HỦY PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI VÀ
CÔNG NHẬN CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT
CỦA TRANH CHẤP NƯỚC NGỒI
TẠI VIỆT NAM
Nhóm
NỘI
DUNG
2
Bài học
1
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
PHÁN QUYẾT CỦA TRANH CHẤP NƯỚC NGOÀ
TẠI VIỆT NAM
HỦY QUÁN QUYẾT
TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
y phán quyết trọng tài thương mại
tại Việt Nam
1
a
Định nghĩa
•
Hủy phán quyết trọng tài là một chế định của pháp luật trọng tài
thương mại.
1,
CÁC
VẤN
ĐỀ
CHUN
G
•
Theo đó, một trong các bên tranh chấp được quyền yêu cầu tòa
án bác PQTT nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng trọng tài đã ra
phán quyết thuộc một trong những trường hợp bị hủy theo quy
Đặc
điểm
định của
pháp luật.
• PQTT có giá trị chung thẩm.
• PQTT chỉ có thể bị hủy nếu thỏa mãn các quy định liên quan đến căn
cứ hủy PQTT theo quy định của pháp luật TTTM.
• Việc hủy PQTT phải tuân theo một trình tự và thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định.
• Hàng loạt hệ quả sẽ phát sinh liên quan đến rất nhiều đối tượng như
các bên
tranh chấp, tổ chức trọng tài, HĐTT hoặc TTV duy nhất giải quyết vụ
a
Định nghĩa
•
Hủy phán quyết trọng tài là một chế định của pháp luật trọng
tài thương mại.
•
1,
CÁC
VẤN
ĐỀ
CHUN
G
Theo đó, một trong các bên tranh chấp được quyền yêu cầu tòa
án bác PQTT nếu có đủ căn cứ chứng minh rằng trọng tài đã ra
phán quyết thuộc một trong những trường hợp bị hủy theo quy
b
định của
pháp
luật.
Bản
chất
•
PQTT đó sẽ bị hủy bỏ và khơng có hiệu lực thi hành đối với các
bên tranh chấp.
•
Ý nghĩa tích cực: Hủy PQTT buộc tịa án phải cẩn trọng xem xét lại
PQTT, xem xét kỹ đơn đề nghị hủy, xem xét từng căn cứ hủy
•
Ý nghĩa tiêu cực
+ Bên thắng kiện: có lợi
+ Bên thua kiện: bắt đầu một thủ tục mới: tốn kém thời gian ,kéo dài,
công sức, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
a, Pháp luật Việt Nam về hủy phán quyết trọng tài
• Tịa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn u cầu của một
bên.
2,
PHÁP
LUẬT
VIỆT
NAM
VÀ
THỰC
TRẠNG
HIỆN
NAY
• Khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010
Ngày 05-12-2012 Ơng A( chức vụ
PGĐ), đại diện cho cơng ty th tài
a, Khơng có thoả thuận trọng
tài hoặc thỏa thuận trọng tài vơ
hiệu
• Giữa các bên khơng tồn tại thỏa
thuận trọng tài
• Thỏa thuận trọng tài thuộc các
trường hợp vơ hiệu theo quy định
•
Ơng A đại diện cho cơng ty
chính Nara ký hợp đồng mua bán
tài chính Nara ký thỏa
thép với công ty ACB. Điều 9 của
thuận trọng tài nhưng
Hợp đồng quy định nếu có tranh
khơng phải là người đại
chấp xảy ra sẽ được giải quyết tại
diện theo pháp luật của
VIAC (Trung tâm trọng tài quốc tế
công ty Nara và cũng
Việt Nam bên cạnh Phịng thương
khơng được ủy quyền
mại và cơng nghiệp Việt Nam).
•
Thỏa thuận trọng tài giữa
Tranh chấp xảy ra và nguyên đơn
ông ty Nara và công ty
đã khởi kiện lên VIAC.
ACB vô hiệu
Hội đồng trọng tài đã ban hành
•
Hủy phán quyết trọng tài
phán quyết. Tuy nhiên, bị đơn nộp
theo quy định tại điểm b
đơn lên Tòa án nhân dân Tp HCM
Điều 68 Luật TTTM
yêu cầu hủy phán quyết trọng tài vì
tại Điều 18 Luật TTTM
Kết luận của Tịa án
thỏa thuận trọng tài vơ hiệu và các
bên có phản đối nhưng không được
chấp nhận
b, Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của
các bên hoặc trái với các quy định của Luật này
Hội đồng trọng tài thực hiện
không đúng thỏa thuận của
các bên hoặc quy định Luật
TTTM về thành phần hội đồng
trọng tài, quy tắc trọng tài
Tịa án xét thấy đó là những vi
phạm nghiêm trọng và cần
phải hủy nếu như Hội đồng
trọng tài không thể khắc phục
được hoặc không khắc phục
theo yêu cầu của Tòa án (K7
Điều 71 Luật TTTM)
VD: Các bên thỏa thuận tranh chấp được giải quyết bởi Hội
→ Hội đồng trọng tài thực hiện
đồng trọng tài gồm 3 trọng tài viên. Thực tế việc giải quyết
không đúng thỏa thuận các bên
tranh chấp được tiến hành vởi Hội đồng Trọng tài gồm 1 trọng
về thành phần Hội đồng trọng tài
tài viên duy nhất, mặc dù một bên có phản đối nhưng không
(Điểm b Khoản 2 Điều 68 Luật
được Hội đồng trọng tài chấp nhận
TTTM)
c, Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường
hợp phán quyết trọng tài có nội dung khơng thuộc thẩm quyền của Hội
đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ
01
Hội đồng trọng tài
Hội đồng trọng tài
Hội đồng trọng tài
giải
giải
giải
quyết
tranh
chấp trong lĩnh vực
không thuộc thẩm
02
chấp
quyết
tranh
mà
không
được các bên thỏa
quyền của Trọng tài
thuận
quy định tại Điểm 2
Trọng tài giải quyết
luật TTTM
yêu
cầu
03
chấp
quyết
vượt
tranh
quá
phạm vi của thỏa
thuận đưa ra Trọng
tài giải quyết
d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà
Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra
• Xem xét việc xác định chứng cứ giả mạo:
phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên
+ Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
+ Chứng cứ có liên quan đến việc ra phán
khác của một bên tranh chấp làm ảnh
quyết, có ảnh hưởng đến tính khách quan,
hưởng đến tính khách quan, cơng bằng
cơng bằng của phán quyết.
của phán quyết trọng tài;
• Căn cứ: Luật TTTM, thỏa thuận của các bên
và quy tắc xem xét, đánh giá chứng cứ mà
Hội đồng trọng tài áp dụng
đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam.
Xác định được phán quyết có vi phạm một
hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản của pháp
luật và nguyên tắc đó có liên quan đến
Là phán quyết vi phạm các
việc giải quyết tranh chấp của Trọng tài.
nguyên tắc xử sự cơ bản có hiệu
lực bao trùm đối với việc xây
dựng và thực hiện pháp luật Việt
Nam.
Chỉ hủy khi đã chỉ ra được phán
quyết có nội dung trái với một
hoặc nhiều nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam
Khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài Thương mại 2010
1
2
Xác định các nguyên tắc nào
Chỉ ra phán quyết trọng tài đã
Xác định được hậu quả
là nguyên tắc cơ bản của
không thực hiện hoặc vi phạm
nghiêm trọng từ việc vi
pháp
nguyên tắc này khi ban hành
phạm
luật
Việt
Nam liên
quan đến tranh chấp được
yêu cầu hủy phán quyết
trọng tài
phán quyết trọng tài
3
Căn cứ
• Điểm b khoản 1 Điều 37 BLTTDS
2015
• Điểm o khoản 2 Điều 39 BLTTDS
2015
• Khoản 3 Điều 414 BLTTDS 2015
• Điểm g khoản 2 Điều 7 Luật
TTTM 2010
→ Tòa án Nhân dân cấp tỉnh nơi Hội đồng
trọng tài đã ra phán quyết là có cơ quan
Thẩm quyền tuyên hủy
có thẩm quyền tuyên hủy phán quyết
đó, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận lựa chọn tịa án khác.
Thủ tục
Điều 415 BLTTDS + Điều 72 Luật TTTM 2010 quy
định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, bên có yêu cầu phải làm đơn
u cầu gửi đến Tịa án có thẩm quyền.
2. Sau khi thụ lý đơn, Tồ án thơng báo ngay cho Trung tâm trọng tài, các bên tranh chấp
và VKSND cùng cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Chánh án chỉ định một Hội đồng xét
đơn gồm ba Thẩm phán.
4.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được chỉ định, Hội đồng xét đơn phải mở phiên họp để
xét yêu cầu huỷ phán quyết.
5.Tòa án tuyên huỷ hoặc không huỷ phán quyết, việc thảo luận và ra phán quyết thực hiện
theo đa số. Phán quyết của Tịa án có giá trị chung thẩm.
6.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định cho các
bên, Trung tâm trọng tài và VKSND cùng cấp.
7. Nếu Tòa án ra quyết định hủy, các bên có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp
tại Tòa án.
Hệ quả pháp lý của việc hủy
phán quyết trọng tài
Quyết định hủy
phán quyết trọng
tài của TA có giá
trị cuối cùng, có
hiệu
lực
thi
hành, khơng thể
bị
kháng
cáo,
kháng nghị theo
thủ
tục
phúc
thẩm, giám đốc
Các bên có thể
thỏa thuận lại
để đưa vụ tranh
chấp đó ra giải
quyết tại Trọng
tài hoặc một
bên có quyền
khởi kiện tại TA
(K8
Điều
71
Luật TTTM)
b, Thực trạng Việt Nam
• Thực tế hủy nhiều hơn: một số phán quyết
trọng tài bị hủy mà VIAC không biết do
1
khơng được thơng báo
• Hậu quả với doanh nghiệp: hoang mang
Khó khăn, vướng mắc trong
việc áp dụng các quy định về
hủy phán quyết trọng tài
• Hậu quả với Trọng tài viên: “đứng ngồi
khơng n
• Hiện trạng: Trọng tài viên lo lắng việc “xử
2
Viện dẫn căn cứ: “…thủ tục tố tụng
mà khơng biết phán quyết có bị hủy hay
trọng tài không phù hợp với thỏa
không”
thuận của các bên hoặc trái với quy
2011- 2013
3
Khơng bị hủy
36%
định của luật này”
Bị hủy
64%
• Tháng 11 năm 2012: 3 phán quyết trọng
tài bị hủy ( số phán quyết bị hủy của 8
năm trước)
• Năm 2013: giải quyết 99 vụ: 41% là vụ
việc có yếu tố nước ngoài
Căn cứ “phán quyết trọng tài trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam”
quy định chung chung, không rõ ràng
4
Bất cập về quy định
căn cứ hủy + thủ tục
hủy phán quyết trọng
tài
Lý do bị Tòa án hủy gần đây,
khơng phải vì nội dung phán
quyết trọng tài có “vấn đề” mà
vì những liên quan đến thủ tục
tố tụng
3, GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
Hồn thiện pháp luật về hủy phán quyết của trọng tài thương mại
•
Quy định rõ về phạm vi điều chỉnh
•
Bổ sung thời gian giải quyết tranh chấp
→ Tạo điều kiện thuận lợi cho HĐTT thực hiện các biện pháp mà không gây
ảnh hưởng đến các bên
Việc áp dụng quy định tại Điều 13, khoản 4 Điều 63, khoản 7 Điều 71 Luật Trọng tài
thương mại
Ví dụ: việc đã mất quyền phản đối được quy định tại Điều 13 Luật Trọng tài
thương mại.
Loại bỏ trường hợp các bên tranh chấp lợi dụng tính khơng minh bạch của các căn cứ
hủy phán quyết trọng tài để đưa ra u cầu hủy phán quyết
•
Nghị quyết 01/2014/NQ- HĐTP Tịa án nhân dân tối cao đã đưa ra phạm vi căn cứ
là những nguyên tắc
→ Nguyên tắc tồn tại trong rất nhiều luật nội dung và luật hình thức, một
Cơng nhận cho thi hành
hán quyết của tranh chấp
nước ngồi tại Việt Nam
2
a
1,
CÁC
VẤN
ĐỀ
CHUN
G
Định nghĩa
• Phán quyết của trọng tài nước ngồi là phán quyết do
Trọng tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
hoặc ở trong lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp
do các bên thỏa thuận lựa chọn ( khoản 12 Điều 3 Luật
TTTM ).
• Khoản 2 Điều 424 BLTTDS năm 2015 quy định “Phán
quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết
toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng
tài và có hiệu lực thi hành”.
• Cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam Phán quyết của
trọng tài nước ngoài là một thủ tục tố tụng đặc biệt do Tịa
án tiến hành nhằm xem xét để cơng nhận tính hiệu lực
của phán định trọng tài nước ngồi trên phạm vi lãnh thổ
của Việt Nam.
a
Định nghĩa
• Phán quyết của trọng tài nước ngồi là phán quyết do Trọng
tài nước ngoài tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc ở trong
1,
lãnh thổ Việt Nam để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa
CÁC
thuận lựa chọn ( khoản 12 Điều 3 Luật TTTM ).
VẤN
ĐỀ
CHUN
G
b
Ý nghĩa và vai trị
• Chính trị: Thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị,
thể hiện quyền tài phán độc lập của mỗi quốc
gia; sự tơn trọng, thiện chí với với quốc gia
khác
• Đảm bảo khả năng thi hành các bản án, quyết
định
→ Bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người được thi
Các nguyên tắc
2,
Chỉ công nhận cho
PHÁP
thi hành án tại Việt
LUẬT
Nam phán quyết của
Tịa án Việt Nam chỉ
VIỆT
Trọng tài nước ngồi
cơng nhận và cho thi
NAM
phù hợp
VÀ
THỰC
với quy
định của điều ước
mà Việt Nam đã ký
kết hoặc gia nhập
hành phán quyết
của Trọng tại nước
TRẠNG
ngồi theo quy
HIỆN
định của pháp luật
NAY
Việt Nam
Tịa án Việt Nam có
thể cơng nhận và
cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết của
Trọng tại nước ngồi
trên cơ sở có đi có
lại
3
3 bảo lưu
cơ bản
1
2
Mọi sự giải thích Cơng ước
trước Tịa án hoặc cơ quan
Chỉ áp dụng Cơng ước
có thẩm quyền khác của Việt
đối với tranh chấp phát
Nam phải tuân theo các quy
sinh từ các quan hệ pháp
định của Hiến pháp và pháp
luật thương mại
luật Việt Nam
Công ước chỉ áp dụng đối với việc
công nhận và thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài
nước ngoài được tuyên tại lãnh
thổ của các quốc gia thành viên
của Công ước, nếu không sẽ áp
dụng theo nguyên tắc có đi có lại
Những phán quyết của trọng tài nước ngồi được cơng nhận
và cho thi hành tại Việt Nam
Quốc gia của Trọng tài ban hành phán quyết
•
•
Nước đó và Việt Nam cùng là thành viên của ĐƯQT về cơng
Tính bản chất của phán quyết
•
Là phán quyết cuối cùng để giải
nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài (Điều
quyết toàn bộ tranh chấp, chấm dứt
424 BLTTDS 2015)
tố tụng trọng tài
Không thuộc Điều 424 BLTTDS 2015, Phán quyết của Trọng tài
nước ngồi được cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam thì dựa
trên ngun tắc có đi có lại
•
Có hiệu lực thi hành