Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thu hoạch môn Chủ nghĩa xã hội khoa học Lớp cao cấp lý luận chính trị 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.81 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

*****

BÀI THU HOẠCH
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

NHẬN THỨC VỀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

Họ và tên học viên: ĐẶNG ANH TUẤN
Mã học viên: AF210286
Lớp: K72.A05
Khóa học: 2021 - 2022

THÁNG 9/2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................................................... 2
Chương I: Tổng quan về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...............................2
1. Khái niệm cơ bản về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội..........................2
2. Tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội...................................3
3. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội........................4
Chương II: Nhận thức về việc đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua ch ế đ ộ t ư b ản
chủ nghĩa ở Việt Nam............................................................................................................ 5
1. Khái niệm thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế đ ộ t ư bản
chủ nghĩa................................................................................................................................. 5


2. Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch s ử.........6
Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ quá đ ộ lên ch ủ
nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam................................................................11
1. Phương hướng............................................................................................................ 11
2. Nhiệm vụ....................................................................................................................... 12
KẾT LUẬN.................................................................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................ 16


1

MỞ ĐẦU
Trong bài viết: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam", T ổng Bí th ư
Nguyễn Phú Trọng đã nhấn mạnh: Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một đề tài lý luận và thực tiễn rất cơ
bản, quan trọng, nội dung rất rộng lớn, phong phú và ph ức tạp, có nhiều
cách tiếp cận khác nhau, địi hỏi phải có sự nghiên cứu rất công phu,
nghiêm túc, tổng kết thực tiễn một cách sâu sắc, khoa học.
Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội là gì và đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách
nào là điều mà chúng ta luôn luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi, l ựa ch ọn đ ể
từng bước hoàn thiện đường lối, quan điểm và tổ ch ức th ực hi ện, làm
sao để vừa theo đúng quy luật chung, vừa phù h ợp v ới đi ều kiện c ụ th ể
của Việt Nam. Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định,
sau khi hoàn thành về cơ bản những nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, nước ta chuyển sang thực hiện nh ững nhiệm v ụ
của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không qua chế độ t ư b ản ch ủ
nghĩa. Nhưng thực tế, cho đến nay vẫn cịn khơng ít người hồi nghi v ề
tính tất yếu của bước quá độ này, thậm chí có ý kiến cho rằng, khơng
cần sử dụng phạm trù thời kỳ quá độ hoặc nên lựa chọn một con đ ường

khác. Bởi vậy, làm rõ tính tất yếu khách quan và nội dung của th ời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở n ước
ta vẫn là một vấn đề lý luận và thời sự cấp bách trong hoàn c ảnh hi ện
nay.


2

NỘI DUNG
Chương I: Tổng quan về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội
1. Khái niệm cơ bản về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ c ải biến cách m ạng
sâu sắc, toàn diện và lâu dài trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nh ằm
tạo ra những tiền đề vật chất tinh thần cho xã hội m ới. Bắt đ ầu t ừ khi
giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quy ền nhà
nước, bắt tay cải tạo và xây dựng xã hội mới, đến khi nh ững nguyên t ắc
căn bản của xã hội chủ nghĩa được th ực hiện. Thời kì quá độ là th ời kỳ
lịch sử mà bất cứ một quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đ ều ph ải
trải qua, ngay cả đối với những nước đang trong chế độ tư bản ch ủ
nghĩa. Ở các nước này, tuy có nền kinh tế rất phát tri ển, l ực l ượng s ản
xuất đã phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và cần xây d ựng
quan hệ sản xuất mới, xây dựng nền văn hoá mới. Dĩ nhiên, đ ối v ới
những nước thuộc loại này, về khách quan có nhiều thuận lợi h ơn, th ời
kì quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với n ước phong ki ến hoặc
phong kiến nửa thuộc đia, có nền sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp
lạc hậu khi đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, thì
lại càng phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài.
Thực tiễn đã khẳng định chủ nghĩa tư bản là chế độ xã h ội đã l ỗi
thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải được thay bằng hình thái

kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là giai đo ạn xã h ội
chủ nghĩa. Cho dù hiện nay, với những cố gắng để thích nghi v ới tình
hình mới, chủ nghĩa tư bản thế giới vẫn đang có nh ững thành tựu phát
triển nhưng vẫn khơng vượt ra khỏi những mâu thuẫn c ơ bản c ủa nó,
những mâu thuẫn này khơng dịu đi mà ngày càng phát tri ển gay g ắt và
sâu sắc. chủ nghĩa tư bản khơng phải là tương lai của lồi người. Đặc


3

điểm của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ chủ nghĩa t ư b ản lên
chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới. Q trình cải biến xã h ội cũ,
xây dựng xã hội mới khơng phải là q trình cải lương, duy ý chí, mà là
q trình cách mạng sơi động trải qua nhiều giai đoạn phát tri ển khách
quan, hợp với quy luật của lịch sử. Chủ nghĩa xã h ội khoa h ọc, t ự do, dân
chủ và nhân đạo mà chúng ta đang vươn tới luôn đại diện cho nh ững giá
trị tiến bộ của nhân loại, đại diện lợi ích của người lao động, là một hình
thái kinh tế xã hội cao hơn chủ nghĩa tư bản. Quá trình cách m ạng đó vì
sự nghiệp cao cả là giải phóng con người, vì sự phát tri ển t ự do và tồn
diện của con người, vì tiến bộ chung của con người. Đi theo dòng ch ảy
của thời đại cũng tức là đi theo quy luật phát triển t ự nhiên của l ịch s ử.
2. Tính tất yếu của thời kì q độ lên chủ nghĩa xã h ội
Có thể khẳng định thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất y ếu
khách quan, vì:


Sau khi giai cấp công nhân, nhân dân lao động giành đ ược chính
quyền, điểm xuất phát về kinh tế, xã hội của xã h ội tiền t ư b ản và
tư bản còn thấp, chưa đủ những tiền đề vật chất, văn hóa và tinh
thần để thực hiện những chuẩn mực, nguyên tắc của chủ nghĩa xã




hội.
Nhiều tàn dư của các xã hội tiền tư bản và tư bản còn t ồn t ại lâu



dài trong lịng xã hội mới, cần có thời gian cải tạo, xây d ựng.
Các giai cấp, lực lượng phản động chỉ bị đánh đổ về chính trị, chúng
cịn có những cơ sở vật chất nhất định, nên đã ra sức địi lại quy ền



lợi đã mất, vì vậy cần có thời kỳ đấu tranh, cải tạo chúng.
Cơng việc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công vi ệc m ới m ẻ, khó
khăn, phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử nên cần phải có th ời
gian để trải nghiệm, xây dựng, củng cố vững chắc.


4



Sự tồn tại thời kì quá độ là tất yếu khách quan, nh ưng tùy theo đi ều
kiện lịch sử, kinh tế, xã hội ở mỗi nước khác nhau mà th ực hiện quá



độ gián tiếp hay trực tiếp, với quá trình dài, ngắn khác nhau.

Cần khắc phục mọi biểu hiện nơn nóng đốt cháy giai đoạn, ch ủ
quan duy ý chí, máy móc, siêu hình trong th ực hiện các nhiệm v ụ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… của thời kì quá độ lên ch ủ nghĩa
xã hội.
Ở nước ta, thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954

ở miền Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả
nước thống nhất, cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn
thắng lợi trên phạm vi cả nước thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã
hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Theo ch ủ tịch H ồ Chí
Minh, thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một th ời kỳ l ịch s ử
mà: "Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây d ựng n ền t ảng
vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên ch ủ nghĩa xã
hội, có cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, có văn hố và khoa h ọc tiên
tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta ph ải c ải t ạo
nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây d ựng là nhi ệm v ụ
chủ chốt và lâu dài".
3. Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm khái quát chung nhất của thời kì quá độ là xã hội tồn tại,
đan xen những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích c ủa xã h ội cũ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, cụ th ể:
Trên lĩnh vực kinh tế: Còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Bên
cạnh những thành phần kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã h ội cịn có
thành phần đối lập. Nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t ư li ệu s ản
xuất như sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân,… nên kéo
theo nhiều hình thức phân phối lao động trong xã hội.


5


Trên lĩnh vực xã hội: Kết cấu kinh tế nêu trên đã quy định cơ cấu
xã hội - giai cấp chưa thuần nhất, còn tồn tại nhiều giai c ấp, t ầng l ớp
khác nhau, trong đó tất yếu có sự đối lập – đối kháng nh ất định gi ữa:
Giai cấp công nhân, Giai cấp nông dân, Tầng lớp tri th ức, Giai c ấp t ư
sản…
Trên lĩnh vực chính trị: Cuộc đấu tranh giai cấp vẫn chưa kết thúc
mà còn diễn ra gay go, quyết liệt và lâu dài giữa hai giai cấp vô sản và t ư
sản, giữa con đường phát triển đất nước lên chủ nghĩa xã h ội hay ch ủ
nghĩa tư bản, với những hình thức và nội dung m ới. Nhà n ước của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động được thiếp lập, củng c ố và khơng
ngừng hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ nh ững quy ền c ơ
bản của nhân dân, thành quả cách mạng, bảo vệ chế độ và tổ qu ốc xã
hội chủ nghĩa.
Trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa: Hệ tư tưởng chủ đạo là chủ
nghĩa Mác – Lênin. Bên cạnh hệ tư tưởng chủ đạo của giai cấp công
nhân, cịn tồn tại nhiều loại tư tưởng, văn hóa tinh thần khác nhau và có
cả sự đối lập về tư tưởng, văn hóa. Cùng với những bước tiến kiểm
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, các thành phần, các nhân t ố
mang tính chất xã hội chủ nghĩa sẽ ngày càng phát tri ển và v ươn lên
chiếm vị trí chi phối trên mọi lĩnh vực.

Chương II: Nhận thức về việc đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Khái niệm thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua ch ế đ ộ t ư
bản chủ nghĩa
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một
trong những con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà nội dung c ốt lõi c ủa
nó là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xu ất và ki ến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, kế th ừa những thành tựu mà nhân



6

loại đạt được dưới chế độ tư bản, trước hết là khoa học và công ngh ệ
để phát triển không ngừng lực lượng sản xuất, xây d ựng n ền kinh tế
hiện đại, từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta cần hiểu quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa trên những vấn đề sau:


Quá độ chỉ diễn ra ở những nước chưa qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã giành được chính quy ền ti ến



hành cải tạo xây dựng xã hội mới.
Quá độ là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất



và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa không
phải là phủ định sạch trơn mà là tiếp thu, kế th ừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, nhất là
những thành tựu về khoa học công nghệ, những kinh nghiệm quản



lý.
Quá độ là con đường đi lên tạo sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội, nhưng rất khó khăn, phức tạp. Ph ải trải
qua một thời kỳ lâu dài, với những chặng đường, hình th ức tổ ch ức
kinh tế, xã hội cụ thể mới đi đến thắng lợi.

2. Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất y ếu lịch sử
Sau những biến động chính trị ở Liên Xô và Đông Âu cuối nh ững
năm 80 đầu những năm 90 thế kỷ XX, một chiến dịch cơng kích, phê
phán, xuyên tạc, bôi nhọ chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Mác - Lênin được
dấy lên trên khắp thế giới bởi các thế lực thù địch với chủ nghĩa xã hội.
Trong bối cảnh, khi mà chủ nghĩa xã hội hiện th ực đang lâm vào kh ủng
hoảng, phong trào cách mạng thế giới đứng trước những thử thách đầy
cam go, những người hoang mang, dao động về lý tưởng đã “khuy ến cáo”
Đảng Cộng sản Việt Nam từ bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ bỏ con đ ường
xã hội chủ nghĩa mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã l ựa ch ọn, b ởi theo


7

họ, đến thành trì của chủ nghĩa xã hội hùng mạnh như Liên bang Xơ Viết
mà cịn khơng đứng vững, thì một đất nước nhỏ bé, nghèo nàn, l ạc h ậu
như Việt Nam chúng ta làm sao có thể đi lên chủ nghĩa xã hội đ ược(?).
Lịch sử vận động và phát triển của cách mạng Việt Nam, th ực tiễn
phát triển của thế giới suốt thế kỷ XX, cũng như thập niên đ ầu th ế kỷ
XXI đã bác bỏ hoàn toàn những luận điệu xuyên tạc nêu trên, đồng th ời
chứng minh rằng, nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t ư
bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, phù hợp với xu th ế v ận động
tiến bộ của thời đại và điều kiện lịch sử - cụ thể của Việt Nam. C ương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã h ội (b ổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Đặc điểm n ổi bật trong giai
đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ

phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, v ừa đ ấu tranh, c ạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân
các nước vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát tri ển và tiến b ộ xã
hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có nh ững b ước tiến
mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới
chủ nghĩa xã hội”.
Trong xu thế vận động chung đó của thế giới, thì việc Việt Nam “đi
lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là s ự l ựa ch ọn đúng
đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và chủ tịch Hồ Chí Minh, phù h ợp v ới
xu thế phát triển của lịch sử… Đây là một quá trình cách m ạng sâu s ắc,
triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra s ự bi ến
đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã h ội, nhất thi ết ph ải
trải qua một thời kì quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình
thức tổ chức kinh tế, xã hội đan xen”. Điều đó được lý giải bởi nh ững n ội
dung sau:
2.1. Nội dung thứ 1


8

Lịch sử xã hội lồi người giữa hình thái kinh tế - xã h ội cũ và hình
thái kinh tế - xã hội mới sẽ thay thế nó bao giờ cũng có m ột th ời kì q
độ. Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát tri ển và thay
thế nhau của các hình thái kinh tế - xã h ội. Song, không ph ải hình thái
kinh tế - xã hội này kết thúc hồn tồn rồi hình thái kinh tế - xã h ội ti ếp
sau mới ra đời. Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa với giai đoạn đ ầu là
chủ nghĩa xã hội, một chế độ xã hội mới hoàn toàn về chất so với các
chế độ xã hội trước đó lại càng đòi hỏi phải trải qua một th ời kì q độ
lâu dài, đầy khó khăn, thử thách, khó tránh khỏi nh ững va vấp, đ ổ v ỡ
tạm thời.

2.2. Nội dung thứ 2
Học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, lồi người v ới tính cách
một chỉnh thể nhất thiết phải trải qua 5 hình thái kinh tế - xã h ội.
Nhưng, do đặc điểm lịch sử về không gian và th ời gian, do nh ững đi ều
kiện đặc thù khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong chi ph ối,
không phải quốc gia nào cũng tuần tự trải qua tất c ả các hình thái kinh
tế - xã hội từ thấp đến cao theo một trình tự sơ đồ chung. Mà có nh ững
nước có thể bỏ qua một hoặc vài hình thái kinh tế - xã h ội nào đó trong
tiến trình phát triển của mình.
2.3. Nội dung thứ 3
Cùng với sự phát triển của lịch sử xã hội lồi người nói chung, trong
thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản ch ủ nghĩa quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế. Điều đó được quy định bởi:
Một là, trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể hiện nay, nước ta có
những điều kiện khách quan bên ngoài và bên trong để quá đ ộ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.


9

Điều kiện bên ngoài là sự phát triển như vũ bão của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ làm cho lực lượng sản xuất thế gi ới phát
triển đã đạt đến trình độ cao, đã mở đầu giai đoạn mới của q trình xã
hội hóa sản xuất, tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực kinh tế, t ạo điều
kiện hiện thực để nước ta có thể tranh thủ vốn, cơ sở vật ch ất - kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý của thế giới cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nếu chúng ta thực hiện hiệu quả ph ương châm
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Trong đi ều
kiện kinh tế thế giới có bước nhảy vọt về cơ sở vật ch ất - kỹ thu ật, xã

hội lồi người địi hỏi phát triển lên một xã hội m ới của n ền văn minh
cao hơn - đó là nền văn minh của kinh tế tri th ức. Do đó, quá đ ộ lên ch ủ
nghĩa xã hội là con đường phát triển hợp quy luật khách quan. Sau ch ủ
nghĩa tư bản nhất định phải là một chế độ xã hội tốt đẹp h ơn - ch ế đ ộ
xã hội chủ nghĩa. Bối cảnh, điều kiện quốc tế mới nêu trên đã t ạo kh ả
năng để Việt Nam chúng ta thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa.
Điều kiện bên trong là nước ta đã giành được độc lập dân tộc, có
chính quyền của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động, do Đ ảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Với những thắng lợi đã giành được trong h ơn 90
năm qua, đặc biệt là những thành tựu to lớn và có ý nghĩa l ịch s ử c ủa 35
năm đổi mới, đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát
triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, có quan hệ quốc t ế r ộng rãi,
có vị thế quốc tế ngày càng quan trọng trong khu v ực và trên th ế gi ới.
Đây là điều kiện tiên quyết, quyết định con đường quá độ lên ch ủ nghĩa
xã hội ở nước ta. thời kì quá độ là thời kỳ mà trình đ ộ phát tri ển kinh t ế xã hội chưa vượt hoàn toàn khỏi tiến trình phát triển của ch ủ nghĩa t ư
bản, tiến trình đó phải được tiếp tục đẩy mạnh dưới chính quy ền c ủa
nhân dân, mà hình thức thích hợp nhất là chủ nghĩa tư bản nhà n ước và


10

kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước xã hội ch ủ nghĩa theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó cũng là tư tưởng cốt lõi c ủa Chính sách
kinh tế mới (NEP) trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội do V.Lênin
vạch ra.
Hai là, hai xu hướng phát triển khách quan của n ền kinh t ế
nước ta và sự lựa chọn một trong hai xu hướng đó.
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất n ước, t ừ nền nông

nghiệp lạc hậu, mang nặng tính chất tự cung tự cấp, nền kinh tế n ước ta
nảy sinh một yêu cầu khách quan là: chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế
hàng hóa và thúc đẩy sản xuất hàng hóa nhỏ phát triển lên thành s ản
xuất lớn dựa trên cơ sở kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Đ ể đáp ứng yêu
cầu khách quan đó, nền kinh tế nước ta chứa đựng trong mình hai kh ả
năng phát triển, hai xu hướng vận động. Và nền kinh tế n ước ta có th ể
lựa chọn một trong hai hướng sau đây:
Hướng thứ nhất, để nền kinh tế phát triển tự phát chuy ển thành
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, trên cơ sở phân hóa nh ững người sản xuất
hàng hóa nhỏ, do tác động của quy luật giá trị. Nhưng, đi theo h ướng này,
chủ nghĩa tư bản ra đời, nó vẫn không thể khắc ph ục được nh ững mâu
thuẫn, bất công xã hội thuộc về bản chất của chế độ tư bản ch ủ nghĩa.
Theo quy luật phát triển của lịch sử thì ch ủ nghĩa t ư bản khơng th ể
khơng bị phủ định. Đó là xu thế khách quan. chủ nghĩa tư bản là ch ế đ ộ
xã hội đã lỗi thời về mặt lịch sử, sớm hay muộn cũng phải đ ược thay th ế
bằng một chế độ xã hội mới, phát triển ở trình độ cao h ơn, v ới giai đoạn
đầu là chủ nghĩa xã hội. Với sự phát triển m ạnh mẽ của tồn c ầu hóa,
chính chủ nghĩa tư bản cũng đã và đang tạo ra nh ững ti ền đề v ật ch ất kỹ thuật để chuyển sang chủ nghĩa xã hội.
Hướng thứ hai, là thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa dựa trên cơ sở củng cố chính quyền của nhân dân,


11

do nhân dân và vì nhân dân; dựa vào khối liên minh cơng - nơng - trí th ức
để tổ chức và huy động mọi tiềm lực của các tầng lớp nhân dân, tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nền kinh tế th ị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo lập cơ s ở vật ch ất - kỹ thu ật
cho chủ nghĩa xã hội. Những thành tựu đã đạt được qua 35 năm đổi m ới
đã chứng tỏ: chọn con đường thứ hai này là đúng hướng, phù h ợp v ới l ợi

ích của cả dân tộc và hồn cảnh lịch sử - cụ th ể của n ước ta, phù h ợp v ới
xu thế phát triển của thời đại. Bởi lẽ, chỉ có chủ nghĩa xã h ội m ới gi ải
phóng được nhân dân lao động khỏi mọi áp bức, bất công, m ới đem l ại
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đó là con đ ường phù
hợp cả về lý luận và thực tiễn, cả về đặc điểm lịch sử - cụ thể trong
nước và hoàn cảnh quốc tế.
2.4. Nội dung thứ 4
Lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách nơ lệ th ực dân của
nước ta chứng minh rằng, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là con đ ường duy
nhất để nước ta thốt khỏi ách đơ hộ của thực dân đế quốc, để th ực
hiện thành công cách mạng giải phóng dân tộc. Trước khi Đảng C ộng
sản Việt Nam ra đời, các phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra sôi
nổi. Các phong trào ấy thấm đượm tinh thần yêu n ước, bất khu ất, song
đều lâm vào bế tắc và cuối cùng thất bại. Đó là sự bế tắc và th ất bại v ề
đường lối chiến lược. Và như vậy, tất cả các phương án chính trị của các
giai cấp, từ đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, đ ến nh ững
đường lối theo lập trường nông dân, lập trường tiểu t ư sản, l ập tr ường
tư sản, đều đã áp dụng và trải qua khảo nghiệm của lịch s ử, rốt cuộc
đều thất bại. Trong bối cảnh sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc
khỏi ách thực dân đế quốc ở Việt Nam bị bế tắc về đường lối chiến
lược, thì chính Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường c ứu n ước, đáp ứng
nhu cầu lịch sử dân tộc, đưa đất nước đi vào đúng quỹ đạo th ời đ ại m ới.


12

Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân t ộc
khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vơ s ản”, “ch ỉ có ch ủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc b ị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.


Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ cơ bản của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Việt Nam
1. Phương hướng
Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội Việt Nam, Đảng ta đã ch ỉ
ra các phương hướng cần thực hiện, Nếu như trong cương lĩnh 1991 đã
nêu bảy phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng và bảo vệ T ổ
quốc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì trong c ương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát
triển năm 2011) đã xác định tám phương hướng với s ự điều ch ỉnh, v ới
sự điều chỉnh, bổ sung cả nội dung và cách thức diễn đạt.


Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước gắn v ới




phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi tr ường.
Hai là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây
dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và



công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, tr ật t ự




an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực h ội nh ập quốc



tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, th ực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc th ống



nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.


13



Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Ngoài ra, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã chỉ

rõ 12 “Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030”. Các
phương hướng và định hướng phát triển này về cơ bản đã xác đ ịnh
phương thức, con đường, biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội toàn diện
trên các lĩnh vực.
2. Nhiệm vụ
Phát triển lực lượng sản xuất, cơng nghiệp hố, hiện đ ại hố

đất nước:
Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ nhằm xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, phát tri ển l ực l ượng
sản xuất. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản
tồn diện các hoạt động kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động th ủ
cơng là chính sang việc sử dụng một cách phổ biến s ức lao đ ộng v ới
khoa học và công nghệ hiện đại, tiên tiến, tạo ra năng suất lao động cao.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là nhiệm v ụ có tính quy lu ật
của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước kinh tế lạc hậu, ch ủ
nghĩa tư bản chưa phát triển. Chỉ có hồn thành nhiệm vụ cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước mới có thể xây dựng được cơ s ở vật chất - kỹ
thuật cho xã hội mới, nâng cao năng suất lao động đến m ức ch ưa t ừng
có để làm cho tình trạng dồi dào sản phẩm tr ở thành phổ bi ến, nh ờ đó
mới thực hiện được các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa:
Phải xây dựng từng bước những quan hệ sản xuất mới phù hợp v ới
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất m ới. Nh ưng việc
xây dựng quan hệ sản xuất mới không thể th ực hiện theo ý mu ốn ch ủ


14

quan duy ý chí mà phải tuân theo những quy luật khách quan v ề mối
quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Xuất phát từ quan
điểm cho rằng bất cứ một sự cải biến nào về mặt quan hệ sở hữu cũng
đều phải là kết quả tất yếu của việc tạo nên những l ực lượng s ản xu ất
mới. Vì vậy, việc xây dựng quan hệ sản xuất m ới ở n ước ta ph ải đ ược
phát triển từng bước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong th ời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở những nước như nước ta, chế đ ộ sở h ữu

tất yếu phải đa dạng, cơ cấu kinh tế tất yếu ph ải có nhiều thành ph ần:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh t ế t ư b ản nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi, trong đó kinh t ế nhà n ước gi ữ
vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập th ể ngày càng tr ở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Đường lối phát
triển một nền kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có
tác dụng to lớn trong việc động viên mọi nguồn lực cả bên trong l ẫn bên
ngồi, lấy nội lực làm chính để xây dựng kinh tế, phát triển l ực l ượng
sản xuất. Chỉ có thể cải tạo quan hệ sở hữu hiện nay một cách dần dần,
bởi không thể làm cho lực lượng sản xuất hiện có tăng lên ngay l ập t ức
đến mức cần thiết để xây dựng một nền kinh tế công h ữu thu ần nh ất
một cách nhanh chóng. Vì quan hệ sở hữu là đa dạng cho nên ph ải có
nhiều hình thức phân phối và nhiều hình thức tổ chức quản lý hợp lý,
cũng như việc xác lập địa vị làm chủ của người lao động trong toàn b ộ
nền kinh tế quốc dân phải diễn ra từng bước, dưới nhiều hình th ức và đi
từ thấp đến cao.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại:
Đứng trước xu thế tồn cầu hố kinh tế và sự tác động của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ, nền kinh tế nước ta không th ể là m ột
nền kinh tế khép kín, mà phải tích cực mở rộng quan h ệ kinh t ế đ ối
ngoại. Đó là xu thế tất yếu của thời đại, là vấn đề có tính ch ất quy lu ật


15

trong thời đại ngày nay. Chúng ta "mở cửa" nền kinh tế, th ực hiện đa
dạng, đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế, nh ằm thu hút các ngu ồn
lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế trong n ước làm
thay đổi mạnh mẽ về công nghệ, cơ cấu ngành và sản ph ẩm ... m ở r ộng
phân công lao động quốc tế, tăng cường liên doanh, liên k ết, h ợp tác, là

cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong n ước phát tri ển,
vươn lên bắt kịp trình độ thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế
phải trên ngun tắc bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ
quyền của nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Muốn vậy, phải từng bước nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; tích
cực khai thác thị trường thế giới; tối ưu hố cơ cấu xuất - nh ập kh ẩu;
tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ th ống m ậu d ịch đa
phương toàn cầu; xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh
kinh tế quốc gia. Nói về tầm quan trọng của nhiệm vụ này, Đại hội X của
Đảng nhấn mạnh: "Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập
sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu v ực và song
phương, lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất.

KẾT LUẬN
Ngay khi ra đời, Đảng ta đã xác định con đường phát tri ển c ủa dân
tộc là quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đó là
đường lối tiến hành cách mạng nhất quán suốt hơn 90 năm qua. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất là qua th ực tiễn của gần 35 năm
thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã không ngừng đổi m ới
nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường xã hội chủ nghĩa ở Vi ệt
Nam.
Tại Đại hội IX - Đại hội đầu tiên trong thế kỷ XXI, dựa trên tổng kết
lý luận và thực tiễn sau 15 năm đổi mới đất nước theo định h ướng xã


16

hội chủ nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và t ư tưởng H ồ Chí
Minh, Đảng ta đã khẳng định: "Con đường đi lên c ủa n ước ta là s ự phát

triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành t ựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về
khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hiện đại". Như vậy, có thể nói, trong quan ni ệm c ủa
Đảng ta, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay là con đ ường
phát triển rút ngắn và phương thức thực hiện con đường này là quá độ
gián tiếp. Đó là bước phát triển quan trọng trong nh ận th ức và tư duy lý
luận của Đảng ta.
Hiện nay, vấn đề nhận thức về sự lựa chọn con đường phát triển xã
hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, kiên trì phấn đấu theo lý
tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội của các tầng l ớp nhân dân còn
chưa được đầy đủ. Vấn đề này cũng đang được Đảng và nhà n ước ta
quan tâm. Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản ch ủ nghĩa ở
Việt Nam đó là sự phát triển tất yếu ở Việt Nam, được Đảng và ch ủ tịch
Hồ Chí Minh vạch ra từ năm 1930 (trong Chính cương vắn tắt, sách l ược
vắn tắt trong luận cương chính trị của Đảng) và ngày càng hồn thi ện
hơn trong các ký Đại hội Đảng gần đây. Vì vậy, trong sự nghiệp cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước hiện nay, việc nhận th ức về tính t ất
yếu con đường quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta mang tính cấp
thiết. Là một học viên lớp cao cấp chính trị đang được học và nghiên c ứu
về chủ nghĩa xã hội khoa học, em muốn tìm hiểu nh ững vấn đề chung,
khái quát về con đường quá độ ở nước ta, phương h ướng và nhi ệm v ụ
cơ bản trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đảng Cộng s ản Việt
Nam xác định. Việc nghiên cứu này sẽ cung cấp cho em nhiều thơng tin
về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước đồng th ời cho em cái


17


nhìn khái quát về quá trình quá độ đi lên ch ủ nghĩa xã h ội ở Vi ệt Nam.
Cùng với việc tích lũy kiến thức trong những mơn tiếp theo tại Học vi ện
em mong muốn sau này sẽ góp được phần nhỏ bé của mình đ ể hồn
thành nhiệm vụ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình tìm hi ểu,
do vốn kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết của em cịn nhi ều
thiếu sót. Em rất mong thầy, cơ giảng viên góp ý để bài viết c ủa em hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.

X
Đặng Anh Tuấn

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Chủ nghĩa xã
hội khoa học (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị),
Nxb.Lý luận chính trị, H.2021.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XI, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2016.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
5.

thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021,
Một số tài liệu, sách báo khác.



×