Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nghiên cứu bào chế vi nhũ tương natri diclofenac dùng qua da 34

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.9 KB, 62 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay trên thế giới, nhóm thuốc chống viêm giảm đau khơng steroid
là một trong những nhóm thuốc lâu đời và được sử dụng nhiều nhất Trong
đó, diclofenac là một dược chất được sử dụng rộng rãi do tác dụng chống
viêm, giảm đau tương đối mạnh và sâu Nhiều dạng bào chế mới như pellet,
vi nang, dạng thuốc tác dụng kéo dài, dạng kem bơi ngồi da, gel đã được áp
dụng với dược chất này và đã mang lại hiệu quả cao trong điều trị
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học,
công nghệ, công nghiệp bào chế dược cũng phát triển một cách nhanh chóng
Rất nhiều các dược chất mới ra đời, cùng với sự phát triển của các dạng bào
chế mới khơng những giúp điều trị có hiệu quả mà cịn khai thác tốt những
dược chất đã được sử dụng từ lâu
Vi nhũ tương là một dạng bào chế mới có nhiều ưu điểm so với các
dạng thuốc khác, tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay hầu như rất ít nghiên cứu về
dạng bào chế mới này mặc dù trên thế giới ngày càng nhiều các báo cáo khoa
học về dạng vi nhũ tương Việc ứng dụng vi nhũ tương với dược chất
diclofenac là một hướng đi mới, hứa hẹn sẽ khai thác tốt hơn nữa dược chất
này trong điều trị cũng như trong thương mại, tiến tới là tiền đề cho việc áp
dụng vi nhũ tương vào các dược chất khác
Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế vi nhũ tương
natri diclofenac dùng qua da” với mục tiêu sau:
1 Bào chế được vi nhũ tương natri diclofenac
2 Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố trong cơng thức bào chế
đến sự hình thành và giải phóng hoạt chất từ vi nhũ tương và tìm ra cơng
thức bào chế có khả năng giải phóng dược chất tốt
3 Bước đầu nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và đánh giá
độ ổn định của vi nhũ tương natri diclofenac

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN




2

1 1 Đại cương về vi nhũ tương
1 1 1 Định nghĩa về vi nhũ tương
Vi nhũ tương được khám phá khá sớm, từ những năm 40 của thế kỷ
XX, do hai nhà khoa học Hoar và Schuman sau khi hai ơng tình cờ hịa nhũ
tương sữa vào hexanol Từ đó đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vi nhũ
tương, có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để tiện cho việc nghiên cứu dạng
bào chế này [25] Theo Danielsson và Lindman vi nhũ tương có thể được định
nghĩa như sau:
“Vi nhũ tương là hệ phân tán vi dị thể, gồm pha dầu và pha nước phân
tán đồng nhất vào nhau và được ổn định bởi phân tử các chất diện hoạt trên
bề mặt phân cách hai pha, có tính đẳng hướng về mặt quang học, ổn định về
mặt nhiệt động học giống một dung dịch lỏng”
Như vậy trong thành phần của vi nhũ tương có hai pha dầu và nước, có
các chất diện hoạt đóng vai trị tác nhân hình thành và ổn định vi nhũ tương
bằng cách giảm sức căng bề mặt phân cách hai pha Định nghĩa này cũng u
cầu vi nhũ tương có tính ổn định về mặt dược động học (bền và không bị phân
lớp), đẳng hướng về mặt quang học (tức là trong suốt hoặc trong mờ, ánh
sáng có thể đi qua dễ dàng)
1 1 2 Ưu nhược điểm của vi nhũ tương
Ưu điểm:
- Hệ vi nhũ tương làm tăng khả năng hòa tan của dược chất trong hệ,
đặc biệt với dược chất ít tan trong nước, do đó làm tăng sinh khả dụng của
thuốc, đặc biệt là các dạng thuốc khác có cùng đích tác dụng Vì vậy vi nhũ
tương có thể áp dụng vào một số dạng bào chế cũ như viên nang, thuốc dùng
ngoài da



3

- Chất diện hoạt và chất đồng diện hoạt trong VNT có thể làm giảm tính
đối kháng của hàng rào khuếch tán của biểu bì bởi hoạt tính tăng tính thấm
của chúng do đó dược chất thấm qua da dễ dàng hơn [34]
- Có khả năng bảo vệ dược chất cao, đặc biệt với các dược chất dễ bị
phân hủy [16]
- Hình thức vi nhũ tương trong, đẹp hơn so với nhũ tương
- Là dạng thuốc có độ ổn định về nhiệt động học cao, bền vững, không
bị phân lớp sau thời gian bảo quản dài
- Có thể dùng vi nhũ tương để bào chế các thuốc có tác dụng kéo dài
- Kỹ thuật bào chế đơn giản
Nhược điểm:
- Việc xác định tỷ lệ các thành phần trong công thức để tạo thành vi nhũ
tương là rất khó khăn
- Giá thành cao
- Sử dụng lượng chất diện hoạt khá cao so với bình thường
1 1 3 Sự khác nhau giữa nhũ tương và vi nhũ tương
Một số đặc điểm khác nhau cơ bản giữa nhũ tương và vi nhũ tương để
có thể phân biệt hai dạng bào chế này:
- Vi nhũ tương có nhiệt động học tương đối ổn định cịn nhũ tương thì
kém hơn nhiều Do đó, vi nhũ tương có thể để lâu mà khơng bị phân lớp cịn
nhũ tương thường khơng bền, dễ bị phân lớp Tuy nhiên ngày nay có nhiều
loại nhũ tương thường do áp dụng cơng nghệ tốt vẫn có thể bền lâu mà khơng
bị tách lớp
- Về mặt hình thức, vi nhũ tương trong, ánh sáng có thể đi qua dễ dàng,
nhũ tương đục hơn nhiều so với vi nhũ tương Vì kích thước tiểu phân của vi
nhũ tương khoảng 10 nm - 140 nm cịn nhũ tương thơng thường có kích thước
tiểu phân khoảng 100 - 600 nm [16]



4

- Vi nhũ tương bào chế một cách khá đơn giản, cịn nhũ tương cần có
lực phân tán để tạo thành [25]
1 1 4 Thành phần của vi nhũ tương
Thành phần cơ bản của vi nhũ tương bao gồm:
- Pha dầu: Gồm những chất lỏng không phân cực như dầu lạc, dầu đậu
tương, dầu hướng dương, isopropyl myristat, triglycerid mạch cacbon trung
bình, acid oleic

và các chất hịa tan hay đồng tan vào chúng như menthol,

terpen, tinh dầu
- Pha nước: Gồm những chất lỏng phân cực hay dùng trong bào chế
như: nước, ethanol, propyle glycol và các chất dễ hòa tan hay đồng tan vào
chúng
- Chất diện hoạt: Là các chất có khả năng làm giảm sức căng bề mặt
pha, qua đó giúp hình thành vi nhũ tương Một số chất diện hoạt hay dùng
trong bào chế như natri lauryl sulfat, polyoxyethylen oleyl ether (Brij 97),
Cremophor EL [1]
- Chất đồng diện hoạt: Là thành phần cho thêm vào trong công thức, có
vai trị quan trọng trong việc hình thành vi nhũ tương Một số chất đồng diện
hoạt hay dùng như isopropanol, n-propanol, alcol benzylic, glyceryl caprylat,
tetraglycol
Ngồi ra, vi nhũ tương cịn có thêm một số thành phần khác như chất
tăng hấp thu, chất tạo mùi, chất bảo quản
1 1 5 Phương pháp bào chế vi nhũ tương
Vi nhũ tương có phương pháp bào chế đơn giản được thể hiện trong sơ

đồ hình 1 1


5

Phối hợp các chất thuộc pha
nước với nhau, phối hợp các
chất diện hoạt tan trong nước

Phối hợp các chất thuộc pha
dầu với nhau, phối hợp các
chất diện hoạt tan trong dầu

Chất đồng diện hoạt
+ Khuấy nhẹ
Vi nhũ tương
Hình 1 1 Sơ đồ bào chế vi nhũ tương
Tuy nhiên vi nhũ tương là hệ có khả năng tự nhũ hóa vì vậy trình tự
phối hợp các chất hầu như khơng ảnh hưởng tới sự hình thành của hệ nhưng
đơi khi lại ảnh hưởng đến thời gian hình thành
H Chen và Cs trong quá trình bào chế VNT triptolid đã thấy rằng khi
phối hợp chất diện hoạt Tween 80 vào hỗn hợp pha dầu (acid oleic) và chất
đồng diện hoạt (propylen glycol) rồi thêm dần nước vào thì phải mất 2 - 3h
mới thu được vi nhũ tương trong, còn khi hòa Tween80 vào nước rồi mới phối
hợp vào hỗn hợp acid oleic và propylen glycol thì vi nhũ tương hình thành rất
nhanh nhưng trong cả hai trường hợp thì các đặc tính pha đều như nhau Đồng
thời trong nghiên cứu này, các tác giả cũng chứng minh rằng khi propylen
glycol hòa tan trong pha dầu hoặc pha nước sau đó phối hợp với pha cịn lại
thì thời gian hình thành cũng như đặc tính lý hóa của VNT khơng thay đổi
[13]

1 1 6 Giản đồ pha
Giản đồ pha là phương tiện thường được dùng trong nghiên cứu vi nhũ
tương để tìm ra vùng có cấu trúc khác nhau như vùng tạo vi nhũ tương (D/N,
N/D), vùng tạo nhũ tương
Giản đồ pha ba thành phần có hình tam giác, mỗi đỉnh ứng với các
thành phần dầu, nước, chất diện hoạt với lượng tương ứng 100% trong công
thức Trong trường hợp trong công thức có nhiều hơn 3 thành phần thì một


6

đỉnh của giản đồ pha sẽ gồm hai thành phần như chất diện hoạt/đồng diện
hoạt, nước/hoạt chất với các tỷ lệ xác định [18], [25]
Ping Li, Anasuya Ghosh và Cs đã nghiên cứu tác động của việc sử
dụng phối hợp hai chất diện hoạt khơng ion hóa trên các đặc tính của vi nhũ
tương Giản đồ pha được sử dụng với pha dầu là Capmul PG8, hai chất diện
hoạt không ion hóa là Tween 20 và Cremophor EL, nước So sánh vùng tạo vi
nhũ tương trên giản đồ pha cho thấy diện tích vùng vi nhũ tương trong giản
đồ pha có phối hợp hai chất diện hoạt tăng lên rất nhiều so với sử dụng đơn
chất diện hoạt Thời gian hình thành vi nhũ tương và kích thước tiểu phân
giảm khi phối hợp hai chất diện hoạt [26]

(1 : 1)

Hình 1 2 Giản đồ pha khi phối hợp hai chất diện hoạt
1 1 7 Các yếu tố ảnh hưởng tới vi nhũ tương
Vi nhũ tương được hình thành một cách dễ dàng khi phối hợp hai pha
dầu và nước lại với nhau Sự hình thành của vi nhũ tương có được là do sự
vận động không ngừng của các pha, trong đó đóng vai trị quyết định là hoạt
động của các phân tử chất diện hoạt cũng như chất đồng diện hoạt Loại pha



7

dầu, pha nước, loại chất diện hoạt, tỷ lệ các thành phần, nhiệt độ cũng là yếu
tố ảnh hưởng tới sự hình thành của vi nhũ tương
1 1 7 1 Chất diện hoạt
Là những chất có khả năng làm giảm năng lượng bề mặt giữa hai pha
trong nhũ tương [1] Trong công thức vi nhũ tương, tỷ lệ các chất diện hoạt
khá cao so với nhũ tương thông thường
Một chất diện hoạt điển hình là những hợp chất lưỡng thân, tức là chất
trong phân tử có chứa những nhóm thân nước và thân dầu (đầu phân cực và
đầu không phân cực) Phần thân nước của chất diện hoạt có mơ men lưỡng
cực tĩnh điện và thường được cấu tạo bởi các nhóm carboxy –COO -, sulfit
SO32- Phần thân dầu thường là gốc hydrocacbon khơng có mơ men lưỡng cực
rõ ràng vì vậy nó có bản chất gần giống mơi trường khơng hoặc ít phân cực
Chỉ có chất diện hoạt mà trong phân tử có hai thành phần này khơng cân bằng
mới có thể làm giảm năng lượng tự do bề mặt pha, từ đó làm giảm sức căng
bề mặt phân cách pha Khi cho chất diện hoạt vào hỗn hợp pha nước và pha
dầu, phân tử chất diện hoạt sẽ tự sắp xếp trên bề mặt hai pha, tạo thành cấu
trúc tự liên kết như micell hình cầu, micell dạng hình ống, dạng bản mỏng,
micell đảo [25]
Sự phối hợp chất diện hoạt hay được sử dụng trong bào chế vi nhũ
tương để tạo được vi nhũ tương có kích thước phân tử rất nhỏ, tăng hàm
lượng dược chất trong công thức và tăng độ ổn định vật lí Điều này giúp cho
việc ứng dụng vi nhũ tương làm hệ phân phối thuốc cho các chất khó tan
trong nước [26] Sự phối hợp này, đặc biệt giữa chất diện hoạt ion hóa và
khơng ion hóa thường có hiệu quả trong việc tăng diện tích vùng tạo vi nhũ
tương [18], [25]



8

X Li và Cs đã nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp đồng lượng chất
diện hoạt cation và anion được cho vào cơng thức sẽ làm tăng khả năng hịa
tan của pha nước và pha dầu trong vi nhũ tương [27]
Các chất diện hoạt hay dùng trong dược phẩm gồm 4 loại: Chất diện
hoạt anion, chất diện hoạt cation, chất diện hoạt lưỡng tính, chất diện hoạt
khơng ion hóa
Giá trị cân bằng dầu - nước HLB (Hydrophyle – Lipophyle – Balance)
của chất diện hoạt [1]: là một con số cụ thể phản ánh mối tương quan giữa hai
phần thân dầu và thân nước trong một phân tử chất diện hoạt Khi một phân
tử khơng bị thay đổi cấu trúc hóa học thì giá trị này khơng đổi Theo hệ thống
phân loại HLB của W Griffin, mỗi chất diện hoạt có một giá trị HLB xác
định, cao nhất là natri laurylsulfat (40), thấp nhất là acid oleic (1) Các chất
diện hoạt cịn lại có HLB trung gian Dựa vào chỉ số HLB, người ta sẽ xác
định được khả năng sử dụng chất diện hoạt đó Ví dụ:
Chất diện hoạt có HLB từ 3 – 6: Nhũ hóa cho nhũ tương nước/dầu
Chất diện hoạt có HLB từ 7- 9: Dùng làm chất gây thấm
Chất diện hoạt có HLB từ 8 - 13: Nhũ hóa cho nhũ tương dầu/nước
Chất diện hoạt có HLB từ 13 - 15: Dùng làm chất tẩy rửa
Chất diện hoạt có HLB từ 15 - 18: Hỗ trợ làm tăng độ tan
1 1 7 2 Chất đồng diện hoạt
Trong công thức vi nhũ tương hiện đại, các nhà bào chế thường cho
thêm một thành phần nữa có vai trị tương tự như chất diện hoạt, gọi là chất
đồng diện hoạt (cosurfactant) Chất đồng diện hoạt bản chất giống như một
chất diện hoạt, là một chất lưỡng thân Khi cho vào nhũ tương, các phân tử
chất đồng diện hoạt sẽ có mặt trên bề mặt phân cách pha, trên cả màng mỏng
do chất diện hoạt tạo ra trên bề mặt phân cách pha Các chất đồng diện hoạt là
chất diện hoạt khơng ion hóa, các alcol, các acid alkanoic và các alkyl amin,



9

có trị số HLB trung bình Trong một số trường hợp, bản thân các phân tử
dược chất cũng đóng vai trị như chất đồng diện hoạt [25]
Thơng thường nếu sử dụng một mình chất diện hoạt thì khơng đảm bảo
sự giảm năng lượng bề mặt tạo vi nhũ tương và cũng không tạo được thành
cấu trúc vi mô đặc trưng của vi nhũ tương Khi cho thêm chất đồng diện hoạt
sẽ làm cho các màng mỏng mà chất diện hoạt tạo ra linh hoạt đủ để nhanh
chóng bao lấy các giọt vi nhũ tương, đồng thời làm giảm sự tương tác của cả
phần đầu phân cực và đầu không phân cực [16] Các chất đồng diện hoạt cịn
có vai trị làm giảm bớt sự khác biệt giữa hai chất diện hoạt chính trong cơng
thức, đặc biệt là cơng thức có hai chất diện hoạt có chỉ số HLB khác xa nhau,
giúp phát huy tốt vai trò của chất diện hoạt trong cơng thức Ngồi ra, một số
chất đồng diện hoạt cũng có khả năng nhũ hóa giống chất diện hoạt thông
thường [24], [25]
1 1 7 3 Pha dầu
Thành phần pha dầu ảnh hưởng đến bề mặt phân cách pha do sự xuyên
thấm và gắn vào đầu không phân cực của chất diện hoạt [18]
Yue Yuan và Cs nghiên cứu các loại dầu khác nhau (acid oleic, ethyl
oleat, IPM) đối với sự hình thành vi nhũ tương meloxicam thu được kết quả:
IPM, một chất được nghiên cứu làm tăng tính thấm qua da rất tốt, cho diện
tích vùng tạo vi nhũ tương D/N lớn nhất trên giản đồ pha, acid oleic được
xem là một chất tăng hấp thu và hòa tan tốt trong dược chất nhưng vùng tạo vi
nhũ tương D/N lại nhỏ nhất, đó là do sự chênh lệch về HLB giữa pha dầu và
chất diện hoạt [37]
1 1 7 4 Loại vi nhũ tương
Sự liên kết giữa chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt với hai pha dầu,
nước tạo cho vi nhũ tương có nhiều cấu trúc vi mơ khác nhau Có 3 loại cấu



10

trúc thường gặp nhất sau [25]: VNT dầu/nước, VNT hai pha liên tục, VNT
nước/dầu

VNT dầu/nước

VNT nước/dầu
VNT hai pha liên tục

Hình 1 3 Các loại cấu trúc vi nhũ tương thường gặp
Tùy thuộc vào đặc tính của dược chất và thành phần trong công thức
mà loại vi nhũ tương nào sẽ cho mức độ hấp thu dược chất cao hơn
Mei và Cs đã nghiên cứu bào chế vi nhũ tương triptolid dùng tại chỗ Vi
nhũ tương được bào chế ở cả dạng D/N, N/D So sánh mức độ giải phóng
dược chất qua da chuột nhắt thu được công thức vi nhũ tương giải phóng tốt
nhất là loại N/D bao gồm: 40% isopropyl myristat, 50% Tween 80/1,2
propylen glycol (5/1) và nước, dạng dung dịch cho khả năng giải phóng thấp
nhất [30]
1 1 8 Một số đặc tính của vi nhũ tương và chỉ tiêu đánh giá
Việc mô tả cấu trúc vi mô của vi nhũ tương là rất cần thiết, nó thể hiện
các đặc tính của vi nhũ tương Cấu trúc vi mơ quyết định mức độ giải phóng
dược chất ra khỏi dạng thuốc Để tìm hiểu cấu trúc vi mơ của vi nhũ tương ta
cần quan tâm đến các đặc tính vĩ mơ của nó [18], [25]
 Đặc tính vĩ mơ
- Cảm quan: Trong suốt hoặc trong mờ, ánh sáng có thể đi qua
- Độ khúc xạ ánh sáng: đánh giá bằng khúc xạ kế
- Độ nhớt: Đánh giá bằng máy đo độ nhớt (nhớt kế)



11

- Tính dẫn điện: Cho phép quyết định vi nhũ tương là dạng dầu liên tục hay
dạng nước liên tục cũng như việc kiểm tra về tính chảy hay sự đảo pha Đánh
giá bằng cách đo độ dẫn điện của vi nhũ tương
 Đặc tính vi mơ
- Kích thước tiểu phân: Vi nhũ tương có kích thước tiểu phân trong khoảng 10
nm - 140 nm, đánh giá bằng công nghệ cộng hưởng từ hạt nhân, hoặc kính
hiển vi điện tử

1 2 Đại cương về natri diclofenac
1 2 1 Công thức - tên khoa học
Tên khoa học: Mononatri - 2-(2,6 - dicloroanilin) phenylacetat
Cơng thức hóa học
CH2COONa

NH
Cl

Cl

Cơng thức phân tử: C14H10C12NNaO2
Khối lượng phân tử: 318,1
1 2 2 Tính chất
Tinh thể hoặc bột kết tinh trắng hoặc hơi vàng, dễ hút ẩm Dễ tan trong
methanol và ethanol 96% (24mg/ml), hơi tan trong nước (9mg/ml) và acid
acetic băng, thực tế không tan trong ether [3]
1 2 3 Định tính, định lượng

1 2 2 1 Định tính
- Phản ứng với acid nitric đậm đặc: Chế phẩm trong methanol có màu đỏ nâu
- Phổ hồng ngoại [11]
- Dung dịch chế phẩm 1% phải có phản ứng của ion Na+


12

1 2 2 2 Định lượng
Có thể tiến hành bằng một số phương pháp sau: Chuẩn độ bằng phương
pháp đo thế [3], đo mật độ quang, sắc ký lỏng hiệu năng cao [11]
1 2 4 Độ ổn định
NaDC ở nồng độ 6,3 x 10-3 M trong dung dịch đệm pH = 7,4 có chứa
-cyclodextrin hoặc hydroxypropyl--cyclodextrin (12,6 x 10-3 M) có mặt hay
khơng có mặt chất oxy hóa và được để trong bóng tối Kết quả cho thấy dung
dịch khơng có chất oxy hóa ổn định hơn dung dịch có mặt của chất oxy hóa
Khảo sát cơng thức dung dịch không chứa -cyclodextrin hoặc
hydroxypropyl--cyclodextrin để ở điều kiện nhiệt độ 21 0C cho thấy NaDC
không bị phân hủy sau 520 ngày Trong khi đó ở điều kiện nhiệt độ 71 0C với
dung dịch khơng có mặt chất oxy hóa mà chỉ chứa dược chất NaDC hoặc với
-cyclodextrin hoặc với hydroxypropyl--cyclodextrin hàm lượng dược chất
còn lại là: 24,7%, 30,4%, 34,6% sau 207 ngày theo dõi [28]
1 2 5 Hệ số phân bố
Trong thực nghiệm người ta thường sử dụng nước và n-octanol (pha
dầu) để xác định hệ số phân bố của một chất Hệ số phân bố dầu - nước có ý
nghĩa quan trọng vì nó có liên quan trực tiếp tới năng lượng để dược chất đi
từ pha này sang pha khác Các dược chất có hệ số phân bố dầu - nước xấp xỉ
bằng 1 sẽ hấp thu qua da tốt nhất [1] J A Corderco và Cs đã nghiên cứu in
vitro ảnh hưởng của dạng ion hóa, hệ số phân bố và độ tan tới hệ số thấm, tốc
độ thấm và thời gian tiềm ẩn của 7 chất chống viêm phi steroid trong môi

trường đệm pH = 6,6 Kết quả cho thấy với diclofenac
Hệ số phân bố: 116,9
Độ tan trong nước: 3,5 mg/ml
Độ tan trong dung dịch đệm pH 6,6: 1130 g/ml


13

Hệ số thấm Kp 103 (cm h-1): ở 0% ion hóa là 3500
Tốc độ hấp thu: 1,4 g h-1 cm-2
Thời gian tiềm ẩn TL: 4h
Như vậy hệ số phân bố của diclofenac là khá lớn do đó tốc độ hấp thu
qua màng sẽ chậm [14]
1 2 6 Dược động học
1 2 6 1 Hấp thu
Diclofenac được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hoá sau khi uống, hấp
thu tốt hơn nếu uống khi đói Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương là 1,5
mg/l hai giờ sau khi uống, nồng độ thuốc trong bao hoạt dịch đạt mức cao
nhất sau khi uống khoảng 4 đến 6 giờ Tác dụng của thuốc xuất hiện 30 - 60
phút sau khi đặt thuốc vào trực tràng, 20 - 30 phút sau khi tiêm bắp, 60 - 120
phút sau khi uống [2], [29], [36]
1 2 6 2 Phân bố - chuyển hoá
Diclofenac gắn nhiều protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%)
Khoảng 50% liều thuốc uống được chuyển hoá qua gan lần đầu, sinh khả
dụng của thuốc trong máu tuần hoàn xấp xỉ 50% so với liều tiêm tĩnh mạch
1 2 6 3 Thải trừ
Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ Thời
gian bán thải trong bao hoạt dịch là 3 - 6 giờ Xấp xỉ 60% liều dùng được thải
trừ qua thận dưới dạng chất chuyển hoá cịn một phần hoạt tính và 1% dưới
dạng thuốc ngun vẹn, phần còn lại thải trừ qua mật và phân

1 2 7 Tác dụng
Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm giảm
đau khơng steroid Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt mạnh
Cơ chế: Diclofenac tác dụng ức chế mạnh hoạt tính của men
cyclooxygenase, do vậy làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin


14

Prostaglandin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm
Diclofenac cũng điều hồ con đường lypoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu
1 2 8 Chỉ định
- Điều trị dài hạn các trường hợp sau:
+ Viêm thấp khớp mạn tính, đặc biệt là viêm đa khớp dạng thấp
+ Bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế
- Điều trị ngắn hạn trong các cơn đau cấp tính của:
+ Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động
như viêm quanh khớp vai, cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch
+ Đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng
+ Sưng và viêm gây đau nhức sau phẫu thuật như phẫu thuật nha khoa hay
chỉnh hình
+ Các tình trạng đau, viêm trong phụ khoa như đau bụng kinh hay viêm phần
phụ [29], [36]
1 2 9 Tác dụng phụ
Đa số gặp tác dụng phụ trên đường tiêu hóa: đau vùng thượng vị, buồn
nôn, ỉa chảy, trướng bụng, chán ăn, khó tiêu, tăng transaminase gan, ù tai
Hiếm gặp trên tồn thân: phù, dị ứng, chống phản vệ
1 2 10 Chống chỉ định
- Không dùng diclofenac trong trường hợp loét dạ dày - tá tràng, quá
mẫn với hoạt chất

- Không dùng cho người bị hen, bệnh tim mạch, suy gan, suy thận nặng
1 2 11 Thận trọng lúc dùng
- Chỉ dùng diclofenac khi có chỉ định bắt buộc và được theo dõi chặt
chẽ ở những bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hố
- Trường hợp phụ nữ có thai: Không dùng thuốc trong 3 tháng đầu và 3
tháng cuối của thai kỳ [29], [36]


15

1 2 12 Liều lượng và cách dùng
- Thoái hoá khớp: 100 - 125 mg/ngày (50 mg/lần hoặc 75 mg/lần không dùng liều cao hơn), tối đa tổng liều không quá 200 mg
- Điều trị dài ngày viêm khớp dạng thấp: 100 – 200 mg/ngày, chia
nhiều lần và không nên dùng quá liều, trẻ em 1 - 12 tuổi: 1 – 3 mg/kg/ngày,
chia làm 2 - 3 lần
- Đau cấp có thể dùng dạng tiêm 50 mg/lần, 3 lần/ngày
- Đau thống kinh: 50 – 100 mg/ngày, giảm dần liều

1 3 Một số nghiên cứu về dạng bào chế vi nhũ tương dùng qua da
1 3 1 Các nghiên cứu về diclofenac và các chất chống viêm phi steroid
1 3 1 1 Diclofeac
 Gulten Khantarce và Cs tiến hành nghiên cứu khả năng giải phóng
của vi nhũ tương diclfenac qua da thỏ [22] cho thấy: Kích thước giọt vi nhũ
tương có sự khác nhau khi cho dược chất và khơng có dược chất, khi sử dụng
isopropanol và propanol là chất đồng diện hoạt Đường kính giọt vi nhũ tương
với propanol và isopropanol khi khơng có natri diclofenac là 11,7 ± 0,5 nm và
11,6 ± 0,1 nm trong khi có natri diclofenac tương ứng là 9,2 ± 0,1 nm và 11,5
± 0,5 nm Có hai giả thuyết được đưa ra:
- Phần dược chất khơng tan có tác dụng như một chất diện hoạt
- Sự bám vào của các phân tử dược chất trên bề mặt vi nhũ tương đẩy

các phân tử chất diện hoạt cũng làm cho kích thước giọt vi nhũ tương nhỏ lại
Nghiên cứu cũng chỉ ra khả năng hấp thu của vi nhũ tương sử dụng
isopropanol cao hơn propanol trong cùng điều kiện, sử dụng chất làm tăng
hấp thu là propylen glycol tốt hơn dimethylsulfoxyd
 Ljiljana Djordjevic, Manija Primorac, Mirjana Stupar - Trung tâm
nghiên cứu Dược - Mỹ phẩm Serbia và Montenegro, nghiên cứu sự giải
phóng của diclofenac diethylamin qua màng Cuprophan (cellulose) trong các


16

dạng vi nhũ tương [15] kết quả cho thấy: Dạng vi nhũ tương N/D giải phóng
kém nhất 25,02 g cm-2 h-1, dạng vi nhũ tương cân bằng (vi nhũ tương có hai
pha liên tục) giải phóng 29,38  63,70 g cm-2 h-1, dạng vi nhũ tương D/N có
khả năng giải phóng tốt nhất 117,94 g cm-2 h-1
 Amnon C Sintov, Shafir Botner nghiên cứu sự giải phóng diclofenac
trên chuột bằng phương pháp định lượng dược chất trong huyết tương chuột
cho thấy [35] dạng vi nhũ tương cao gấp 8 lần so với dạng gel Voltaren, dạng
vi nhũ tương duy trì nồng độ diclofenac (0,7  0,9 g/ml) ổn định trong huyết
tương ít nhất 8 giờ, dạng tiêm dưới da đạt nồng độ tối đa sau 1 giờ đầu tiên
0,94 g/ml và giảm dần xuống còn 0,19 g/ml ở giờ thứ 6 Trong nghiên cứu
này cũng cho thấy, sự thẩm thấu qua da của diclofenac ở dạng vi nhũ tương ở
những động vật khác nhau thì khác nhau: 53,35 ± 8,19 g cm-2 h-1 (chuột
nhắt), 31,70 ± 3,83 g cm-2 h-1(chuột cạo sạch lông), 31,66 ± 4,53 g cm-2 h-1
(chuột cống), 22,89 ± 6,23 g cm-2 h-1 (chuột lang cạo sạch lông) Cũng trong
nghiên cứu này các tác giả cho thấy rằng khả năng thấm của diclofenac qua
da lợn đông lạnh trong chế phẩm vi nhũ tương thấp hơn so với chế phẩm dung
dịch, thực tế khả năng thấm qua da lợn của diclofenac trong vi nhũ tương
không bị ảnh hưởng bởi điều kiện bảo quản da còn khả năng thấm của
diclofenac trong dung dịch tăng lên khi nhiệt độ bảo quản da giảm

 Zabka, M Skoviera F đã ứng dụng vi nhũ tương trong dạng thuốc
dùng ngoài da với 3 dược chất là diclofenac diethylamin, indomethacin và
pentacain So sánh khả năng thấm in vitro qua da chuột nhắt đã cạo sạch lông
giữa dạng vi nhũ tương lỏng, dạng gel vi nhũ tương và biệt dược của mỗi chất
Với diclofenac diethylamin cả hai dạng vi nhũ tương đều cho kết quả thấm tốt
hơn so với biệt dược Voltaren Emulgel Gel vi nhũ tương indomethacin thấm
qua màng nhanh hơn dạng gel đối chứng (Indobene gel) Đối với pentacain,


17

dạng gel vi nhũ tương thấm tốt hơn dạng vi nhũ tương lỏng và thấp nhất là
pentacain dạng dung dịch [38]
 Dương Nhật Quang với đề tài “Nghiên cứu bào chế thử vi nhũ tương
natri diclofenac dùng qua da” [8] đã bào chế thử được vi nhũ tương natri
diclofenac với công thức bào chế bao gồm các thành phần: natri diclofenac,
dầu đậu tương, natri laurylsulfat, isopropanol, nước, chất tăng hấp thu, span
80 và bước đầu đánh giá được sự ảnh hưởng của một số yếu tố trong công
thức bào chế đến sự hình thành vi nhũ tương: natri lauryl sulfat, isopropanol
quyết định đến sự hình thành vi nhũ tương Natri lauryl sulfat, isopropanol,
dimethyl sulfoxyd có khả năng làm tăng lượng dược chất giải phóng qua da
 Đặng Thị Hiền tiếp tục nghiên cứu vi nhũ tương natri diclofenac với
việc sử dụng chất diện hoạt tan trong nước là Tween 80 thay cho natri lauryl
sulfat và đánh giá khả năng giải phóng qua màng Tuffryn bằng hệ thống bình
Frank Hanson reseach được công thức tối ưu với các thành phần: Natri
diclofenac 1%, Tween 80 10,6%, Span 80 45,1%, isopropanol 13,7%, DMSO
9,4%, nước 5% và dầu đậu tương 15,2%, đồng thời tác giả cịn khảo sát thêm
đối với dầu Neobee được cơng thức tối ưu là: Natri diclofenac 1%, Tween 80
20,1%, Span 80 21,5%, isopropanol 13,8%, DMSO 10%, nước 9,4% và dầu
Neobee 24,2% [5]

Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu của diclofenac dùng qua
da:
 Saunders James C J, Davis Henry J , Coetzee Linda, Botha Susan,
Kruger Ansie E, nghiên cứu so sánh khả năng hấp thu của diclofenac từ dạng
cream và dạng gel [21] kết quả cho thấy dạng gel giải phóng dược chất cao
hơn so với dạng cream (17 g cm-2 h-1 so với 2 g cm-2 h-1)
 Katrin Kriwet, Christel C Miiller, Goymann của trường đại học
Brauaschweig (Đức) nghiên cứu khả năng giải phóng của diclofenac qua da


18

người đã loại bỏ lớp sừng, kết quả cho thấy [23]: Việc sử dụng da người làm
màng thử hấp thu có độ chính xác cao hơn so với các loại khác Khả năng giải
phóng dược chất phụ thuộc vào cấu trúc dạng keo của dược chất, với chế
phẩm có tỷ lệ keo cao thì lượng dược chất giải phóng thấp hơn so với dạng có
tỷ lệ keo thấp (chế phẩm có độ nhớt thấp giải phóng cao hơn so với chế phẩm
có độ nhớt cao)
 Pieter van der Bijl, Ianda Viljoen và Cs trường đại học Stellenbosch
(Nam Phi) nghiên cứu sự hấp thu của diclofenac và piroxicam dạng gel và
dạng dung dịch qua da [9] kết quả cho thấy: Đối với diclofenac, dạng dung
dịch có khả năng giải phóng cao hơn dạng gel, dung dịch có nồng độ cao hơn
thì giải phóng cao hơn, lượng dược chất tích luỹ cũng cao hơn Với piroxicam
cũng tương tự nhưng lượng dược chất tích luỹ giữa hai nồng độ dung dịch 5%
và 10% là giống nhau
Những nghiên cứu trên cho thấy diclofenac có thể áp dụng vào dạng
bào chế vi nhũ tương, đồng thời với dạng bào chế vi nhũ tương, sự giải phóng
diclofenac có thể được cải thiện hơn so với các dạng bào chế dùng qua da
khác
1 3 1 2 Các chất chống viêm phi steroid khác

 Để nghiên cứu khả năng cải thiện độ tan, độ ổn định và sinh khả dụng
của các chất sơ nước, Indranil Nandi và Cs đã thử kết hợp vi nhũ tương và
cyclodextrin (CDs) để cải thiện độ tan của indomethacin và progesteron Tác
giả tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các alkanol (methanol, ethanol,
isopropanol, isobutanol, isopentanol) và hai cyclodextrin là Trappsol (beta
-hydroxypropyl CD) và Captisol (sulfobutyl ether 4 beta - CD) tới VNT chứa
IPM, sau đó 3 cơng thức VNT được chọn để thử hòa tan của indomethacin và
progesteron, so sánh độ tan của hai chất trong dung dịch nước chứa Captisol
và Trappsol

Tác giả nhận thấy VNT chứa IPM, Tween 80, Span 20,


19

isobutanol và nước có thể tăng độ tan của progesteron lên 3300 lần, của
indomethacin lên 500 lần so với độ tan trong nước Tuy nhiên việc thêm hai
CDs vào VNT lại khơng những khơng tăng độ tan mà cịn làm giảm độ tan
của hai chất [31]
 Với mục đích tìm ra cơng thức VNT ibuprofen dạng thân nước dùng
ngồi da, H Chen và Cs đã thử với các loại dầu khác nhau: isopropyl myristat
(IPM), isopropyl palmitat (IPP), acid oleic (OA), ethyl oleat (EO) Các mẫu
thử được thử giải phóng invitro qua màng da tai lợn, kết quả cho thấy pha
dầu EO có khả năng hịa tan tốt và tăng hấp thu của ibuprofen trong hệ VNT
gồm pha dầu, chất diện hoạt Tween 80, chất đồng diện hoạt propylen glycol
(PG) và nước Với pha dầu là EO, thay đổi tỷ lệ Tween 80/PG (1/1, 2/1,3/1),
xây dựng giản đồ pha và thử giải phóng dược chất qua màng cho mức độ giải
phóng cao gấp 5,7 - 30,0 lần so với dung dịch bão hịa Cơng thức tối ưu thu
được bao gồm: 3% ibuprofen, 6% EO, 30% Tween 80/PG (2/1) và nước cho
mức độ giải phóng cao (38,06 g cm-2 h-1) Gơm xanthan được cho thêm vào

VNT với tỷ lệ vừa đủ là 1,5% để tăng độ nhớt cho hệ, thích hợp dùng ngoài
da [12]
 VNT ketoprofen kiểu D/N cũng được bào chế thành cơng bởi Y S
Rhee và Cs Để tìm ra loại dầu thích hợp cho cơng thức VNT ketoprofen, các
tác giả đã thử độ tan và hấp thu qua da chuột của ketoprofen với nhiều loại
dầu khác nhau Kết quả acid oleic là loại dầu được lựa chọn do mức độ thấm
qua da tốt nhất Khi xây dựng giản đồ pha các tác giả thay đổi tỷ lệ chất diện
hoạt/chất đồng diện hoạt với các tỷ lệ khác nhau: 1/2, 1, 3, 5, 7 Vùng VNT
lớn nhất khi tỷ lệ chất diện hoạt/chất đồng diện hoạt là 1/1 Từ giản đồ pha thu
được, lại thay đổi lượng pha dầu (OA) là 3%, 6%, 12% và tỷ lệ hỗn hợp chất
diện hoạt - đồng diện hoạt là 30%, 55% và 80% Công thức tối ưu thu được
gồm: 3% ketoprofen, 6% acid oleic, 30% Labrasol/Cremophor RH40 (1/1) và


20

nước Sau đó tác giả cho thêm vào cơng thức tối ưu 5% các terpen làm chất
tăng hấp thu Trong đó Limonen cho mức độ tăng thấm qua màng cao nhất,
gấp 3 lần so với khi chưa có chất tăng hấp thu [34]
 Park và Cs đã đưa ra một vi nhũ tương D/N mới chứa 0,5%
piroxicam Tác giả chế thử với nhiều loại dầu khác nhau và kết quả cho thấy
acid oleic cho khả năng hòa tan và tăng tính thấm qua da của piroxicam tốt
nhất Cơng thức tối ưu cho mức độ thấm qua da cao nhất (47,14 g cm-2 h-1)
là: 0,5% piroxicam, 10% acid oleic, 60% Labrasol/ethanol (1 : 5) và nước
[20]
1 3 2 Các nghiên cứu về những thuốc khác
 Hua và Cs nghiên cứu vi nhũ tương vinpocetin dùng qua da
Vinpocetin là chất có khả năng hịa tan kém vì vậy nó được chế dưới dạng vi
nhũ tương để tăng khả năng hòa tan và hấp thu in vitro của thuốc Pha dầu là
acid oleic có khả năng hịa tan và hấp thu tốt qua da Cremophor RH 40 là

được chọn làm chất diện hoạt, Transcutol P là chất đồng diện hoạt Công thức
vi nhũ tương tối ưu thu được gồm có: 1% vipocetin, 4% acid oleic, 20%
Cremophor RH40, 10% Transcutol P và 65% nước Với cơng thức đó, độ tan
của thuốc tăng gấp 2100 lần so với độ tan trong nước và mức độ hấp thu qua
da chuột đạt 15,0  2,5 g cm-2 h-1 Nghiên cứu về tính kích ứng cũng cho
thấy cơng thức tối ưu là hệ phân phối qua da an toàn [20]
 Estradiol là một hormon được sử dụng nhiều trong điều trị, tuy nhiên
nó bị chuyển hóa qua gan lần đầu, dạng vi nhũ tương dùng ngoài da được
nghiên cứu để khắc phục nhược điểm này Một số dầu, chất diện hoạt, chất
đồng diện hoạt được sử dụng để bào chế dạng vi nhũ tương, sau đó thử hấp
thu in vitro qua da bụng người cho mức độ thấm cao gấp 200 - 700 lần so với
đối chứng, độ tan của estradiol tăng 1500 lần [33]


21

 Với mục đích đánh giá khả năng dự trữ thuốc trong pha nội của
VNT, Elena Peira và Cs sử dụng tạo cặp ion giữa apomorphin và acid
octanoic làm cho thuốc có tính thân dầu Sau đó các tác giả bào chế hai vi nhũ
tương N/D với nồng độ 3,9% apomorphin hydroclorid và thử hấp thu in vitro
qua da chuột đã cạo lông Kết quả thu được mức độ giải phóng thuốc từ hai vi
nhũ tương tương ứng 100 g cm-2 h-1 và 88 g cm-2 h-1 VNT apomorphin sau
đó được cho thêm chất chống oxy hóa và bảo quản tránh ánh sáng cho thấy
mức độ ổn định, không bị phân hủy kéo dài trong thời gian trên 6 tháng [32]
Như vậy vi nhũ tương mặc dù là một dạng bào chế mới nhưng đã được
áp dụng thử nghiệm trên nhiều dược chất khác nhau Vi nhũ tương dùng qua
da thể hiện tính ưu việt đối với dược chất có độ tan kém, dễ bị chuyển hóa qua
gan lần đầu hay các thuốc có nhiều tác dụng khơng mong muốn trên đường
tiêu hóa như nhóm thuốc chống viêm phi steroid Việc nghiên cứu bào chế vi
nhũ tương natri diclofenac dùng qua da là một hướng đi đúng đắn, nhằm đem

lại hiệu quả cao trong điều trị


22

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2 1 Đối tượng nghiên cứu
2 1 1 Đối tượng
Vi nhũ tương natri diclofenac 1% dùng ngoài da
2 1 2 Nguyên liệu
Bảng 2 1 Nguyên liệu và hóa chất dùng cho nghiên cứu
Nguyên liệu
Natri diclofenac

Nguồn gốc

Tiêu chuẩn

Trung Quốc

USP 24

Tween 80

Singapore

USP 24

Span 80


Singapore

USP 24

Crodamol GTCC GT3907

Singapore

Nhà sản xuất

Isopropanol
DMSO

Trung Quốc
Bỉ

Tinh khiết phân tích
USP 29

Natri hydroxyd

Trung Quốc

Tinh khiết phân tích

Kali dihydrophosphat

Trung Quốc


Tinh khiết phân tích

Natri dihydrophosphat

Châu Âu

Tinh khiết phân tích

Methanol (HPLC)
Màng cellulose acetat 0,45 m

Merk – Đức
Đức

HPLC
Nhà sản xuất

2 1 3 Phương tiện nghiên cứu
 Hệ thống đánh giá giải phóng thuốc qua màng: Hanson Research (Đức)
 Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Thermo Finnigan (Mĩ)
 Nhớt kế BROOKFIELD (Mĩ)


23

 Cân phân tích Sartorius BP 121S (Đức)
 Máy đo pH InoLab pH 730 (Đức)
 Máy ly tâm HERMLE Z 200A (Đức)
 Máy lắc siêu âm Ultrasonic LC 60H (Đức)
 Khúc xạ kế ABBE – Refractometer (Ba Lan)

 Tủ vi khí hậu Climacell MMM group (Mĩ)

Hình 2 4 Hệ thống giải phóng dược chất qua màng

2 2 Nội dung nghiên cứu
 Xây dựng giản đồ pha và nghiên cứu bào chế vi nhũ tương natri
diclofenac
 Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố trong cơng thức bào chế đến sự
hình thành và giải phóng dược chất từ vi nhũ tương
 Tìm ra cơng thức có khả năng giải phóng dược chất tốt


24

 Bước đầu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng và đánh giá độ ổn định
của vi nhũ tương

2 3 Phương pháp nghiên cứu
2 3 1 Phương pháp thiết kế thí nghiệm
Sau khi khảo sát giản đồ pha và tìm được các thành phần cơ bản tạo
thành vi nhũ tương, sử dụng phần mềm MODDE 5 0 dựa trên nguyên tắc hợp
tử tại tâm để thiết kế thí nghiệm [4], [6]
2 3 2 Phương pháp bào chế vi nhũ tương
Cân khối lượng của từng thành phần có trong các cơng thức đã được
thiết kế Phối hợp các thành phần của pha nước, của pha dầu và chất diện hoạt
của mỗi pha, sau đó phối hợp hai pha nước - dầu với nhau, thêm chất đồng
diện hoạt kết hợp với khuấy nhẹ Đánh giá bằng cảm quan và sơ bộ xác định
công thức nào có thể tạo được vi nhũ tương
2 3 3 Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của vi nhũ tương
2 3 3 1 Độ bền pha

Độ bền pha là khả năng VNT giữ được trạng thái ổn định, không bị
tách lớp trong một điều kiện xác định, sau một khoảng thời gian xác định
 Ở điều kiện thường: Mẫu VNT được đựng trong lọ kín để tránh sự bay hơi
dung môi hữu cơ, để trong điều kiện nhiệt độ phòng, sau một khoảng thời
gian xác định quan sát sự tách pha của VNT có xảy ra hay khơng
 Ở điều kiện lão hóa cấp tốc: Mẫu VNT được đem ly tâm bằng máy
HERMLE trong thời gian 60 phút với tốc độ 3000 vịng/phút, sau đó quan sát
sự tách pha có xảy ra hay khơng
2 3 3 2 Độ nhớt
Sử dụng nhớt kế Brookfield tiến hành đo độ nhớt với các thông số: Kim
LV1 - code S61, tốc độ quay 60 vòng/phút, nhiệt độ đo 250C  20C
2 3 3 3 Chỉ số khúc xạ ánh sáng


25

Sử dụng khúc xạ kế ABBE - Refractometer để đo chỉ số khúc xạ của
mẫu VNT ở điều kiện nhiệt độ 250C  20C Các bước được tiến hành như sau:
 Đo nước cất, chỉnh vi trường về giá trị của nước cất (1,333)
 Cho VNT vào bộ phận đựng mẫu, chỉnh vi trường giống với nước cất,
đọc kết quả độ khúc xạ của VNT
2 3 3 4 Xác định tỷ trọng
Cân khối lượng chính xác của 50 ml vi nhũ tương, tính khối lượng
riêng theo cơng thức sau:
D=

m
V

D: Khối lượng riêng (g/ml)

m : Khối lượng trung bình của các lần cân(g)

V: Thể tích (ml)
2 3 3 5 Phương pháp thử nghiệm giải phóng dược chất qua màng
Tiến hành thử khả năng giải phóng dược chất qua màng các mẫu đã
thiết kế để tìm ra cơng thức VNT natri diclofenac tối ưu Phương tiện thực
hiện là hệ thống đánh giá giải phóng dược chất qua màng Hanson reseach với
các điều kiện sau:
- Mơi trường giải phóng : Dung dịch đệm phosphat pH 7,4 (USP 29)
- Thể tích mơi trường

: 7 ml

- Nhiệt độ

: 32,00C  0,50C

- Tốc độ khuấy

: 400 vòng/phút

- Lượng chế phẩm thử

:  0,33 g

- Màng thử

: Cellulose acetat

- Thời gian thử


: 4 giờ

- Lượng mẫu hút

: 0,5 ml

Mẫu thử được lấy cách nhau 1 giờ, mỗi lần 0,5 ml và được đem chạy
sắc ký (HPLC) để tính ra nồng độ dược chất trong mẫu thử, từ đó tính ra phần
trăm natri diclofenac được giải phóng từ chế phẩm


×