Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

BÀI TẬP NHÓM 5 K7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.15 KB, 40 trang )

Danh sách nhóm: 5 K7
1. Phạm Văn Thực
2. Lương Văn Tuân
3. Lương Văn Tới
4. Đinh Văn Kiên
Câu hỏi 1 : Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực
văn hoá được giao.
Câu 7: Pháp luật về quản lý lĩnh vực di sản văn hoá?
Bài làm
*Hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực văn hoá
được giao.
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ
quan ngang bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm
vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan
ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:


1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của
Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã
1


được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo sự phân cơng của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án, cơng trình quan
trọng quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các dự án, cơng trình quan
trọng quốc gia đã được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
6. Về di sản văn hóa:
a) Trình cấp có thẩm quyền thành lập bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành
thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ việc xếp hạng và điều chỉnh khu vực bảo vệ đối
với di tích quốc gia đặc biệt; việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận Di sản văn hóa và thiên nhiên tiêu
biểu của Việt Nam là Di sản thế giới; việc công nhận bảo vật quốc gia và cho

phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu
hoặc bảo quản và phương án xử lý đối với tài sản là di sản văn hóa theo quy
định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa sau khi được phê duyệt;
d) Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương, nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch tổng thể di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mơ đầu
tư lớn;
đ) Thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích
quốc gia; thẩm định dự án tu bổ di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; thẩm
định dự án cải tạo, xây dựng cơng trình nằm ngồi các khu vực bảo vệ di tích
quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật;
e) Xếp hạng di tích quốc gia, bảo tàng hạng I, điều chỉnh khu vực bảo vệ đối với
di tích quốc gia; đưa di sản văn hóa phi vật thể vào Danh mục di sản văn hóa phi
vật thể quốc gia; giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho bảo tàng nhà nước theo
quy định của pháp luật; xác nhận điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng quốc
2


gia, bảo tàng chuyên ngành; thỏa thuận xếp hạng bảo tàng hạng II, hạng III theo
quy định của pháp luật;
g) Cấp phép thăm dò, khai quật khảo cổ; cấp phép đưa di vật, cổ vật ra nước
ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản; cấp phép cho người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngồi nghiên cứu, sưu
tầm di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn thủ tục đăng ký di vật, cổ vật, điều kiện thành lập và hoạt động
của cơ sở giám định cổ vật;
i) Xây dựng cơ chế, chính sách huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
k) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

7. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nghệ thuật biểu diễn sau
khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về biểu diễn, tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
c) Quy định về tổ chức thi và liên hoan các loại hình nghệ thuật chuyên nghiệp;
d) Cấp, thu hồi giấy phép về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu theo quy định của pháp luật.
8. Về điện ảnh:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển ngành điện
ảnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức liên hoan phim quốc gia và quốc tế tại Việt Nam; chấp thuận tổ chức
liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề, những ngày phim nước ngoài tại Việt
Nam và những ngày phim Việt Nam ở nước ngoài;
c) Quản lý việc lưu chiểu, lưu trữ phim và các tư liệu, hình ảnh động được sản
xuất trong nước; lưu chiểu, lưu trữ phim nước ngoài được phổ biến, phát hành
tại Việt Nam;
d) Cấp, thu hồi giấy phép trong lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.
9. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển ngành mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm và quy hoạch tượng đài, tranh hoành tráng quốc gia sau khi được
phê duyệt;
b) Thực hiện quản lý nhà nước về biểu tượng văn hóa quốc gia theo quy định
của pháp luật;
3


c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt

động mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm văn hóa, nghệ thuật;
d) Hướng dẫn tổ chức và trực tiếp tổ chức trưng bày, triển lãm tác phẩm mỹ
thuật, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh;
đ) Hướng dẫn việc tổ chức hoạt động giám định về tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh.
10. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên
quan;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác
giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng;
d) Quản lý, khai thác các quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối
với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về sở
hữu Nhà nước;
đ) Quản lý hoạt động cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
e) Quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan; hoạt động đại
diện, tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
11. Về thư viện:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới thư viện sau khi được
phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc hợp tác, trao đổi sách, báo, tài liệu với nước ngoài và việc
liên thông sách, báo, tài liệu giữa các thư viện;
c) Hướng dẫn điều kiện thành lập và hoạt động thư viện; hướng dẫn cấp và thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thư viện đối với thư viện tư nhân có
phục vụ cộng đồng; hướng dẫn việc bảo quản và tổ chức việc khai thác vốn tài
liệu của thư viện;
d) Xây dựng cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để phát triển sự nghiệp

thư viện.
12. Về quảng cáo:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương;
c) Tổ chức thẩm định sản phẩm quảng cáo theo quy định của pháp luật.
13. Về văn hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
4


a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống,
ngày hưởng ứng, lễ kỷ niệm, tang lễ và các nghi thức khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ hoặc theo phân công của Chính phủ;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch về thiết chế văn hóa cơ sở sau khi
được phê duyệt;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện nội dung tuyên truyền cổ động về
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thơng qua
hoạt động văn hóa, văn nghệ, cổ động trực quan;
d) Thực hiện quản lý nhà nước, hướng dẫn việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy,
Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định việc tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, tổ
chức hoạt động văn hóa; quản lý hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa
và vui chơi giải trí nơi cơng cộng;
e) Quản lý hoạt động lễ hội; hướng dẫn nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, xây dựng lối sống và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”; thực hiện các biện pháp phịng ngừa mê tín dị đoan, hủ tục lạc hậu,
văn hóa phẩm đồi trụy trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy
hoại môi trường sinh thái;
g) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách về bảo tồn,
phát huy, phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam;
h) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách văn

hóa dân tộc.
14. Về văn học:
a) Xây dựng và hướng dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động
văn học sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học;
c) Tổ chức trại sáng tác văn học nghệ thuật.
15. Về cơng tác gia đình:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về cơng tác gia đình và
phịng, chống bạo lực gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình;
d) Xây dựng tiêu chí gia đình văn hóa;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và phịng, chống bạo lực gia đình; xây
dựng và hướng dẫn nhân rộng mơ hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
16. Về thể dục, thể thao cho mọi người:
5


a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch và các chương trình
quốc gia phát triển thể dục, thể thao sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức, hướng dẫn việc xây dựng đội ngũ hướng dẫn viên, cộng tác viên thể
dục, thể thao quần chúng; tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập
thể dục, thể thao; bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục,
thể thao cơ sở;
c) Tổ chức điều tra thể chất nhân dân; hướng dẫn, áp dụng và phát triển các môn
thể thao dân tộc, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống ở trong và
ngoài nước;
d) Chỉ đạo tổ chức thi đấu thể thao quần chúng ở cấp quốc gia;
đ) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an hướng
dẫn, tổ chức thực hiện về giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà

trường và thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các câu lạc bộ, cơ sở thể dục, thể thao
quần chúng và câu lạc bộ cổ động viên.
17. Về thể thao thành tích cao và thể thao chun nghiệp:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức đại hội thể dục, thể thao toàn
quốc, đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, phát triển thể thao thành
tích cao và thể thao chuyên nghiệp sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định về chế độ, chính sách đối với vận
động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
d) Cho phép tổ chức giải vô địch từng môn thể thao khu vực, châu lục và thế
giới tại Việt Nam; tổ chức giải thi đấu vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia hàng
năm từng môn thể thao; quy định quản lý các hoạt động thể thao quốc tế tổ chức
tại Việt Nam; phê duyệt điều lệ đại hội thể dục, thể thao toàn quốc;
đ) Ban hành tiêu chuẩn và hướng dẫn phong cấp vận động viên, huấn luyện
viên, trọng tài thể thao; công nhận phong cấp của các tổ chức thể thao quốc tế
đối với vận động viên, huấn luyện viên và trọng tài thể thao Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
e) Quy định quản lý việc chuyển nhượng vận động viên, tuyển chọn vận động
viên vào các đội tuyển thể thao quốc gia; quy định trình tự, thủ tục thành lập
đoàn thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao quốc gia từng môn;
g) Hướng dẫn xây dựng chương trình đào tạo, huấn luyện đối với vận động viên,
huấn luyện viên, trọng tài thể thao;
h) Hướng dẫn việc đăng ký hoạt động của các cơ sở thể thao chuyên nghiệp.
18. Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch:
a) Hướng dẫn và tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch;
6


b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch quốc gia,

vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm, khu du lịch quốc gia sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
19. Về khu du lịch, điểm du lịch:
a) Quyết định công nhận khu du lịch quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ cơng
nhận khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc phân loại, công nhận điểm du lịch, khu du lịch;
c) Hướng dẫn việc quản lý khu du lịch quốc gia.
20. Về kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch:
a) Quản lý, tổ chức thực hiện việc phân cấp, thu hồi giấy phép và các văn bản
chứng nhận khác về hoạt động du lịch theo thẩm quyền;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ lữ
hành, lưu trú du lịch và dịch vụ du lịch khác;
c) Hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép
kinh doanh lữ hành;
d) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ
sở lưu trú du lịch và thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
đ) Tổ chức thực hiện việc thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và
kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, mẫu biển hiệu, hồ sơ, trình tự, thủ tục cơng nhận cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
g) Hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng
dẫn viên du lịch.
21. Về xúc tiến du lịch:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du
lịch quốc gia trong nước và nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch
liên vùng, liên địa phương;
b) Hướng dẫn thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch
nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
c) Xây dựng và hướng dẫn sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du lịch quốc

gia,
22. Về hợp tác quốc tế:
a) Trình Chính phủ việc ký, phê duyệt, phê chuẩn, gia nhập điều ước quốc tế về
văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; tham gia các tổ chức quốc tế theo
sự phân cơng của Chính phủ;
7


b) Tổ chức đàm phán điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ; ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ theo quy định
của pháp luật;
c) Ký kết, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chương trình dự án
quốc tế tài trợ; quyết định tổ chức và cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch thuộc thẩm quyền của Bộ theo
quy định của pháp luật;
d) Trình cấp có thẩm quyền việc thành lập Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước
ngoài và cho phép thành lập cơ sở văn hóa nước ngồi tại Việt Nam;
đ) Quản lý hoạt động của Trung tâm văn hóa Việt Nam ở nước ngồi, cơ sở văn
hóa của nước ngồi tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức các sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương trình hoạt động đối
ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch ở quy mô quốc gia và quốc tế
nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh đất nước, con người và văn hóa nghệ thuật
Việt Nam.
23. Về cơng tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng và phát triển nhân lực ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ
tài năng các lĩnh vực năng khiếu nghệ thuật, thể thao, phụ cấp ngành chuyên biệt
đối với giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên, học sinh, sinh viên các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch và
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện.
24. Hướng dẫn thực hiện chiến lược phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa
sau khi được phê duyệt; trực tiếp tổ chức thực hiện chiến lược phát triển các
ngành cơng nghiệp văn hóa đối với các ngành thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt
động trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy
định của pháp luật.
27. Cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
8


28. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
29. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của
pháp luật.
30. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ
quản lý theo quy định của pháp luật.
31. Thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống

tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
32. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đề xuất hoặc quyết định theo thẩm
quyền việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
33. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong
các hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
34. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Bộ theo quy định của pháp luật.
35. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được
phân bổ theo quy định của pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổ chức cán bộ.
2. Vụ Kế hoạch, Tài chính.
3. Vụ Pháp chế.
4. Vụ Đào tạo.
5. Vụ Thi đua, Khen thưởng.
6. Vụ Khoa học, Công nghệ và Mơi trường.
7. Vụ Thư viện.
8. Vụ Văn hóa dân tộc.
9. Vụ Gia đình.
9



10. Văn phòng Bộ.
11. Thanh tra Bộ.
12. Cục Di sản văn hóa.
13. Cục Nghệ thuật biểu diễn.
14. Cục Điện ảnh.
15. Cục Bản quyền tác giả.
16. Cục Văn hóa cơ sở.
17. Cục Hợp tác quốc tế.
18. Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm.
19. Tổng cục Thể dục thể thao.
20. Tổng cục Du lịch.
21. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
22. Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam.
23. Báo Văn hóa.
24. Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật.
25. Trung tâm Cơng nghệ thơng tin.
26. Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này là các đơn vị hành chính
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, các đơn vị quy định từ
khoản 22 đến khoản 26 Điều này là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng
quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thể dục thể thao, Tổng cục Du lịch và Ban Quản lý Làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam và quyết định ban hành danh sách các đơn vị sự
nghiệp khác hiện có thuộc Bộ.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn Vị thuộc Bộ, trừ các đơn vị
quy định tại các khoản 19, 20 và 21 Điều này.
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế có 03

phịng; Vụ Kế hoạch, Tài chính có 07 phịng; Thanh tra Bộ có 05 phịng; Văn
phịng Bộ có 09 phịng.
Cục Di sản văn hóa, Cục Điện ảnh, Cục Hợp tác quốc tế, Cục Mỹ thuật, Nhiếp
ảnh và Triển lãm có văn phịng và 04 phịng.
Cục Nghệ thuật biểu diễn có văn phịng và 05 phòng.
10


Cục Bản quyền tác giả có văn phịng và 06 phịng.
Cục Văn hóa cơ sở có văn phịng và 08 phịng.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

BỘ VĂN HOÁ, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 14/2010/TTBVHTTDL

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2010

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT;
THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT; RÀ SOÁT, HỆ
THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
VĂN HỐ, GIA ĐÌNH, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành pháp luật; rà sốt, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch như sau:
11


I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân trong việc tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp

luật theo thẩm quyền; xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc
thi hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
2. Việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước trong lĩnh
vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thực hiện theo Quy định về
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước
ban hành kèm theo Quyết định số 42/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ và quy định có liên quan tại Thơng tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Bộ
phận tham mưu cải cách hành chính (gọi tắt là các cơ quan thuộc Bộ); các tổ
chức, cá nhân thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên quan trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá việc thi hành
pháp luật; rà sốt, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Điều 3. Mục đích kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật
1. Kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch để xem xét tính hợp hiến, hợp
pháp, thống nhất, đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện
những nội dung trái pháp luật hoặc không cịn phù hợp của văn bản, kịp thời
đình chỉ việc thi hành hoặc kiến nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản, kiến nghị cấp có thẩm quyền
xác định trách nhiệm của đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch nhằm kịp thời phát hiện những
khó khăn, vướng mắc để hướng dẫn thực hiện hoặc đôn đốc việc tổ chức thực
hiện văn bản, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy

định khơng cịn phù hợp.
Điều 4. Ngun tắc kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hố
văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơng tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh giá; rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực văn hố, gia đình,
thể dục, thể thao và du lịch phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời theo
đúng quy định của pháp luật và quy định cụ thể của Thông tư này.
12


2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối chủ
trì, giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo
dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật với các cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản và các cơ quan, đơn vị có liên quan khác trong q
trình kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất giữa Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch với các Bộ, cơ quan ngang Bộ cùng tham gia ký, ban hành thông tư liên
tịch; với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình kiểm tra,
xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo
thẩm quyền.
4. Việc xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn diện, kịp thời, chính
xác, đúng quy định của pháp luật về xử lý văn bản và quy định cụ thể của Thông
tư này; bảo đảm kịp thời ngăn chặn và khắc phục hậu quả do văn bản trái pháp
luật gây ra.
Điều 5. Nội dung kiểm tra văn bản
Kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên và kiểm tra sự thống nhất giữa văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010

của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Điều 3
Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 6. Gửi và tiếp nhận văn bản để kiểm tra theo thẩm quyền
1. Đối với các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 9 và khoản 1, 2 và 3 Điều 19
Thông tư này, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban
hành, cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) hoặc cơ quan ban hành văn bản (đối với văn
bản thuộc thẩm quyền ban hành của các Bộ khác, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế Bộ Văn hoá, Thể thao và Du
lịch một bản để tổ chức kiểm tra.
2. Đối với các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 4 Điều 19 Thông
tư này, trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các cơ quan thông tin đại chúng về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, Văn phịng, Thanh tra, các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ có
trách nhiệm thơng báo và chuyển các tài liệu có liên quan cho Vụ Pháp chế để tổ
chức kiểm tra.
Điều 7. Cộng tác viên kiểm tra văn bản
13


1. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ kiểm tra văn bản, Vụ Pháp chế lập danh sách cộng
tác viên trên cơ sở đề xuất của các cơ quan thuộc Bộ.
2. Cộng tác viên kiểm tra văn bản phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có kiến thức, kỹ năng về cơng tác kiểm tra văn bản;
- Có trình độ, hiểu biết pháp luật, hiểu biết về một hoặc các lĩnh vực văn hố, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch;

- Có thâm niên cơng tác thuộc lĩnh vực đang đảm nhiệm từ 3 năm trở lên.
3. Cộng tác viên kiểm tra văn bản có thể được lựa chọn ở các đơn vị thuộc Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan, tổ chức khác.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm quyền
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế là đầu mối, giúp Bộ trưởng tổ chức tự kiểm tra, kiểm
tra, xử lý văn bản theo quy định của Thông tư này, có trách nhiệm:
a) Xây dựng và đơn đốc thực hiện kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm
quyền đối với các văn bản thuộc phạm vi quy định tại các Điều 9 và Điều 19
Thông tư này;
b) Tổ chức tự kiểm tra văn bản do Vụ chủ trì soạn thảo và đề xuất hình thức xử
lý đối với văn bản có nội dung trái pháp luật;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo tự kiểm tra, kiểm tra đối
với văn bản quy định tại Điều 9 và Điều 19 Thông tư này;
d) Gửi thơng báo đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc ban hành văn bản tự
kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái với quy định của pháp luật liên quan đến
lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
đ) Tham gia xử lý và giải trình, theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật của cơ quan đã ban hành văn bản. Nếu cơ quan đã ban
hành văn bản không kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không đáp ứng yêu cầu
của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Vụ trưởng có trách nhiệm tham
mưu giúp Bộ trưởng biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với văn bản có nội
dung trái pháp luật.
e) Sơ kết, tổng kết; báo cáo công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của
Thông tư này.
2. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ:
a) Tổ chức tự kiểm tra đối với các văn bản quy định tại khoản 1 và 2 Điều 9
Thông tư này do cơ quan mình chủ trì soạn thảo hoặc phối hợp với Vụ Pháp chế
tiến hành kiểm tra khi nhận được thông báo của Vụ Pháp chế về việc kiểm tra
nội dung văn bản trái pháp luật;
b) Phối hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn bản quy định tại Điều 19

Thông tư này;
14


c) Tham gia xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định của Thông tư
này trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình.
II. TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ KẾT QUẢ TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Điều 9. Các loại văn bản thuộc thẩm quyền tự kiểm tra của Bộ trưởng Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
ban hành dưới hình thức Thơng tư, Thơng tư liên tịch với các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn hố - Thơng tin, Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân
số Gia đình và Trẻ em trước đây ban hành hoặc liên tịch ban hành trong lĩnh vực
văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch dưới các hình thức khác trước
ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 có hiệu lực
nhưng đến thời điểm kiểm tra vẫn còn hiệu lực pháp luật.
3. Văn bản do Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ký ban
hành; văn bản do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
thừa lệnh Bộ trưởng ký ban hành mà nội dung có chứa quy phạm pháp luật khi
nhận được thơng báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu cầu,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng về dấu hiệu trái
pháp luật hoặc khơng cịn phù hợp của văn bản.
Điều 10. Phương thức tự kiểm tra
1. Tổ chức tự kiểm tra thường xuyên các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 9
Thông tư này.
2. Tổ chức tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 2 Điều 9 Thơng tư này khi
tình hình kinh tế - xã hội đã thay đổi hoặc khi cơ quan nhà nước cấp trên ban

hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản đã ban hành thuộc lĩnh vực văn
hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch khơng cịn phù hợp.
Điều 11. Trình tự thực hiện tự kiểm tra của Vụ Pháp chế
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì
soạn thảo được ban hành hoặc ngày Vụ Pháp chế tiếp nhận văn bản kiểm tra, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản.
2. Đối với văn bản kiểm tra không phát hiện dấu hiệu trái pháp luật thì người
kiểm tra lập phiếu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo mẫu tại Phụ lục số
01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với văn bản kiểm tra phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra
lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.

15


Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trên cơ sở kết quả tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký báo cáo kết quả tự
kiểm tra và đề xuất hình thức xử lý (đối với văn bản do Vụ Pháp chế chủ trì soạn
thảo) hoặc gửi thơng báo cho cơ quan chủ trì soạn thảo về nội dung trái pháp
luật của văn bản để cơ quan này tiến hành tự kiểm tra, đề xuất hình thức xử lý.
5. Trong quá trình Vụ Pháp chế tiến hành tự kiểm tra văn bản, cơ quan chủ trì
soạn thảo, các cá nhân, đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu
và giải trình các vấn đề liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu
cầu của Vụ Pháp chế trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu.
Điều 12. Trình tự thực hiện tự kiểm tra của cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản thuộc Bộ

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi văn bản được ký ban hành hoặc kể
từ khi nhận được thông báo của Vụ Pháp chế quy định tại khoản 4 Điều 11
Thông tư này, Thủ trưởng các cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức thực hiện tự
kiểm tra. Tuỳ theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan tự
kiểm tra quyết định mời cộng tác viên tham gia kiểm tra văn bản.
2. Người được phân cơng kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra
văn bản và quy trình xây dựng, ban hành văn bản để xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
3. Đối với các Thông tư liên tịch, phạm vi kiểm tra tập trung vào các nội dung
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trong
trường hợp cần thiết, đơn vị tự kiểm tra phối hợp với các cơ quan, đơn vị của
Bộ, cơ quan ngang Bộ khác đã liên tịch ban hành văn bản để kiểm tra toàn bộ
nội dung và quy trình xây dựng, ban hành văn bản.
4. Khi phát hiện dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, người được phân cơng
kiểm tra văn bản có trách nhiệm lập hồ sơ về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thơng tư này trình Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tự kiểm tra.
Nội dung báo cáo kết quả tự kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
5. Khi nhận được hồ sơ kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tự kiểm tra xem
xét, ký báo cáo kết quả tự kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức
thảo luận trong đơn vị hoặc với các đơn vị có liên quan trước khi ký báo cáo kết
quả tự kiểm tra.
6. Đơn vị tự kiểm tra chuyển toàn bộ hồ sơ kết quả tự kiểm tra văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật đến Vụ Pháp chế để xem xét, báo cáo Bộ trưởng.
16


Điều 13. Trình tự thực hiện phối hợp tự kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái

pháp luật
1. Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo thơng báo của cơ quan có
thẩm quyền hoặc có kiến nghị gửi đến Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch yêu cầu
tự kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức tự kiểm tra hoặc gửi thông báo cho
Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì soạn thảo tổ chức tự kiểm tra. Trình tự, thủ tục thực
hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này.
2. Đối với các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo tổ chức tự kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan đó phối hợp với Vụ Pháp
chế làm rõ các nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản, biện pháp xử lý
và chuẩn bị văn bản xử lý.
Trong trường hợp Vụ Pháp chế và đơn vị đã chủ trì soạn thảo khơng thống nhất
ý kiến, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có văn bản trình bày rõ quan điểm gửi Vụ
Pháp chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo quy định tại khoản 2 Điều 15
Thông tư này.
3. Đối với văn bản có nội dung trái pháp luật mà biện pháp xử lý được đề xuất là
sửa đổi một phần hoặc tồn bộ nội dung của văn bản thì đơn vị đã chủ trì soạn
thảo phải dự thảo ngay văn bản sửa đổi hoặc thay thế. Trường hợp văn bản có
nội dung phức tạp, cần có thêm thời gian nghiên cứu để dự thảo văn bản sửa đổi,
cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn bản nêu rõ lý do và xác định thời hạn trình
văn bản, đồng thời kiến nghị đình chỉ thi hành một phần hoặc tồn bộ văn bản
có nội dung trái pháp luật.
Điều 14. Trình tự thực hiện phối hợp tự kiểm tra Thơng tư liên tịch giữa Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ khác đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Đối với Thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành có dấu hiệu trái pháp
luật thì việc tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản đó được thực hiện theo quy định
tại Điều 11 và Điều 12 Thơng tư này, đồng thời có sự phối hợp với tổ chức pháp
chế hoặc các đơn vị khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã cùng ký ban hành.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ ký văn bản lấy ý

kiến chính thức của Bộ, cơ quan ngang Bộ tham gia ký văn bản về kết quả tự
kiểm tra và dự kiến biện pháp xử lý trước khi báo cáo Bộ trưởng theo quy định
tại Điều 15 Thông tư này.
Điều 15. Báo cáo Bộ trưởng kết quả tự kiểm tra văn bản có nội dung trái
pháp luật
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản về kết quả tự kiểm tra kèm theo
hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật. Sau khi có ý kiến của Bộ trưởng, Vụ
Pháp chế dự thảo Quyết định xử lý văn bản trình Bộ trưởng ký ban hành.
17


2. Khi các cơ quan chưa thống nhất ý kiến về nội dung trái pháp luật của văn
bản hoặc biện pháp xử lý, Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng bằng
văn bản, nêu rõ quan điểm của Vụ Pháp chế, ý kiến của cơ quan chủ trì soạn
thảo và các cơ quan khác (trong trường hợp văn bản liên tịch), đồng thời đề xuất
phương án giải quyết trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 16. Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
1. Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật quy định tại
Điều 15 Thông tư này, Bộ trưởng xem xét, ký Quyết định xử lý văn bản trái
pháp luật.
2. Việc xử lý Thơng tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch
và Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành có nội dung trái pháp luật
được các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, cùng ký Quyết định
xử lý.
Điều 17. Quy trình tự kiểm tra, xử lý trong trường hợp văn bản có nội dung
trái pháp luật rõ ràng
1. Vụ Pháp chế thông báo và tổ chức ngay cuộc họp với đơn vị đã chủ trì soạn
thảo để trao đổi, thảo luận về nội dung trái pháp luật của văn bản và biện pháp
xử lý. Trong trường hợp văn bản có nội dung trái pháp luật là Thông tư liên tịch

do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham gia ký, cuộc họp phải có sự
tham gia của đại diện tổ chức Pháp chế hoặc cơ quan liên quan thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ đã ký ban hành Thông tư liên tịch.
2. Trên cơ sở ý kiến kết luận tại cuộc họp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Bộ
trưởng về nội dung trái pháp luật của văn bản, cơ sở pháp lý để xác định, ý kiến
của đơn vị đã chủ trì soạn thảo, ý kiến của các đơn vị có liên quan, ý kiến đề
xuất của Vụ Pháp chế về việc cần thiết đình chỉ thi hành văn bản và biện pháp
xử lý.
3. Bộ trưởng xem xét, ký quyết định xử lý văn bản trái pháp luật. Trong trường
hợp cần có thêm thời gian để xem xét trước khi quyết định xử lý thì Bộ trưởng
quyết định việc đình chỉ thi hành văn bản.
Điều 18. Thơng báo kết quả xử lý văn bản
1. Việc thông báo kết quả xử lý văn bản trái pháp luật thực hiện như sau:
a) Quyết định xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật phải được gửi đăng Công
báo; đăng trên trang thơng tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định xử lý văn bản trái pháp luật;
b) Trong trường hợp văn bản được kiểm tra và xử lý theo yêu cầu, kiến nghị,
thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác thì quyết định xử lý văn bản trái pháp luật phải đồng thời
được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Văn phịng có trách nhiệm gửi đăng Cơng báo quyết định xử lý văn bản trái
pháp luật.
18


2. Đối với văn bản được kiểm tra theo thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra và kết quả tự kiểm tra cho thấy văn bản được ban hành đúng
pháp luật thì Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị đã chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn
bản thơng báo kết quả kiểm tra trình Lãnh đạo Bộ gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra văn bản.

III. KIỂM TRA, XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRAVĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT THEO THẨM QUYỀN
Điều 19. Các loại văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ
Văn hố, Thể thao và Du lịch
1. Thơng tư, Thông tư liên tịch do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ban hành có quy định liên quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch.
2. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định liên quan
đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
3. Quyết định, Chỉ thị do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định liên
quan đến lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
4. Các văn bản khác do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có quy định liên quan đến lĩnh
vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch khi có yêu cầu, kiến nghị
kiểm tra của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20. Phương thức kiểm tra theo thẩm quyền
Việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch được tiến hành bằng các phương thức sau đây:
1. Tổ chức kiểm tra khi nhận được văn bản quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 19
Thơng tư này do các cơ quan có thẩm quyền ban hành gửi đến;
2. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
3. Tổ chức kiểm tra văn bản kịp thời khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông
báo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật quy định tại khoản 4 Điều 19 Thơng tư này.
Điều 21. Trình tự, thủ tục kiểm tra
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản để kiểm tra, Vụ
trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hoặc gửi văn bản đề nghị
các quan có liên quan phối hợp tổ chức kiểm tra. Cơ quan nhận được văn bản đề
nghị có trách nhiệm cử đại diện cùng Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra.
Điều 22. Xử lý kết quả kiểm tra

1. Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền
hoặc khơng cịn phù hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo và kiến nghị Bộ
trưởng ký thơng báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản tự
kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
19


2. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo hoặc
kết quả kiểm tra về văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc
khơng cịn phù hợp, nếu cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản khơng
xử lý hoặc kết quả xử lý khơng đảm bảo thì Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch xử lý như sau:
a) Gửi văn bản kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, đã ban hành
văn bản trái pháp luật đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc tồn
bộ văn bản đó.
b) Gửi văn bản kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản do Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành về lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
c) Ra quyết định đình chỉ việc thi hành và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hủy
bỏ, bãi bỏ Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản do
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã ban hành. Trong trường hợp Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh không nhất trí với quyết định đình chỉ thi hành thì vẫn phải chấp
hành quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch nhưng có
quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ.
Điều 23. Thơng báo kết quả xử lý
Sau khi nhận được kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm gửi kết quả xử lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
có kiến nghị xử lý văn bản. Trong trường hợp văn bản đó đã được đăng trên

Cơng báo thì quyết định xử lý cũng phải được Văn phịng gửi đăng Cơng báo.
Điều 24. Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn
1. Căn cứ yêu cầu, kế hoạch hàng năm về công tác kiểm tra văn bản được Bộ
trưởng phê duyệt, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập đồn
kiểm tra hoặc quyết định giao Vụ Pháp chế tổ chức các đồn kiểm tra theo
chun đề, địa bàn.
2. Quy trình thực hiện kiểm tra:
a) Đoàn kiểm tra gửi văn bản thông báo kế hoạch, lịch kiểm tra và các yêu cầu
cần thiết khác cho đơn vị được kiểm tra trước khi tiến hành kiểm tra ít nhất là
năm ngày làm việc;
b) Đơn vị được kiểm tra tập hợp, lập danh mục văn bản và cung cấp văn bản để
Đoàn tiến hành kiểm tra, báo cáo bằng văn bản theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;
c) Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với đơn vị có văn bản được kiểm tra;
d) Kết thúc đợt kiểm tra, Đồn kiểm tra có thông báo bằng văn bản kết quả kiểm
tra gửi đơn vị được kiểm tra.
20


3. Trong trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm
quyền hoặc khơng cịn phù hợp, kết quả kiểm tra được xử lý theo quy định tại
Điều 22 Thông tư này.
IV. THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 25. Nội dung theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp
luật
Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn
hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tập trung
vào các vấn đề sau:
1. Việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp

luật của cơ quan nhà nước cấp trên trong lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch, biện pháp triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đó;
2. Đánh giá hiệu quả của công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm
pháp luật;
3. Đảm bảo các điều kiện về tài chính; nhân lực để thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật;
4. Tính hợp lý, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật trên thực tiễn;
5. Mức độ tuân thủ văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 26. Trách nhiệm theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
lĩnh vực do đơn vị mình quản lý.
2. Tổ chức theo dõi, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật do đơn
vị mình chủ trì soạn thảo.
3. Đơn đốc việc tổ chức thực hiện văn bản liên quan đến lĩnh vực do đơn vị
mình quản lý. Khi phát hiện các quy định của văn bản quy phạm pháp luật
khơng cịn phù hợp, phải kịp thời phối hợp với Vụ Pháp chế báo cáo, đề xuất Bộ
trưởng quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản thuộc thẩm quyền
hoặc đề xuất Bộ trưởng kiến nghị với cấp có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế văn bản.
4. Định kỳ hoặc hằng năm tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả thi hành văn bản
do mình chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế theo thời hạn quy định tại Điều 36
Thông tư này để tổng hợp báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 27. Trách nhiệm đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
của Vụ pháp chế
21


1. Hàng năm, tổ chức khảo sát, đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp

luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. Khi phát hiện các quy
định của văn bản quy phạm pháp luật khơng cịn phù hợp, kịp thời báo cáo Bộ
trưởng để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định thuộc thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không cịn
phù hợp.
2. Phối hợp, theo dõi, đơn đốc với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc đánh
giá việc thi hành văn bản.
3. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong việc soạn thảo văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ và Thông tư thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ
trưởng.
4. Hàng năm, tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá việc thi hành luật, pháp lệnh,
nghị định, quyết định trong lĩnh vực văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du
lịch, gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình Chính phủ.
V. RÀ SỐT, HỆ THỐNG HỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 28. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền rà soát, hệ thống
hoá của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Văn bản quy phạm pháp luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch;
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch được rà sốt, hệ thống hóa bao gồm:
1. Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
4. Nghị định của Chính phủ;
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
6. Thơng tư, thơng tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
7. Các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
8. Các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến lĩnh vực văn hố, gia
đình, thể dục, thể thao và du lịch do các cơ quan có thẩm quyền ban hành trước

khi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 có hiệu lực thi
hành.
Điều 29. Trách nhiệm của các cơ quan thuộc Bộ trong cơng tác rà sốt, hệ
thống hố văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Làm đầu mối tổ chức rà soát, hệ thống hoá văn bản liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
22


b) Tổng hợp danh mục các văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ,
hủy bỏ hoặc thay thế bởi văn bản khác;
c) Trình Bộ trưởng ký ban hành danh mục các văn bản do Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch ban hành hết hiệu lực thi hành, bị bãi bỏ, hủy bỏ hoặc thay thế bởi
văn bản khác;
d) Tổng hợp danh mục văn bản cịn hiệu lực nhưng trong đó có những quy định
cần được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ; danh mục các lĩnh vực cần ban
hành văn bản để điều chỉnh theo quy định trong các văn bản của Quốc hội, Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc yêu cầu thực
tiễn của hoạt động quản lý nhà nước về văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch, đề xuất các cơ quan chủ trì soạn thảo sửa đổi, bổ sung hoặc trình Bộ
trưởng ban hành văn bản mới thay thế;
e) Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ đề xuất các biện pháp xử lý kết quả rà sốt
văn bản trình Bộ trưởng quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức rà sốt, hệ thống hố văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách, tổng hợp kết quả và có báo cáo gửi Vụ Pháp chế theo thời hạn quy định tại
Điều 36 Thông tư này;
b) Trong trường hợp tổ chức rà soát, hệ thống hố văn bản quy phạm pháp luật
để phục vụ cơng tác soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc thực hiện

nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng hoặc các cơ quan có thẩm quyền,
việc rà sốt, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện kịp
thời và có báo cáo theo nhiệm vụ hoặc kế hoạch được phê duyệt.
Điều 30. Thời gian rà soát, hệ thống hoá
1. Hàng năm, tiến hành rà soát, hệ thống hoá theo chuyên đề, lĩnh vực.
2. Định kỳ 2 năm 1 lần, tiến hành hệ thống hoá tồn bộ văn bản quy phạm pháp
luật về văn hố, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
3. Định kỳ hàng năm, gửi đăng Công báo danh mục văn bản đã hết hiệu lực thi
hành.
Điều 31. Lập danh mục văn bản rà soát, hệ thống hoá
Danh mục văn bản rà soát, hệ thống hoá được lập theo thứ tự sau:
1. Tên văn bản;
2. Số, ký hiệu của văn bản;
3. Ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
4. Cơ quan ban hành văn bản;
5. Trích yếu văn bản;
6. Giá trị hiệu lực của văn bản.
23


Điều 32. Phân loại văn bản rà soát, hệ thống hố
Theo mục đích, u cầu của cơng tác rà sốt, hệ thống hoá, văn bản được phân
loại theo một hoặc kết hợp các hình thức sau:
1. Theo thẩm quyền ban hành văn bản;
2. Theo nhóm nội dung của văn bản;
3. Theo trình tự thời gian ban hành văn bản;
4. Theo hình thức văn bản.
Điều 33. Căn cứ tiến hành rà soát
1. Khi xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới.
2. Có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.

3. Có văn bản mới được ban hành, tác động đến văn bản cần rà sốt.
4. Tình hình kinh tế - xã hội có thay đổi tác động đến lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 34. Quy trình rà sốt
1. Xác định phạm vi lĩnh vực rà soát.
2. Tiến hành thu thập các văn bản rà soát và các văn bản làm căn cứ để đối
chiếu.
3. Nghiên cứu và đánh giá văn bản dựa trên các nội dung rà soát.
4. Xử lý kết quả rà soát.
Điều 35. Quy trình hệ thống hố
1. Lập kế hoạch hệ thống hoá.
2. Tập hợp, phân loại danh mục hệ thống hoá.
3. Nghiên cứu và đánh giá văn bản theo từng lĩnh vực đã phân loại theo nội dung
như đối với hoạt động rà soát.
4. Tập hợp các kết quả, xây dựng báo cáo đánh giá.
5. Công bố kết quả hệ thống hoá.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 36. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
báo cáo cơng tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật, gửi về Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng
và ngày 15 tháng 12 hằng năm đối với báo cáo năm.
Báo cáo đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật gửi về Vụ Pháp chế
chậm nhất vào ngày 05 tháng 10 hàng năm.
24


2. Vụ Pháp chế chủ trì tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý, đánh giá việc
thi hành văn bản, rà soát, hệ thống hoá văn bản với Bộ trưởng và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.

Điều 37. Nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý; theo
dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hố văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý; theo dõi, đánh giá; rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn phịng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm bố trí kinh phí, phương tiện cho cơng tác kiểm tra, xử lý; theo
dõi, đánh giá; rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề
xuất của Vụ Pháp chế và các cơ quan thực hiện trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
3. Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm
bố trí biên chế và phối hợp với Vụ Pháp chế bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức
làm công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Thơng tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2011. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi ./.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 76/2013/NĐCP 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Câu 7 Pháp luật về quản lý lĩnh vực di sản văn hoá
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ VÀ QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA VÀ THIÊN
NHIÊN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×