cất trữ dưới dạng tiền mặt không sinh lời.
Mặt khác, thông
qua việc cá nhân giao dịch với Ngân hàng giúp Chính phủ có thể
giám sát, điều tiết
nền kinh tế một cách chủ động hơn.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động huy động
vốn tiền gửi khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.4.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi khách
hàng cá nhân
Quy mô nguồn tiền gửi huy động được trong một kỳ kinh doanh
phản ánh kết quả thực tế của hoạt động huy động nguồn tiền gửi của
ngân hàng. Bất kể ngân hàng nào cũng muốn khối lượng tiền gửi huy
động được là dồi dào và tăng trưởng để đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn tiền gửi cho phép ngân hàng
đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, đa dạng hóa danh mục
đầu tư của mình để từ đó giảm rủi ro, giảm chi phí phụ cho một đồng
vốn huy động, tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy tính ổn định trong
huy động nguồn tiền gửi là rất quan trọng. Để đo lường nó người ta
thường dùng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi huy động qua
các năm. Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi qua các năm được tính
theo cơng thức:
Trong đó: V là tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi
m1 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm trước


22

m2 là khối lượng nguồn tiền gửi huy động được trong năm nay
• Nếu: V > 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được tăng
trưởng so với năm trước
• V < 0 : Nguồn tiền gửi năm nay huy động được giảm so với
năm trước
• V = 0 : Nguồn tiền gửi không tăng trưởng.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi cho biết tốc
độ tăng quy mô nguồn tiền gửi là nhanh hay chậm hơn so với năm
trước. Tốc độ tăng trưởng dương và càng lớn thì tốc độ tăng là càng
nhanh và ngược lại.

1.4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động vốn đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn được phản ánh thông
qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân
của ngân hàng. Quy mô loại vốn i được sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng
nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân.
Tỷ trọng của loại vốn i=
Bên cạnh nói lên tỷ trọng của loại vốn i trong tổng nguồn vốn huy động từ khách
hàng cá nhân thì chỉ tiêu này cũng cho thấy sự phù hợp cân đối giữa các loại nguồn
vốn trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân. Từ đó giúp ngân hàng
thương mại định hướng trong việc đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào với quy mô ra
sao cho phù hợp nhất, hạn chế rủi ro.
1.4.3. Chi phí huy động vốn tiền gửi
Chi phí huy động vốn là khoản chi phí mà các NHTM bỏ ra khi cung cấp hoạt động
huy động vốn tiền gửi cho khách hàng, bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi lãi.
Chi phí trả lãi là số tiền mà ngân hàng trả cho khách hàng dựa trên số tiền mà
ngân hàng huy động được thông qua tài khoản tiền gửi của khách hàng. Lãi suất mà
ngân hàng áp dụng sẽ căn cứ vào biểu mẫu lãi suất đối với từng kỳ hạn tiền gửi nhất
định. Mức lãi suất đối với các loại tiền gửi và các kỳ hạn tiền gửi khác nhau phụ thuộc
vào mức độ ổn định, nhu cầu thực tế của ngân hàng và theo quy định về trần lãi suất
của NHNN.


23

Chi phí phi trả lãi bao gồm các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi của các NHTM như: chi phí bảo hiểm, chi phí dưới dạng dự trữ bắt
buộc theo quy định, chi phí quảng cáo, chi phí tiếp thị, quản lý,...
Hầu hết các NHTM xác định chi phí huy động vốn tiền gửi thơng qua tỷ suất chi
phí trả lãi bình qn:

Tỷ suất chi phí trả lãi bình qn=
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của ngân hàng.
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này chú trọng vào cơ cấu hỗn
hợp các nguồn vốn mà ngân hàng đã huy động được trong quá khứ và xem xét cẩn
thận mức lãi suất mà thị trường đã áp đặt ngân hàng phải trả cho nguồn vốn đi vay.
Ngân hàng sẽ định giá dịch vụ huy động vốn tiền gửi TCKT dựa vào các loại chi phí
này. Nếu chi phí cao thì giá cả cũng cao và ngược lại. Tuy nhiên giá cả cịn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như chính sách marketing của ngân hàng, loại hình dịch vụ
khách hàng sử dụng, ngân hàng có thể định giá một cách linh hoạt phù hợp với từng
đối tượng khách hàng hoặc đặt một mức giá cho tất cả khách hàng.
1.4.4. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động vốn tiền gửi
Để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động tiền gửi TCKT của ngân hàng
thương mại dùng hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng đầu tư
Hệ số biến động của NVTGHĐ =
Chỉ số này phản ánh sự cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi TCKT được với hoạt
động tín dụng đầu tư của ngân hàng thương mại
 Nếu hệ số này >1 thì hiệu quả sử dụng vốn kém, diễn ra tình trạng ứ đọng vốn.
Ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân gây ứ đọng vốn để có biện pháp kịp thời trong
hoạt động giải quyết đầu ra cho nguồn vốn tiền gửi huy động TCKT được, tránh tình
trạng lãng phí, đồng thời phải thực hiện công tác huy động vốn một cách phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
 Nếu hệ số này < 1 thì hiệu quả hoạt động huy động vốn chưa tốt, không đáp
ứng đủ nhu cầu của thị trường. Ngân hàng cần phải có biện pháp tăng cường huy động
vốn, bên cạnh đó ngân hàng cũng phải kiểm tra dự trữ thanh khoản của ngân hàng để
tránh rủi ro thiếu vốn khả dụng.
 Nếu hệ số này = 1 thì cho thấy hiệu quả hoạt động huy động vốn đã đáp ứng
đủ nhu cầu thị trường. Đây là biểu hiện hoạt động có hiệu quả của ngân hàng không


24


chỉ trên mặt huy động vốn mà cũng trên mặt sử dụng vốn
1.5. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng
cá nhân của NHTM
1.5.1. Nhân tố chủ quan:
1.5.1.1. Chính sách lãi suất của ngân hàng
Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi thì lãi suất ln là
mối quan tâm lớn của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất ngân
hàng công bố, họ sẽ lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng như một kênh đầu tư hợp lý.
Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác hay gửi tiền
vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào lĩnh vực khác có lời hơn. Do đó, ngân hàng phải
xây dựng chính sách lãi suất mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo huy động được nguồn
vốn cần thiết, vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
1.5.1.2. Chất lượng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm mang tính chất vơ hình, được đánh giá thơng qua rất nhiều
tiêu chí như: tính hợp lý, hiệu quả, và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng cùng với
những lợi ích về phía ngân hàng. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng
mức độ hài lịng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều
nguồn vốn tiền gửi cũng như thu được nhiều lợi nhuận từ các sản phẩm dịch vụ khác.
Bên cạnh đó, các tiện ích đi kèm cũng góp phần làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm
dịch vụ đối với khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân
hàng bạn.
Sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ thể hiện thông qua sự đa dạng về kỳ hạn, về
loại hình sản phẩm dịch vụ, về đối tượng gửi tiền. Danh mục sản phẩm dịch vụ càng
đa dạng và phong phú, khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của mình.
1.5.1.3. Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của ngân hàng càng nhiều, số lượng khách hàng đến giao
dịch càng đơng và nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi ngân hàng huy động được

càng lớn. Hiện nay, phần lớn các ngân hàng vẫn giao dịch chủ yếu trong giờ hành
chánh, điều này đã gây bất tiện đối với các đối tượng khách hàng vốn là người lao


25

động, cán bộ công nhân viên ở các cơ quan, đoàn thể và doanh nghiệp khác. Một số
ngân hàng khác đã tăng thời gian giao dịch bằng cách phân công nhân viên làm việc
theo 6 ca và làm việc ngoài giờ hành chính, tạo điều kiện cho các khách hàng đến ngân
hàng giao dịch mà vẫn không ảnh hưởng đến cơng việc của họ.
1.5.1.4. Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân hàng
xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Các chương trình này có thể là những chương trình khuyến
mãi, tặng quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho khách hàng những tiện ích hấp
dẫn,… Nếu ngân hàng áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với khách hàng, ngân
hàng sẽ thu hút được một lượng khách hàng lớn đến giao dịch, sử dụng các sản phẩm
dịch vụ và gửi tiền tại ngân hàng.
1.5.1.5. Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một ngân hàng có năng
lực tài chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được sự tin
tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư đối với ngân hàng. Ngược lại, tình hình tài chính
của một ngân hàng có vấn đề sẽ gây khó khăn cho việc phát triển hoạt động kinh
doanh cũng như gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng. Uy tín của một
ngân hàng là một khái niệm mang tính định tính và khơng cố định, được đánh giá
thơng qua một q trình hoạt động lâu dài của ngân hàng cùng với những thành quả
mà ngân hàng nhận được. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền, rất cần
sự nỗ lực khơng ngừng của ngân hàng để giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Một
ngân hàng có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đặt mối quan hệ bền vững với

khách hàng và thu hút vốn từ khách hàng.
1.5.1.6. Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động
Việc phân bổ mạng lưới hoạt động của ngân hàng là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nếu ngân hàng chưa có mạng
lưới hoạt động rộng khắp, chưa mở chi nhánh hoặc phòng giao dịch ở những địa bàn
vốn đã tồn tại hoạt động của các ngân hàng khác, ngân hàng sẽ bị giảm tính cạnh tranh
đối với công tác huy động vốn ở các địa bàn này. Cơ sở vật chất của ngân hàng góp


×