Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu định danh và đánh giá đa dạng di truyền của loài tế tân thanh thành (asarum splenders) thu thập tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.7 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM
VÀ ĐÀO TẠO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

Lê Đình Kỳ

NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG
DI TRUYỀN CỦA LOÀI TẾ TÂN THANH THÀNH
(ASARUM SPLENDERS) THU THẬP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC
VIỆN HÀN LÂM
VÀ ĐÀO TẠO
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

Lê Đình Kỳ

NGHIÊN CỨU ĐỊNH DANH VÀ ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG
DI TRUYỀN CỦA LOÀI TẾ TÂN THANH THÀNH
(ASARUM SPLENDERS) THU THẬP TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14



LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
Hướng dẫn 1: TS. HUỲNH THỊ THU HUỆ
Hướng dẫn 2: PGS.TS. NGUYỄN HUY HOÀNG

Hà Nội - Năm 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu trong luận văn này là cơng trình
nghiên cứu của tơi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tơi tự tìm hiểu và
nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và
khách quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ
một nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu
sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Lê Đình Kỳ


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự trân trọng và quý mến, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến tồn bộ q Thầy Cơ của Học viện Khoa học và Công nghệ, quý Thầy Cô và
các bạn trong Viện Nghiên cứu Hệ gen đã truyền đạt những kiến thức quý báu,
những kinh nghiệm trong nghiên cứu cho em trong suốt thời gian học tập và thực
hành nghiên cứu.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô TS. Huỳnh Thị Thu Huệ, ngƣời đã tận
tâm giúp cho em trong từng việc làm, chỉ dạy từ cách thu thập mẫu, bảo quản và
thực hành nghiên cứu đến chỉnh sửa những sai sót khi hồn thành luận văn này.
Em rất biết ơn định hƣớng của Thầy PGS. TS. Nguyễn Huy Hoàng đã cho
em có cơ hội tiếp xúc với nghiên cứu khoa học, cách làm khoa học cũng nhƣ cách
thức để vận dụng những nghiên cứu khoa học vào thực tiển.
Mặc dù thời gian đi thực tế thu thập mẫu nghiên cứu bị tác động bởi dịch
bệnh Covid-19, do mỗi địa phƣơng đều cố gắng chống dịch triệt để nên có nhiều tác
động đến việc đi lại thu thập mẫu. Trên tinh thần quyết tâm hết sức vƣợt qua trở
ngại và đƣợc sự giúp đỡ hết lòng của các đơn vị để có đƣợc mẫu, em thấy thật là
may mắn và biết ơn nhiều đến Đại tá Nguyễn Xuân Thủy - Phó chỉ huy trƣởng Bộ
chỉ huy bộ đội Biên Phịng tỉnh Lai Châu; Thiếu tá Vũ Văn Dũng đoàn kinh tế Quốc
phòng 327, quân khu 3, Bắc Phong Sinh, tỉnh Quảng Ninh; các anh chị, đồng bào
tại các khu Bảo tồn thiên nhiên Yên Tử, Quảng Ninh, khu Bảo tồn thiên nhiên Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nghiên cứu này cũng đƣợc hỗ trợ nghiên cứu phân loại từ đề tài: "Nghiên
cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng và bảo tồn một số loài mộc hƣơng
(Aristolochia L.) ở Việt Nam", mã số: ĐLTE 00.09/21-22.
Bƣớc đầu tiếp xúc nghiên cứu khoa học, do kiến thức và khả năng lý luận
của bản thân còn hạn chế dù đã cố gắng hết khả năng nhƣng luận văn khơng tránh
khỏi sai sót, em rất mong sự cảm thông và chỉ dạy của Thầy Cô để em có cơ hội
đƣợc tiếp thu học tập nhiều hơn nữa.
Sự quan tâm, động viên và chia sẻ của gia đình và bạn bè đã tạo sự thuận lợi
rất lớn cho em hoàn thành luận văn này.
Em trân trọng và biết ơn tất cả!
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2022
Tác giả luận văn

Lê Đình Kỳ



iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
bp
BPS
CBOL
CR
CTAB
DD
DNA
EDTA
EN
EW
EX
GenBank
HK-2
HPLC
ITS
IUCN
LC
Locus
LR
matK
NE
OD
PCR
PVP
RNA
rpoC
TD

VU
YT

Cặp bazơ nitơ (base pair)
Bắc Phong Sinh
Hiệp hội mã vạch sự sống (Consortium for the Barcode of Life)
Rất nguy cấp (Critically Endangered)
Cetyl trimethylammonium bromide
Thiếu dẫn liệu (Data Deficient)
Axit deoxyribonucleic (Deoxyribonucleic acid)
Ethylenediaminetetraacetic acid
Nguy cấp (Endangered)
Tuyệt chủng ngoài tự nhiên (Extinct in the wild)
Tuyệt chủng (Extinct)
Ngân hàng dữ liệu gen quốc tế
Enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa glucose
(Hexokinase-2)
Phƣơng pháp cắc ký lỏng (High Performance Liquid
Chromatography)
Vùng đệm trong đƣợc sao mã (Internal transcribed spacer)
Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resource)
Lai Châu
Vị trí mang gen trên NST
Ít nguy cấp (Lower risk)
Enzyme maturase K
Khơng đánh giá (Not Evaluated)
Phép đo mật độ quang (Optical Density)
Phản ứng chuỗi trùng hợp (Polymerase Chain Reaction)
Polyvinylpyrrolidone

Axit ribonucleic (Ribonucleic acid)
RNA polymerase C
Tam Đảo
Sẽ nguy cấp (Vulnerable)
Yên Tử


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 1

Danh mục xếp hạng các loài Tế tân (Asarum L.) ở
Việt Nam

6

Bảng 2.1

Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu các loài
Tế tân tại Việt Nam

19

Bảng 2.2

Danh sách trình tự và tên các đoạn mồi


20

Bảng


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Trang

Hình 1.1

Thứ hạng lồi Asarum L. theo tiêu chuẩn IUCN trong
“Sách đỏ Việt Nam”

5

Hình 1.2

Tế tân Thanh Thành (A. splendens F. Maekawa)

7

Hình 1.3

Tế tân Thanh Thành (A. splendens F. Maekawa)

8


Hình 3.1

Vị trí và hình dạng lá, thân, rễ Tế tân Yên Tử (A.
yentuense) tại núi Yên Tử

26

Hình

Hình 3.2
Hình 3.3

Vị trí và hình dạng lá, thân, rễ Tế tân Yên Tử (A.
yentuense) tại Bắc Phong Sinh
Vị trí và hình dạng lá, thân, rễ Tế tân pételot (A.
petelotii) tại Tam Đảo

27
28

Hình 3.4

Vị trí và hình dạng lá, thân, rễ Tế tân Thanh Thành (A.
splendens) tại Lai Châu

29

Hình 3.5


Kết quả điện di DNA tổng số của bốn mẫu Tế tân

31

Hình 3.6

Kết quả điện di các sản phẩm PCR

32

Hình 3.7

Kết quả điện di sản phẩm tinh sạch các mẫu Tế tân

33

Hình 3.8

Kết quả giải trình tự và một số vị trí đa hình của các
mẫu Tế tân

35

Hình 3.9

So sánh một số trình tự chỉ thị ITS1 của chi Asarum L.

39

Hình 3.10


So sánh một số trình tự chỉ thị ITS2 của chi Asarum L.

Hình 3.11

So sánh một số trình tự chỉ thị matK của chi Asarum L.

42
50

Hình 3.12

So sánh một số trình tự chỉ thị rpoC của chi Asarum L.

55

Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15

Cây phân loại dựa trên chỉ thị ITS1
Cây phân loại dựa trên chỉ thị ITS2

56
56

Cây phân loại dựa trên chỉ thị matK

57


Hình 3.16

Cây phân loại dựa trên chỉ thị rpoC

58


vi
Contents
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4

1.1 Đ C ĐIỂM CHUNG VỀ CHI TẾ TÂN (ASARUM L.) ............................. 4
1.1.1 Đặc điểm phân bố, sinh thái và hình thái chung của chi Tế tân............... 4
1.1.2 Những nghiên cứu về hoạt chất sinh học trong chi Tế tân ....................... 8
1.1.3 Công dụng theo y học cổ truyền của các loài Tế tân ............................. 10
1.1.4 Những nghiên cứu các loài Tế tân ở Việt Nam ...................................... 13
1.2 CHỈ THỊ PHÂN TỬ DN B RCODING TR N THỰC VẬT .............. 14
1.2.1 Khái niệm về DN barcoding .............................................................. 155
1.2.2 Một số chỉ thị DN barcoding thƣờng sử dụng trong phân loại ........... 16
1.2.3 Những nghiên cứu DN barcoding trong chi Tế tân nói chung ............ 17
CHƢƠNG 2. NGUY N VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU .......... 19

2.1 NGUY N VẬT LIỆU, Đ I TƢ NG NGHI N CỨU ............................ 19
2.1.1 Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................... 19
2.1.2 Hóa chất, thiết bị nghiên cứu.................................................................. 20

2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU ............................................................. 21
2.2.1 Mô tả đặc điểm hình thái ........................................................................ 21
2.2.2 Tách chiết DN tổng số từ lá ................................................................. 21
2.2.3 PCR khuếch đại các chỉ thị DN barcoding .......................................... 22
2.2.4 Tinh sạch các đoạn DN ........................................................................ 22
2.2.5 Xác định trình tự nucleotide các chỉ thị DN ........................................ 23


vii
2.2.6 Phân tích đánh giá sự đa dạng của mẫu nghiên cứu dựa trên chỉ thị DN
b ng công cụ tin sinh....................................................................................... 24
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 25

3.1 Đ C ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ GIÁM ĐỊNH TÊN KHOA HỌC CÁC
MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 25
3.2 NGHIÊN CỨU CHỈ THỊ DN B RCODING CỦ CÁC MẪU
NGHI N CỨU ................................................................................................ 30
3.2.1 Kết quả tách chiết DNA tổng số từ các mẫu Tế tân............................... 30
3.2.2 Kết quả khuếch đại các đoạn chỉ thị DN b ng PCR ........................... 31
3.2.3 Kết quả tinh sạch các sản phẩm PCR khuếch đại các đoạn chỉ thị DNA ..
................................................................................................... 32
3.2.4 Kết quả xác định trình tự các đoạn DN barcoding .............................. 34
3.2.5 Kết quả phân tích đánh giá đa dạng di truyền các mẫu nghiên cứu dựa
trên DNA barcoding ........................................................................................ 36
3.2.5.1 So sánh và phân tích trình tự các chỉ thị DNA ................................... 36
3.2.5.2 Xây dựng cây phân loại dựa trên các chỉ thị DNA ............................. 55
TÀI LIỆU TH M KHẢO......................................................................................... 62
PHỤ LỤC .....................................................................................................................i
DANH SÁCH TRÌNH TỰ THAM CHIẾU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU GENBANK........i
TRÌNH TỰ NUCLEOTIDE CỦ CÁC ĐOẠN CHỈ THỊ ĐÃ GIẢI MÃ ................ ii

HÌNH ẢNH KHẢO SÁT TẾ TÂN TẠI CÁC ĐỊ PHƢƠNG ............................... vii


1
MỞ ĐẦU
Chi Tế tân (hay Hoa tiên, gừng dại – Asarum L.) thuộc họ Nam mộc
hƣơng ( ristolochiaceae), bao gồm khoảng 128 lồi, phát triển đa dạng ở các
vùng ơn đới Bắc bán cầu. Chi này có nhiều lồi bản địa ở khu vực Đông Nam
Á, Trung Quốc, Đài Loan và duy nhất một loài ở châu Âu. Theo các nghiên
cứu trong nƣớc, ở Việt Nam ghi nhận 10 loài theo các tài liệu phân loại thực
vật trong đó các lồi A. balansae Franch: Biến hóa núi cao; A. blumei Duch.
Tế hoa blume; A. caudigerum Hance Thổ Tế tân; A. glabrum Merr. Hoa tiên;
A. petelotii O. C. Schmidt Tế hoa pételot và A. reticulatum Merr Tế hoa mạng
phân bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc nƣớc ta; riêng A. wulingense Liang (Tế
tân Vũ Linh) đƣợc phát hiện ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh; trong đó 3 lồi n m
trong sách đỏ nƣớc ta.
Ở một số khu vực vùng cao, các bộ phận nhƣ rễ, thân của các loài trong
chi Tế tân đƣợc đồng bào các dân tộc sử dụng làm thuốc chữa các bệnh nhƣ
viêm phế quản, hen suyễn hay phong hàn, tê thấp hay dùng thay thế mật gấu
chữa bệnh. Trong các bài thuốc dân gian, các sản phẩm từ chi này còn đƣợc
sử dụng kết hợp với các dƣợc liệu khác ngâm làm rƣợu thuốc, thuốc bổ. Các
nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy, các loài Tế tân hầu hết có tinh dầu
với một số thành phần chính nhƣ myristicin, metyl eugenol, myrcen, asafrol,
borneol, safrol hay α-pinen... bên cạnh đó cịn có các chất khác secquiterpen,
sterol, naringenin hay các glycosyl flavonoid.
Ở Việt Nam, đã có một số nhóm nghiên cứu khoa học về thành phần
hóa học của một số lồi trong chi này, tuy nhiên cịn khá hạn chế về
phƣơng pháp cũng nhƣ quy mô nghiên cứu. Bên cạnh đó, chƣa có nghiên
cứu nào đƣợc ghi nhận về việc phân loại các lồi này thơng qua các chỉ thị
phân tử ở nƣớc ta. Trong khi đó, nghiên cứu và ứng dụng nguồn tài nguyên

cây cỏ vào y học cổ truyền rất có giá trị cho đời sống và y học. Việc có
thêm những thơng tin quan tâm vào hệ thống dữ liệu phát sinh gen sẽ giúp
khắc phục các khó khăn trong việc nhận diện mẫu, điều gây trở ngại cho
các nhà nghiên cứu phân loại, tiến hóa, đặc biệt là khi nghiên cứu nhóm
phân bố rộng và các lồi có nguy cơ tuyệt chủng với ngun liệu q hiếm,
các lồi cây thuốc có giá trị cao. Với sự phát triển mạnh mẽ của sinh học
phân tử hiện nay, việc khai thác thơng tin lồi thơng qua chỉ thị phân tử là


2
rất cần thiết phục vụ trong nghiên cứu cơ bản cũng nhƣ các ứng dụng trong
đời sống. Thông thƣờng, việc phân loại sẽ dựa trên các đặc điểm về hình
thái bên ngồi, giải phẫu hoặc các đặc tính về sinh hóa, sinh lý bên trong
nhờ vào bảng hƣớng dẫn định danh có sẵn nhƣng vẫn có sự sai sót nhất
định trong phân loại khi những quan sát hình thái ở các giai đoạn sinh
trƣởng, phát triển chƣa đầy đủ để định danh hoặc nhóm lồi có quan hệ gần
gũi mang những đặc điểm hình thái có độ tƣơng đồng cao, những mẫu vật
bị khơ héo, hƣ hỏng hay khơng cịn nguyên dạng dẫn tới những khó khăn
trong việc nhận diện và không thể nhận diện đƣợc. Trong các phƣơng pháp
phân loại b ng phân tử chỉ thị DNA barcoding là kỹ thuật định danh loài
b ng cách sử dụng các vùng DNA chuẩn trên hệ gen sinh vật chỉ với một
mẫu vật rất nhỏ, dùng một trình tự nucleotide của một chuỗi DNA ngắn ở
vùng có tính bảo thủ cao (vùng ít bị thay đổi) nhƣng có thể thay đổi trong
q trình tiến hóa để đánh giá sự sai khác di truyền giữa các sinh vật;
phƣơng pháp này sẽ khắc phục các nhƣợc điểm phân loại b ng hình thái
nhờ tính chính xác cao và nhanh chóng của nó. Chỉ thị DN sử dụng vùng
gen của ty thể đã đƣợc thiết lập tốt ở động vật, việc lựa chọn các mã vạch
cho thực vật thƣờng sử dụng các vùng gen ở lục lạp, cùng với sự kết hợp
với một vài vùng trên hệ gen nhân nhƣ các đoạn ITS.
Nghiên cứu về chỉ thị DNA của loài cây A. splendens ở nƣớc ta hầu

nhƣ chƣa có cũng nhƣ các nghiên cứu quốc tế còn rất hạn chế. Là một trong
những cây thuốc đƣợc ứng dụng thay thế mật gấu để chữa bệnh, đặc biệt là
tiềm năng ứng dụng trong chữa bệnh gan và thực tế nghiên cứu về lồi này
cịn ít nên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu định danh và đánh giá đa
dạng di truyền của loài tế tân Thanh Thành (Asarum splenders) thu thập
tại Việt Nam”, thông qua đó góp phần vào hiểu biết chung về các đặc tính
sinh học và về tính đa dạng trong di truyền DN phục vụ phân loại, giám
định cho loài cây này.
Đề tài thực hiện mục tiêu thu thập một số mẫu lá, thân của cây từ các
vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Đánh giá đƣợc tính đa dạng di truyền dựa
trên các chỉ thị DN barcode ITS1, ITS2, matK và rpoC của cây Asarum
splendens so với các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về loài Asarum
splendens và với lồi khác trong chi Tế tân. Từ đó, có cái nhìn khái quát


3
chung về đa dạng di truyền lồi Tế tân nói chung và Tế tân A. splendens ở
Việt Nam nói riêng.
Với những nội dung thực hiện trong nghiên cứu nhƣ sau:
- Thu thập mẫu tại các vùng núi khác nhau của miền núi phía Bắc.
- Tách chiết DNA và PCR khuếch đại 4 đoạn chỉ thị DNA barcode ở
thực vật.
- Giải mã và phân tích trình tự nucleotide các đoạn chỉ thị DNA
barcode.
- Phân tích đánh giá sự đa dạng của mẫu nghiên cứu dựa trên chỉ thị
DN b ng công cụ tin sinh.
Ý nghĩa và điểm mới của luận văn:
Cung cấp thêm dữ liệu DN đặc trƣng của loài Tế tân Thanh Thành
(A. splender) cũng nhƣ ở một vài loài Tế tân khác ở Việt Nam, đóng góp
rất có ý nghĩa trong nghiên cứu nh m tìm ra những chỉ thị hữu ích cho việc

phân loại và nhận dạng lồi Tế tân Thanh Thành cũng nhƣ các loài Tế tân
khác của Việt Nam.


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đ C ĐIỂM CHUNG VỀ CHI TẾ TÂN (ASARUM L.)
1.1.1 Đặc điểm phân bố inh hái và hình hái chung của chi Tế tân
Chi Tế tân (hay Hoa tiên, gừng dại – Asarum L.) thuộc họ Nam mộc
hƣơng ( ristolochiaceae), bao gồm khoảng 128 lồi [1] phát triển đa dạng ở
các vùng ơn đới Bắc bán cầu. Chi này có nhiều lồi bản địa ở khu vực Đông
Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan và duy nhất một loài ở châu Âu. Theo một số
nghiên cứu chi Tế tân đƣợc tìm thấy chủ yếu ở vùng núi có độ cao từ 700 m
trở lên so với mặt nƣớc biển. Các loài cây Tế tân ƣa thích các khu vực ẩm ƣớt,
có nhiều bóng râm và đất giàu mùn, lá có hình tim, mỗi năm lá mọc ra từ các
đầu chồi tăng trƣởng trên thân rễ.
Các nghiên cứu trong nƣớc cho thấy tuy cây Tế tân phát triển khá tốt
trong các khu rừng đặc dụng, nhờ cách thức sinh trƣởng nhƣng cũng bị đe dọa
do các hoạt động khai thác quá mức để làm thuốc dẫn đến suy giảm nghiêm
trọng trong tự nhiên. Theo các công trình nghiên cứu của GS Phạm Hồng Hộ
trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam, 1999” [2]; cơng trình nghiên cứu của GS Đỗ
Tất Lợi trong cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, 2004” [3]; Sách
đỏ Việt Nam, 2007 [4]; cuối năm 2007 ghi nhận đƣợc 7 loài Tế tân; năm 2012
Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự bổ sung thêm 2 loài mới, đến năm 2017
Nguyễn Anh Tuấn và cộng sự tiếp tục bổ sung thêm loài mới là Tế tân Yên
Tử, nhƣ vậy đến năm 2017 Việt Nam ghi nhận 10 loài Tế tân, phân bố ở các
tỉnh nhƣ Lai châu, Cao B ng, Ba Vì - Hà Nội, Tam Đảo - Vĩnh Phúc, Sapa Lào Cai, Hà Giang, Đảo Cát Bà - Hải Phòng, Hà Tĩnh, Yên Tử - Quảng Ninh.
Các loài Tế tân ở nƣớc ta gồm có Tế hoa blume – A. blumei Duch, đƣợc Duch
mơ tả khoa học lần đầu tiên năm 1864: tên gọi khác là Biến hóa Blume [5 ;
Thổ tế tân – A. caudigerum Hance, đƣợc Hance mô tả khoa học lần đầu tiên

năm 1881: tên gọi khác là Tế tân, Biến hóa, Qn chì; Biến hóa núi cao – A.
balansae Franch, đƣợc Franch mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1898: tên gọi
khác là Tế tân nam, hoa tiên [5]; Tế tân Pételot – A. petelotii O. C. Schmidt,
đƣợc O.C.Schmidt mô tả khoa học đầu tiên năm 1931: tên gọi khác là Tế tân
Pételot [5]; Hoa tiên – A. glabrum Merr, tên đồng nghĩa A. maximum Auct
đƣợc Merr mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1942: tên gọi khác là Trầu tiên,
Dầu tiên, Đại hoa tế tân [2]; Tế hoa mạng – A. reticulatum Merr, đƣợc Merr


5
mô tả khoa học đầu tiên năm 1942; Vũ Linh Tế tân – A. wulingense Liang
đƣợc C.F.Liang mô tả khoa học đầu tiên năm 1975; A. cordifolium C. E. C.
Fischer và Tế tân Vân Nam – A. yunnanense T. Sugaw., Ogisu & C.Y. Cheng
bổ sung năm 2012 [6], [7] và Tế tân Yên Tử - A. yentuense N. Tuan và cộng
sự mơ tả khoa học năm 2018 [8]. Trong đó có 3 lồi n m trong sách đỏ, đó là
A. balansae Franch là cây thuốc dạng quý hiếm, thuộc phân hạng nguy cấp
EN 1c,d, B1+2b,c đang đứng trƣớc một nguy cơ rất lớn sẽ bị tuyệt chủng
ngoài thiên nhiên trong một tƣơng lai gần, theo quan sát đã suy giảm ít nhất
50 %; A. caudigerum Hance và A. glabrum Merr. cũng là cây thuốc dạng quý
hiếm, thuộc phân hạng nguy cấp VU 1a,c,d, và VU 1c,d tuy chƣa phải là
rất nguy cấp nhƣng trong một tƣơng lai gần sẽ đứng trƣớc nguy cơ lớn tuyệt
chủng ngoài thiên nhiên và đã suy giảm ít nhất 20 % [4].

Hình 1.1: Thứ hạng loài Asarum L. theo tiêu chuẩn IUCN trong “Sách đỏ
Việt Nam”, 2007.
Theo báo cáo “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật
rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục Nghị định 32/2006/NĐ-CP theo


6

vùng sinh thái” của Tổng cục Lâm nghiệp cuối năm 2010 thêm 2 lồi Tế tân
n m trong nhóm IIA: nhóm các lồi thực vật nguy cấp, q hiếm đó là A.
petelotii O. C. Schmidt và A. reticulatum Merr [9].
Bảng 1: Danh mục xếp hạng các loài Tế tân (Asarum L.) ở Việt Nam
Số
thứ tự

Tên chi Tế tân

Tên khoa học

Nghị định
32/2006
ND-CP

1

Biến hóa núi cao

A. balansae Franch

IIA

2

Thổ tế tân

A. caudigerum Hance

IIA


3

Đại hoa Tế tân

A. glabrum Merr

IIA

4

Tế hoa mạng

A. reticulatum Merr

IIA

5

Tế tân Pételot

A. petelotii O. C. Schmidt

IIA

6

Tế hoa blume

A. blumei Duch


-

7

Tế tân Vũ Linh

A. wulingense C.F.Liang

-

Nguồn: Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều
tra Quy hoạch Rừng.
Về đặc điểm hình thái Tế tân là cây lá nhỏ có vị cay, các loài thuộc chi
Tế tân đều thân cỏ cao 10 cm - 30 cm tùy loài, mọc thấp thành đám nhỏ ở
những nơi đất mùn, thƣờng mọc thành từng đám theo bờ khe suối, khơng tìm
thấy dƣới tán cây lớn, chƣa thấy mọc trên đỉnh núi, thƣờng sống ở nơi có khí
hậu mát mẻ, ẩm ƣớt quanh năm, nơi thƣờng xuyên có mây mù bao phủ và độ
cao trên dƣới 1000 m, nơi có độ ẩm khơng khí trung bình năm trên 80 % và
nhiệt độ trung bình năm từ 15 °C – 18 °C. Mỗi năm cây phát triển thêm 1 – 4
lá tùy loài, phiến lá dài 10 cm – 18 cm, rộng 8 cm – 12 cm, lá mềm mỏng màu
xanh lục, mặt trên nhẵn, mặt dƣới hơi có lơng, hình tim hoặc hình quả thận,
mép ngun, chóp lá nhọn, cuống lá dài, có lơng tơ nhẵn mịn thƣờng có màu
tím nhạt. Thân rễ dƣới đất, bị ngang, đầu thân rễ có phân nhánh, đƣờng kính
thân rễ 4 – 5 mm, thân rễ n m rồi đứng, có rế sái vị, rễ nhỏ và dài, vê ở tay có
mùi thơm [3].
Lồi Tế tân Thanh Thành (A. splendens) còn gọi là gừng dại Trung
Quốc (Chinese wild ginger) trƣớc đây cịn gọi là A. chingchengense. Cây có
tốc độ phát triển chậm, mỗi năm chỉ ra 1 lá, cuống lá dài 15 cm - 18 cm có



7
màu tím đậm hơn so với lồi khác trong chi Asarum L., lá sớm rụng vào mùa
đông và đến mùa xuân lá mới lại mọc ra từ các đầu chồi rễ n m dƣới đất, nên
ngƣời địa phƣơng còn gọi là cây1 lá. Lá mỏng cỡ 13 cm x 18 cm có màu xanh
đậm lốm đốm bạc ở mặt trên hai bên phiến lá khác biệt so với các loài trong
chi Asarum L., lá hình tim nhọn ở chóp lá, 2 thùy gốc lá rộng (Xem hình 1.2).

Hình 1.2: Tế tân Thanh Thành (Asarum splendens F. Maek.)
(Hình vẽ theo Legacy.tropicos.org) [10]
Hoa xuất hiện vào mùa xuân, mọc đơn giữa các gốc lá, ở mặt đất, hoa
có màu nâu tía hình cái bát, kì dị nhƣ cái ấm nhỏ, nên có biệt danh là “Little
Brown Jug” (cái ấm nâu nhỏ) (Xem hình 1.3) [11].


8

Hình 1.3: Tế tân Thanh Thành (Asarum splendens F. Maek.)
(Hình ảnh theo Alamy.com) [11]
1.1.2 Những nghiên cứu về h ạ ch

inh học

ng chi Tế

n

Dựa trên các thành phần hợp chất phong phú, các loài trong chi Asarum
L. cũng đƣợc các nhà khoa học quan tâm tới các hoạt tính sinh học của chúng
trong những năm gần đây, mặc dù các loài này đã đƣợc ghi nhận trong các bài

thuốc dân gian từ lâu. Nhìn chung, các nghiên cứu ở chi này thƣờng chỉ tập
trung ở một số loài phổ biến nhƣ A. sieboldii (Hán thành tế tân) hay A.
heterotropoides (Bắc tế tân). Chi Tế tân n m trong nhóm 10 chi giàu loài cây


9
thuốc có chứa tinh dầu nhất [12], lƣợng tinh dầu thƣờng ở khoảng 2 % - 3 %
tùy thuộc vào loài. Nghiên cứu trƣớc đây của Yu Jing và cộng sự 2017 đã
đánh giá hoạt tính kháng viêm của 37 hợp chất trên loài A. heterotropoides
var. mandshuricum gồm các loại nhƣ lignans, neoasarinin, monoterpene,
asarincin (Jing Y và cộng sự., 2017) [13]. Trong năm 2001, Zhang và cộng
sự đã sử dụng phƣơng pháp sắc ký để phân lập và phát hiện nhiều hợp chất
mới từ rễ và thân rễ của loài A. longerhizomatosum C. F. Liang et C. S. Yang
(Zhang và cộng sự, 2001) [14]. Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu đơn lẻ của
các nhà khoa học Trung Quốc và Nhật Bản về thành phần hóa học của các
lồi Asarum L., chủ yếu phân lập và chiết xuất các dẫn chất flavonoid
glycosid. Theo Feng Zhang 2005, tinh dầu lá ở mơ lá của cây A. forbesii chứa
hai thành phần chính là methylisoeugenol (33.3 %) và alpha-asaron (19.2 %);
còn ở rễ tỉ lệ lần lƣợt là 58.8 % và 10.3 % [15].
Vào năm 2008, Shao-Qing Cai và cộng sự đánh giá hoạt tính gây độc
của các cây trong chi Tế tân, ghi nhận một số chiết xuất có chống lại một số
dòng tế bào ung thƣ nhất định; đáng chú ý trong đó có chiết xuất 95 % với
ethanol hoặc nƣớc của A. splendens cũng thể hiện khả năng gây độc tế bào
một cách có chọn lọc [16]. Năm 2017, Wenting Ji và cộng sự đã đánh giá khả
năng điều tiết q trình viêm của một loại thuốc có nguồn gốc Tế tân lên tế
bào tua [17]. Một nhóm nghiên cứu khác sử dụng kỹ thuật sắc ký khối phổ để
tìm hiểu về độc tính in vitro của các lồi Tế tân lên tế bào thận ngƣời (HK-2)
[18]. Kết quả cho thấy khơng có độc tính lên tế bào ở nồng độ trong nghiên
cứu, tuy nhiên các cơ chế khác liên quan tới gây độc ở thận và hình thành ung
thƣ do aristolochic acid có thể xảy ra. Cơng bố năm 2018 của nhóm khoa học

Trung Quốc cho thấy các yếu tố viêm có liên quan tới độc tính trên phổi của
Asarum, mở ra những hƣớng nghiên cứu tiếp theo về cơ chế phân tử của độc
tính ở chi này [19]. Gần đây nhất, trong năm 2021, có hai nghiên cứu mới của
các nhóm nhà khoa học Trung Quốc về đánh giá về hoạt tính và mức độ gây
độc của thuốc có nguồn gốc Tế tân và khả năng bảo vệ tế bào khỏi virus cúm
H1N1, giảm các tác động của quá trình viêm [20]. Các nhà khoa học Nga
trong năm 2020 về hóa thực vật và dƣợc dân tộc học của chi Asarum L. lần
nữa khẳng định sự có mặt của tinh dầu cùng các hợp chất thứ cấp cũng nhƣ
hoạt tính sinh học rất phong phú [21]. Cũng trong năm này, tìm hiểu của Seol


10
Jang và cộng sự ghi nhận 6 thành phần gây dị ứng của loài A. sieboldii b ng
phƣơng pháp HPLC [22].
1.1.3 Công dụng theo y học cổ truyền của các loài Tế tân
Tế tân đã đƣợc khai thác và sử dụng từ lâu trong nền Y học cổ truyền
để chữa bệnh, là loại thuốc có vị cay, tính ơn, quy vào kinh tâm, kinh can,
kinh phế và kinh thận. Có tác dụng khu phong tán hàn giải biểu, ôn ấm phế
hóa đàm, thơng khiếu, dùng trị phong hàn biểu chứng nhƣ đầu thống, tý
thống, phúc thống, nha thống, đàm ẩm khái suyễn,...và cũng đƣợc dùng làm
thuốc bồi bổ cơ thể.
Qua thực tế và tìm hiểu cây thuốc Tế tân có thể đƣợc sử dụng cả lá, thân
và rễ để làm thuốc, ở Việt Nam có nhiều nơi thu hoạch bán sang Trung Quốc,
đồng thời các đại lý đông y cũng nhập Tế tân về từ Trung Quốc, khi sử dụng
thƣờng kết hợp với một số vị thuốc khác để chữa bệnh, liều lƣợng thƣờng sử
dụng 4 gram - 12 gram, lá Tế tân (Trầu tiên 1 lá) cùng với gừng gió, địa liền,
vỏ quế, hoa hồi ngâm với rƣợu dùng để xoa bóp trị bong gân, thần kinh tọa,
phong thấp, cảm lạnh hoặc hòa nƣớc tắm, ngâm chân tay khi đau nhức. Ở vùng
cao, đồng bào các dân tộc sử dụng làm thuốc giải độc rƣợu, nấu lá nƣớc tắm
chữa cảm phong hàn hay chữa các bệnh nhƣ viêm phế quản, hen suyễn, tê thấp.

Ngoài ra các sản phẩm từ chi này còn đƣợc kết hợp với các vị thuốc khác thay
thế mật gấu để chữa bệnh hay ngâm làm rƣợu thuốc bổ.
Một số bài thuốc cổ phƣơng đến nay vẫn đƣợc sử dụng với vị thuốc Tế
tân rất có hiệu quả nhƣ:
1. Bài thuốc Ma hoàng Phụ tử Tế tân thang gồm: Ma hoàng 4 g - 6 g,
Phụ tử 4 g - 8 g, Tế tân 4 g – 8 g, sắc uống làm tráng dƣơng, giải biểu, trị
dƣơng hƣ gầy yếu, cảm phong hàn, ớn rét, phế quản viêm mạn, hen phế quản.
Tế tân vừa giúp Ma hồng giải biểu, vừa giúp Phụ tử ơn kinh, tán hàn [23].
2. Bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang là phƣơng thuốc cổ truyền nổi
tiếng đƣợc giới y học phƣơng Đông đánh giá cao về hiệu quả điều trị hội
chứng đau thần kinh tọa, trừ phong thấp, giảm đau, dƣỡng can thận, bổ khí
huyết gồm các vị nhƣ: Độc hoạt 8 g – 12 g, Phòng phong 8 g – 12 g, Bạch
thƣợc 12 g– 16 g, Đỗ trọng 12 g – 16 g, Phục linh 12 g– 16 g, Tang ký sinh
12 g – 24 g, Tế tân 4 g– 8 g, Xuyên khung 6 g– 12 g, Ngƣu tất 12 g – 16 g,


11
Chích thảo 4 g, Tần giao 8 g – 12 g, Đƣơng qui 12 g – 16 g, Địa hoàng 16 g–
24 g, Đảng sâm 12 g– 16 g. Tùy từng trƣờng hợp mà có thể điều chỉnh gia
giảm liều lƣợng từng vị cho phù hợp. Trong bài này độc hoạt và Tế tân là 2 vị
chủ quy vào kinh thận loại bỏ các chứng tý khiến cho tà khí xuất ra ngoài [23]
3. Bài thuốc Linh cam ngũ vị khƣơng tân thang gồm: Tế tân 4 g– 8 g,
Can khƣơng 8 g- 12 g, Phục linh 12 g– 16 g, Cam thảo 4 g- 8 g, Ngũ vị tử 4
g– 8 g sắc uống chữa trị ho nhiều đờm loãng nhƣ bệnh hen phế quản, giãn
phế quản. Trong bài này Tế tân là vị chủ dƣợc ôn phế tán hàn [23].
4. Bài thuốc Tái tạo tán gồm: Hoàng kỳ 8 g, Nhân sâm 4 g, Quế chi 4 g,
Thƣợc dƣợc 4 g, Cam thảo 2 g, Thục Phụ tử 4 g, Tế tân 4 g, Khƣơng hoạt 4 g,
Phòng phong 4 g, Xuyên khung 4 g, Gừng nƣớng 4 g, Đại táo 2 g. Bài thuốc
có tác dụng trợ dƣơng, ích khí, giải biểu, trị chứng dƣơng hƣ, khí kém, mắc
bệnh ngoại cảm phong hàn, thƣờng có các triệu chứng đau đầu, sốt, sợ lạnh,

chân tay mát, khơng có mồ hôi, mệt mỏi, buồn ngủ, sắc mặt tái nhợt, tiếng nói
nhỏ, lƣỡi nhợt, rêu lƣỡi trắng, mạch trầm, vơ lực hoặc phù, đại vơ lực [23].
5. Đại hồng Phụ tử thang chủ trị chứng thực hàn tích tụ, táo bón bụng
đau, chân tay mát sợ lạnh, rêu lƣỡi nhớt trắng, mạch trầm, huyền khẩn gồm 3
vị: Đại hoàng 8 g– 12 g, Thục phụ tử 8 g– 12 g, Tế tân 4 g– 8 g [23].
6. Thông quan tán gồm có 2 vị, lƣợng b ng nhau gồm Tạo giác, Tế tân
tất cả thuốc tán thật mịn hòa đều, lúc dùng thổi vào mũi gây nên hắt hơi (nhảy
mũi). Tác dụng làm thông quan, khai khiếu. Tế tân thổi vào mũi có tác dụng
khai thơng khiếu vì phế chủ khí tồn thân, gây hắt hơi làm cho phế khí đƣợc
tun thơng thì chứng bế đƣợc cứu [23].
7. Bài thuốc chữa đau răng: Tế tân 10 g, thạch cao 10 g ngâm với 100
ml rƣợu trong nữa ngày. Dùng rƣợu này để ngậm trong miệng cho đến khi
mỏi thì nhổ đi [3], nên súc lại miệng b ng nƣớc sạch.
8. Bài thuốc chữa lở mồm, lở lƣỡi: Tế tân và Hoàng liên lấy 2 vị lƣợng
b ng nhau tán nhỏ bôi vào miệng, lƣỡi, ngậm cho đến khi chảy dãi ra là khỏi
[3], nên súc lại miệng b ng nƣớc sạch.
9. Bài thuốc chữa cảm lạnh: Tế tân, bán hạ, phục linh, cát cánh, quế chi
mỗi vị 2g và cam thảo 1g, sắc với 200 ml nƣớc còn 100 ml chia 3 lần uống
trong ngày [3].


12
10. Bài thuốc xoa bóp gồm có các vị lá trầu tiên, gừng gió, địa liền, quế
chi, hoa hồi,... tất cả thái nhỏ ngâm cùng với rƣợu sau 15 ngày dùng đƣợc;
chủ trị các bệnh bong gân, trật khớp, vết thƣơng bầm tím, gai đơi thối hóa
cột sống, thần kinh tọa, cảm gió, cảm lạnh, đau bụng đi ngồi, hoặc hịa vào
nƣớc ấm ngâm chân. (Theo Nhà thuốc đơng y Trƣờng Sinh - Chùa Yên Tử Uống Bí - Quảng Ninh).
11. Bài thuốc dùng thay thế thế mật gấu của ngƣời dân tộc Dao ở Đồng
Hỷ, Thái Nguyên: Hoa Tiên (A. Glablum Merr.), Tế hoa pételot (A. Petelotii
O.C. Schmidt), Răm rừng, Mận rừng, Địa liền, Hoàng đ ng, Nam hoàng, Rễ

gió, Củ gió, Tiêu lá gai,...tất cả lƣợng b ng nhau (rau răm cho ít hơn), băm
nhỏ, phơi khơ, kết hợp ngâm rƣợu xoa bóp hay sắc uống [24].
Một điều rất đặt biệt trong thời gian gần đây, một ngƣời bị bệnh xơ gạn
mạn do virus viêm gan C gây nên, giai đoạn bệnh nặng đã trở về từ bệnh viện
và may mắn sử dụng rƣợu một loại Tế tân, sau hơn 2 tháng dùng rƣợu thuốc
bệnh đã thuyên chuyển theo chiều hƣớng tốt, nay ngƣời bệnh ổn định tuy
không làm đƣợc việc nặng nhƣng sinh hoạt đi lại đƣợc bình thƣờng.
sari Radix et Rhizoma ( RR) là một loại thuốc truyền thống quan
trọng của Trung Quốc đƣợc bào chế từ một số cây thuốc thuộc chi Tế tân, đã
đƣợc chứng minh là có các chức năng xua tan cảm lạnh, giảm đau và giảm
đờm theo lý thuyết của y học cổ truyền Trung Quốc dùng hàng ngàn năm nay.
Trong số đó, thành phần tinh dầu và lignans là các thành phần chính quan
trọng liên quan hoạt tính dƣợc học đó. Ngồi ra, các nghiên cứu hiện đại cũng
chỉ ra r ng chi Tế tân và các hợp chất hoạt tính của nó có nhiều tác dụng dƣợc
lý, đặc biệt là giảm đau, chống viêm, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch,
chống ho, ức chế miễn dịch, chống khối u và các kháng vi khuẩn [25].
Dịch chiết từ thuốc RR (thuốc đơng y gồm các lồi tế tân) có thể ức
chế đáng kể sự chết của tế bào thần kinh PC12 và tế bào thần kinh đệm do
axit α-amino-3-hydroxy-5methyl-4- soxazole propionic (AMPA) gây ra. Kết
quả cho thấy tác dụng bảo vệ não đƣợc suy đoán là chứa một số alcaloid bậc
bốn và N-oxit, khơng có tác dụng gây độc tế bào trên tế bào PC12, nhƣ vậy
dịch chiết xuất từ thuốc RR có khả năng bảo vệ tế bào thần kinh và tế bào
thần kinh đệm [26]. Những phát hiện này cho thấy dịch chiết từ thuốc RR
có thể là một công cụ dƣợc lý mới đƣợc sử dụng để điều trị các bệnh thoái


13
hóa thần kinh nhƣ bệnh lzheimer, đột quỵ và bệnh Parkinson. Thành phần
asarinin và sesamin có trong thành phần các lồi thuộc chi Tế tân có tác
dụng dƣợc lý trên hệ thống dopamine - là chất dẫn truyền thần kinh

catecholamine phong phú nhất trong não. sarinin và sesamin có thể kích
thích sinh tổng hợp dopamine và bảo vệ tế bào PC12 khỏi L-DOPA gây ra
độc tính thần kinh và sự ức chế gây độc tế bào gây ra 6-hydroxydopamine
b ng cách điều chỉnh hệ thống tín hiệu kinase điều hịa tín hiệu ngoại bào
(ERK1/2) trong tế bào PC12 [27].
Tế tân còn đƣợc ứng dụng trong nhiều bài thuốc khác chữa đƣợc nhiều
bệnh trong các bài thuốc cổ phƣơng hiệu nghiệm chƣa thể đề cập hết ra đây,
việc sử dụng cây Tế tân cũng nên cẩn trọng về liều lƣợng, bản thân Tế tân có
chất độc acid aristolochic có thể đƣợc thận hóa giải với liệu lƣợng thấp nhƣng
nếu sử dụng ở liều cao thì sẽ gây ngộ độc.
1.1.4 Những nghiên cứu các

ài Tế tân ở Việt Nam

Theo các nghiên cứu trong nƣớc, ở Việt Nam ghi nhận 10 loài trong
các tài liệu phân loại thực vật trong đó các lồi Asarum balansae Franch: Biến
hóa núi cao; Asarum blumei Duch. Tế hoa blume; Asarum caudigerum Hance
Thổ tế tân; Asarum glabrum Merr. Hoa tiên; Asarum petelotii O. C. Schmidt
Tế hoa pételot và Asarum reticulatum Merr Tế hoa mạng phân bố chủ yếu ở
khu vực phía Bắc nƣớc ta; riêng Asarum wulingense Liang Vũ Linh tế tân
đƣợc phát hiện ở Hƣơng Sơn, Hà Tĩnh; Các loài thuộc chi Tế tân đều thân cỏ,
mọc thấp thành đám nhỏ ở những nơi có khi hậu ẩm; phân bố hạn chế ở
những vùng núi cao, chỉ sống ở nơi có khí hậu mát mẻ quanh năm và độ cao
trên dƣới 1000 m. Bên cạnh đó, một số lồi đƣợc mơ tả trong các tài liệu cây
thuốc nam hoặc du nhập vào nƣớc ta, chẳng hạn nhƣ lồi Asarum splendens
(Tế tân Thanh Thành hay cịn gọi là gừng dại Trung Quốc), đƣợc (F.Maek.)
C.Y.Chen & C.S.Yang mô tả khoa học lần đầu vào năm 1988.
Ở một số khu vực vùng cao, các bộ phận nhƣ rễ, thân, lá của các loài
trong chi Tế tân đƣợc đồng bào các dân tộc sử dụng làm thuốc chữa các bệnh
nhƣ viêm phế quản, hen xuyễn hay phong hàn, tê thấp, viêm gan. Ngoài các

bài thuốc dân gian, các sản phẩm từ chi này còn đƣợc sử dụng ngâm làm rƣợu
thuốc xoa bóp, thuốc bổ.


14
Theo một số tài liệu trong tinh dầu Tế tân chứa các chất nhƣ metyl
eugenol, myrcen, asafrol, borneol, hay α-pinen... bên cạnh đó cịn có các chất
khác secquiterpen, sterol, naringenin hay các glycosyl flavonoid. Các nghiên
cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy, các lồi Tế tân hầu hết có tinh dầu. Với Tế
tân pételot toàn bộ thân lá cho thấy có 18 hợp chất điển hình nhƣ myristicin
(40,15%), dimethyl bicyclo (2-2-l)-2,5-heptadien (17,36 %), bissabolen
(10,37 %), camphen (6,32 %), P-pinen (3,07 %)... Kết quả cho thấy trong tinh
dầu của thân và lá cây Tế tân Pételot đều có myristicin là thành phần có hàm
lƣợng cao nhất trong tinh dầu. Nhƣ vậy, trong tinh dầu Tế tân pételot thành
phần myristicin chiếm 40,15 % toàn cây, thân cây chứa 33,11 %, trong rễ cây
chứa 84,60 %, còn hàm lƣợng safrol trong tinh dầu toàn cây rất thấp chỉ
chiếm 0,79 % [28]. Hàm lƣợng tinh dầu từ tế tân A. balancae gồm 18 hợp
chất, trong đó elemicin (71,53 %), trans isoelemicin (19,85 %). Với loài tế tân
A. yunnanense hàm lƣợng tinh dầu đạt 0,16%. Thành phần hóa học chính là
E-methyl isoeugenol (47,39 %); Cis-β-elemene (5,94 %), bicyclogermacren
(4,58 %) Myristicine (4,26 %); δ-elemene (4,90 %). Cịn lồi tế tân A.
reticulatum có hàm lƣợng tinh dầu đạt 0,002 % với chất chính myristicine
(59,06 %); dilapiole (17,67 %). Các hợp chất khác có tỷ lệ nhỏ là elemicine
(2,29 %) và 2-caren (2,1 %). Thành phần các hợp chất thứ cấp của Tế tân
tƣơng đối đa dạng, trong đó có các chất có tác dụng kháng viêm, kháng
khuẩn, kháng histamin hay có tiềm năng gây độc cho tế bào ung thƣ (Trần
Minh Hợi, 2004; Trần Huy Thái, 2010) [29], [30 . Nhƣ vậy, đã có các nghiên
cứu khoa học ở Việt Nam khảo sát về thành phần hóa học của một số lồi
trong chi này, mặc dù cịn khá hạn chế về quy mô nghiên cứu. Bên cạnh đó,
chƣa có nghiên cứu đƣợc ghi nhận về việc phân loại hay hệ thống học tiến

hóa các lồi này thơng qua các chỉ thị phân tử DN cũng nhƣ nghiên cứu về
gen/ hệ gen các loài này ở nƣớc ta.
1.2 CHỈ THỊ PHÂN TỬ NA A CO ING T

N THỰC VẬT

Việc phân loại và định danh tên các loài chủ yếu dựa trên các đặc điểm
hình thái đã có từ lâu, nhƣng nếu chỉ dựa vào các đặc điểm hình thái để phân
biệt lồi thì đơi khi khó khăn. Phƣơng pháp phân loại dựa trên đặc điểm hình
thái có ngun tắc cơ bản là hai đơn vị phân loại có nhiều đặc điểm chung,
càng giống chúng càng có quan hệ gần gũi với nhau. Nhƣng không phải đặc


15
điểm nào cũng có thể là đặc điểm để phân loại. Các taxon bậc cao thƣờng có
đặc điểm phân loại ổn định, biến đổi chậm, cịn taxon bậc thấp thì biến đổi
nhanh hoặc liên quan đến cơ chế cách ly sinh sản. Do vậy, để tăng độ tin cậy
cho phân loại hình thái thì thƣờng kết hợp nhiều đặc điểm lại với nhau.
Ƣu điểm của phƣơng pháp phân loại dựa trên đặc điểm hình thái là rất
kinh tế, nhanh chóng và tiện lợi nhƣng lại đòi hỏi các nhà phân loại học phải
có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm và sự khéo léo. Đôi khi phƣơng
pháp này sẽ thiếu độ chính xác vì có hiện tƣợng đồng quy tính trạng và khơng
phân biệt đƣợc các loại đồng hình, mặt khác bởi hình thái chính là kết quả của
biểu hiện gen trong một điều kiện môi trƣờng nhất định nên việc hồn tồn
dựa vào hình thái đơi khi dẫn đến các kết quả không xác thực, nhất là đối với
các taxon thực vật có mức độ thƣờng biến cao. Các marker hình thái có nhiều
điểm hạn chế nhƣ: các biến đổi hình thái khơng phát hiện đƣợc ở một số lồi.
Các nghiên cứu sử dụng đặc điểm hình thái nói chung thƣờng giới hạn trong
một hay một vài locus; nhiều đặc điểm hình thái chỉ có thể quan sát đƣợc vào
cuối chu kỳ sống; nhiều đặc tính hình thái khơng riêng biệt mà mang tính liên

tục và chồng lấp giữa các lồi gây trở ngại cho việc phân tích chính xác sự đa
dạng di truyền của quần thể.
1.2.1 Khái niệ

về NA a c ding

Hiện nay, phƣơng pháp hiện đại để giải quyết khó khăn trong phân loại
là ứng dụng sinh học phân tử để so sánh sự tiến hóa hay khác biệt giữa các
loài bởi các đoạn DN đặc trƣng, phƣơng pháp này đƣợc gọi là DNA
barcoding. Đây là phƣơng pháp đã và đang đƣợc sử dụng phổ biến trên thế
giới để định danh hay nghiên cứu di truyền với ƣu điểm nhanh chóng và có độ
chính xác rất cao, có ứng dụng lớn trong cơng tác đánh giá, phân loại mức độ
đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen của nhiều loài thực vật [31]. Phƣơng
pháp này đƣợc áp dụng cho nhiều đối tƣợng, từ động, thực vật cho tới các loài
vi sinh vật khác nhau, dựa trên nguyên tắc so sánh một số trình tự DNA ở
trong nhân, ty thể hay lục lạp, có tốc độ tiến hóa đủ lớn, để phân loại ở quy
mơ các lồi trong một chi hoặc giữa các chi. Một số mã vạch thƣờng đƣợc sử
dụng ở thực vật đƣợc biết đến là matK, rbcL [32], rpoC1, rpoB [33], thuộc
vùng gen lục lạp, hay trình tự ITS (internal transcribed spacer) ở vùng gen
nhân, vùng này có tốc độ tiến hóa nhanh, mức độ đa dạng loài cao hơn nhiều


16
lần các vùng DNA lục lạp nên đang đƣợc đề xuất nhƣ là vùng DN
cho giám định thực vật.

chuẩn

1.2.2 Một số chỉ thị NA a c ding hường sử dụng trong phân loại
Hệ gen lục lạp là phân tử DNA dạng vịng, kích thƣớc, cấu trúc và trình

tự của hệ gen lục lạp có tính bảo thủ cao. Những vùng khơng mã hóa của hệ
gen lục lạp biến đổi nhanh hơn những vùng mã hóa. Các đột biến ở DNA lục
lạp thƣờng là các thay thế nucleotide hay sự sắp xếp lại. Phần lớn các gen lục
lạp là loại gen đơn, trong khi các gen trong nhân là thƣờng là họ đa gen. Tính
bảo thủ cao trong trình tự của DNA lục lạp là ƣu thế để xây dựng lại mối quan
hệ phát sinh và q trình tiến hóa ở các mức độ từ loài đến chi và đến họ thực
vật. Một số mã vạch thƣờng đƣợc sử dụng ở thực vật đƣợc biết đến là matK,
rbcL, rpoC1, rpoB, trnH-psbA [32], [33], [34] thuộc vùng gen lục lạp, hay ITS
ở vùng gen nhân. Các gen rpoC trong hệ gen lục lạp bao gồm các gen rpoA,
rpoB và rpoC, mã hóa các protein tƣơng đồng với các tiểu đơn vị α, β và β'
của RNA polymerase của vi khuẩn (rpoC thƣờng đƣợc chia thành rpoC1 và
rpoC2, mã hóa β' và tiểu đơn vị β"). RN polymerase có đa tiểu đơn vị từ lục
lạp của một số loài thực vật và thƣờng bao gồm 7 - 13 tiểu đơn vị, một số
trong số đó có thể đƣợc xác định là sản phẩm của gen rpoA - rpoC [35]. Hệ
gen trong nhân có kích thƣớc lớn nhất trong số ba hệ gen ở thực vật (1.1×
bp đến 110×

bp) và bao gồm rất nhiều gen. Phần lớn các nỗ lực nghiên

cứu về quan hệ phát sinh b ng chỉ thị phân tử sử dụng các trình tự DNA
ribosome trong nhân. Vùng gen ITS trong nhân có cấu trúc bao gồm vùng bên
ngồi vùng sao mã, tiếp đến là vùng gen 18S mã hóa cho tiểu đơn vị nhỏ và
gen 26S mã hóa cho tiểu đơn vị lớn vốn phân cách nhau bởi một gen nhỏ hơn
là 5,8S. Các vùng khơng mã hóa giao nhau giữu các gen trên là ITS1 và ITS2.
Kích thƣớc ba vùng mã hóa ở thực vật là khoảng 1800 bp với gen 18S, với
gen 26S là khoảng 3300 bp và với gen 5,8S là khoảng 160 bp. Tuy nhiên,
chiều dài vùng ITS khá dao động. Các trình tự 18S rDNA thƣờng đƣợc sử
dụng rộng hơn các trình tự 26S, do kích thƣớc của 18S rDNA khoảng 1800 bp
giúp thuận lợi hơn để khuếch đại b ng PCR và giải trình tự. Thực tế cho thấy
hình thể cây quan hệ phát sinh sử dụng trình tự 18S rDNA khá đồng dạng với

cây quan hệ phát sinh sử dụng trình tự rbcL ở nhiều mức độ phân loại ở thực
vật hạt kín. Vùng gene 5,8S rDNA dễ dàng đƣợc khuếch đại và giải trình tự


×