Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Huy động và sử dụng vốn cho chăn nuôi tại hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.04 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MẠC VĂN THẠCH
Tên đề tài:
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO CHĂN NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018


Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MẠC VĂN THẠCH
Tên đề tài:
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO CHĂN NUÔI TẠI HỢP TÁC XÃ
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT BẢN ĐỊA HUYỆN PHÚ LƯƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Yến

Cán bộ hướng dẫn

: Trần Đình Quang

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và PTNT, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, sau khi hồn
thành khố học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại HTX chăn
nuôi động vật bản địa, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các đơn vị, nhà trường, cùng các thầy, cơ giáo để tơi có thể hồn
thành q trình thực tập của mình.
Trước tiên tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu,
Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Yến người đã trực tiếp, tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới cán bộ đang công tác tại

UBND xã Tức Tranh và hơn hết là Ban giám đốc HTX chăn nuôi động vật
bản địa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp thông tin và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi thực hiện đề tài của mình trong suốt thời gian qua.
Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã cố gắng hết sức để hồn thành bài
khóa luận tốt nhất tuy nhiên do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khơng
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tơi
được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Mạc Văn Thạch


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh sách thành viên HTX năm 2017 ........................................... 36
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của HTX năm 2017 .................................. 40
Bảng 4.3: Lao động của HTX năm 2017 ........................................................ 42
Bảng 4.4: Chi phí chuồng trại và trang thiết bị của HTX ............................... 43
Bảng 4.5: Chi phí về giống và thú y ............................................................... 44
Bảng 4.6: Các loại chi phí khác của HTX....................................................... 45
Bảng 4.7: Doanh thu ngựa bạch ...................................................................... 46
Bảng 4.8: Doanh thu hươu sao ........................................................................ 47
Bảng 4.9: Doanh thu khác ............................................................................... 48
Bảng 4.10: Kết quả và hiệu quả kinh tế của HTX năm 2017 ......................... 48
Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các nguồn vốn trong sản xuất
năm 2017 ......................................................................................................... 50



iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của HTX chăn nuôi động vật bản địa ......... 41


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tên đầy đủ

BKHDT

: Bộ kế hoạch đầu tư

DT

: Diện tích

ĐVT

: Đơn vị tính

đ

: Đồng


GO

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã

IC

: Chi phí trung gian

KHCN

: Khoa học cơng nghệ

KT

: Kỹ thuật



: Lao động

NĐ- CP

: Nghị định- Chính phủ

NQ


: Nghị định

PTNT

: Phát triển nông thôn

QĐ-TTg

: Quyết định – Thủ tướng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TT-BKHDT

: Thông tư - Bộ kế hoạch đầu tư

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng


v


MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập.................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................. 3
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Vốn .......................................................................................................... 3
2.1.2. Hợp tác xã ............................................................................................. 13
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển kinh tế HTX .................. 17
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
2.2.1. Tình hình phát triển HTX tại Việt Nam ................................................ 20
2.2.2. Một số kết quả và kinh nghiệm phát triển HTX của một số địa phương .. 23
2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ các địa phương ............................................... 25
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
3.3.2. Phân tích và xử lý số liệu ...................................................................... 28


vi


3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 28
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 32
4.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của cơ sở thực tập ......................... 32
4.1.2. Thời gian thành lập HTX ...................................................................... 34
4.1.3. Thuận lợi, khó khăn trong sử dụng các nguồn lực vào SXKD của HTX ... 36
4.1.4. Thành tựu của HTX chăn nuôi động vật bản địa .................................. 37
4.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 37
4.2.1. Mô tả một số nội dung và công việc cụ thể đã làm tại HTX ................ 37
4.2.2. Thực trạng huy động và sử dụng vốn cho chăn nuôi của HTX ............ 40
4.2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX ................................................. 46
4.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu hoạt động huy động và sử
dụng vốn tại HTX............................................................................................ 51
4.2.5. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 52
PHẦN 5KẾT LUẬN ....................................................................................... 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
HTX là hình thức tổ chức thích hợp để góp phần phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân, xoá đói giảm
nghèo một cách bền vững, dần đưa tinh thần hợp tác thành văn hoá trong
xã hội. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001- 2010,
chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX là
một trong những biện pháp quan trọng để phát huy sức mạnh toàn dân tộc,

đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tổng kết năm năm thực hiện chuyển đổi HTX theo luật HTX (1996), hội
nghị TW5 khoá IX (3/2002) đã ra nghị quyết về “tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Trên cơ sở nghị quyết của Đảng
và thực tiễn hoạt động của HTX kiểu mới, ngày 20-11-2012, tại kì họp thứ
4 Quốc hội khố XIII đã thơng qua luật HTX số 23/2012/QH13 (Luật HTX
2012), có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2013.
Hợp tác xã chăn nuôi động vật bản địa xã Tức Tranh chăn nuôi chủ yếu
ngựa và hươu sao.Từ khi được thành lập, HTX chăn nuôi động vật bản địa tại
xã Tức Tranh, huyện Phú Lương đã thu được nhiều thành tựu tốt như: Thu
nhập của các thành viên trong HTX tăng lên, đời sống được cải thiện. Tuy
nhiên, trong q trình sản xuất HTX chăn ni động vật bản địa vẫn còn một
số bất cập trong cách thức sử dụng các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh
doanh như: Sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả, chưa có sự đầu tư trọng tâm; ít
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất còn yếu,... Từ thực
tế trên, luận văn “Huy động và sử dụng vốn cho chăn nuôi tại hợp tác xã
chăn nuôi động vật bản địa huyện Phú Lương- tỉnh Thái Nguyên” là thật


2

sự cần thiết cho việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vào
trong sản xuất kinh doanh, qua đó nâng cao hiệu quả kinh tế của HTX.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn của HTX có hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được quá trình hình thành phát triển HTX chăn ni động vật
bản địa.
- Biết cách làm một số công việc liên quan đến sản xuất tại HTX.

- Tìm hiểu cách thức huy động và sử dụng vốn của HTX.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
của HTX chăn nuôi động vật bản địa trên địa bàn xã Tức Tranh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo tại nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Sinh viên biết vận dụng sáng tạo những kiến thức
đã học vào thực tiễn sản xuất nơng nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng nhằm nâng cao năng
xuất con giống và vật nuôi tại HTX chăn nuôi động vật bản địa, đồng thời làm
cơ sở cho việc quy hoạch và sắp xếp cách thức tổ chức điều hành hợp tác xã.
Kết quả nghiên cứu còn làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về phát
triển thị trường chăn ni của HTX nói riêng và địa bàn tỉnh nói chung.


3

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Vốn
2.1.1.1. Tiền vốn
- Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào bao gồm những tài sản, vật phẩm,
tiện nghi để chi dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn trong nông
nghiệp bao gồm: các loại tài sản cho sản xuất nông nghiệp; nguyên liệu, vật

liêu....; cùng các loại tiền mặt, tiền gửi....
* Đặc điểm:
- Trong cấu thành vốn cố định, ngoài những tư liệu lao động có nguồn
gốc kỹ thuật cịn bao gồm cả tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học, như cây
lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ sở những tính quy luật
sinh học, các tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với
tư liệu lao động có nguồn gốc kỹ thuật.
- Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh
doanh của nó khơng phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất, cây trồng, vật
nuôi. Cơ cấu và chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của
từng loại đất đai, từng đối tượng sản xuất là sinh vật.
- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong nơng nghiệp một mặt làm
cho sự tuần hoàn và luân chuyển chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố
định, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tương đối dài của
vốn lưu động và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác sự cần thiết và có khả năng
tập trung hố cao về phương tiện kỹ thuật trên một lao động nông nghiệp so
với công nghiệp.
- Sản xuất nơng nghiệp cịn lệ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, nên
việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.


4

- Một bộ phận sản xuất nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà
được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp,
do vậy vịng tuần hồn vốn sản xuất được chia thành vịng tuần hồn đầy đủ
và khơng đầy đủ. Vịng tuần hồn khơng đầy đủ là vịng tuần hồn của một bộ
phận vốn khơng được thực hiện ở ngồi thị trường và được tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khơi phục trong hình thái hiện vật
của chúng. Vịng tuần hồn đầy đủ u cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả

các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm.
* Phân loại vốn trong sản xuất nông nghiệp
- Vốn cố định trong nông nghiệp
Tư liệu lao động là điều kiện vật chất không thể thiéu được trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có nhiều loại tư liệu lao động và công dụng của
mỗi loại khơng giống nhau, nhưng chúng đều có tính chất chung là giữ vai trị
mơi giới trong q trình lao động, tạo nên sự kết hợp giữa người lao động và
đối tượng lao động. Để tiến hành kinh doanh sản xuất cần thiết phải ứng trước
một số tiền vốn nhất định để mua sắm tư liệu lao động. Trong quá trình sản
xuất, tư liệu lao động khơng thay đổi hình thái vật chất ban đầu và tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm mới theo mức độ hao mòn. Vốn đầu tư
ban đầu thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất thông qua quỹ khấu hao.
Tài sản cố định hết thời hạn sử dụng sẽ được thanh lý đào thải. Do đặc điểm
trong quá trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động được gọi
là tài sản cố định và phần vốn ứng trước được gọi là vốn cố định. Là tài sản
cố định phải có đủ hai điều kiện: đạt giá trị tối thiểu theo quy định và thời hạn
sử dụng phải trên một năm. Giá trị tối thiểu tuỳ thuộc từng thời kỳ Bộ tài
chính có quy định cụ thể.
Như vậy vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm tư liệu lao động
chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Phương thức luân chuyển và


5

bù đắp giá trị của nó là chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm mới đến
khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định kết thúc quá trình
luân chuyển.
- Vốn lưu động trong nơng nghiệp
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngồi vốn cố định, các xí nghiệp
nơng nghiệp cịn cần có vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất, một bộ phận

của đối tượng lao động chuyển vào sản phẩm mới (nguyên liệu) hoặc bị tiêu
phí hồn tồn và biến mất hình thái vật chất của mình (nhiên liệu). Giá trị của
đối tượng lao động kết hợp với giá trị lao động sống và chuyển vào sản phẩm
mới được sản xuất, sau đó chuyển sang hình thái tiền tệ. Như vậy, vốn lưu
động đã chuyển từ phạm vi sản xuất (dự trữ sản xuất) sang phạm vi lưu thông
(thành phẩm, tiền thu được do tiêu thu sản phẩm) sau đó lại quay về phạm vi
sản xuất (dự trữ mới cho sản xuất). Theo phương thức đó, tồn bộ vốn lưu
động được sử dụng trong mỗi chu kỳ sản xuất cụ thể và thay đổi hình thức vật
chất của mình.
Vậy, vốn lưu động là vốn bằng tiền ứng trước để dự trữ cho sản xuất,
để mua sắm vật rẻ tiền mau hỏng và hình thành vốn lưu thơng nhằm đảm bảo
cho q trình sản xuất và tiêu thu hàng hoá diễn ra một cách bình thường.
Theo tính chất tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất, vốn lưu
động được chia thành ba bộ phận, bao gồm: Vốn lưu động dữ trữ cho quá
trình sản xuất, vốn lưu động dùng trong quá trình sản xuất và vốn lưu động
dùng trong quá trình lưu thơng.
- Vốn lưu động dữ trữ cho q trình sản xuất là biểu hiện bằng tiền tồn
bộ ngun nhiên vật liệu, phân bón, thuốc trừ sâu, vật tư cho sản xuất phụ,
phụ tùng dự trữ v.v.. Chuẩn bị cho vụ sản xuất sau và những vật tư bảo hiểm
nhằm đảm bảo cho q trình sản xuất có thể tiến hành một cách liên tục. Vốn
lưu động nằm trong quá trình dữ trữ và bảo hiểm sản xuất được phân thành ba


6

loại: Loại dự trữ cho bản thân xí nghiệp nơng nghiệp tạo ra, bao gồm: giống
cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, phân bón hữu cơ... Loại thứ hai là những
dự trữ mua từ ngoài vào, bao gồm: phân bón, thuốc trừ sâu, phụ tùng thay thế
nhiên liệu, dầu mỡ v.v. Và loại cuối cùng là những dự trữ sản xuất do các xí
nghiệp nơng nghiệp vay tiền ngân hàng mua vật tư kỹ thuật. Do đặc điểm của

sản xuất nông nghiệp, vốn lưu động dữ trữ và bảo hiểm sản xuất cần đảm bảo
mức dự trữ cần thiết để hoạt động được bình thường. Bản chất của dự trữ
cũng có hai mặt: Một mặt nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành
thuận lợi và liên tục. Mặt khác, dự trữ làm giảm bớt tính linh hoạt và tính tích
cực của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Như vậy cần xác định mức dự trữ tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo cho xí nghiệp
hoạt động bình thường.
- Vốn lưu động trong quá trình sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
những sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành phẩm và những chi phí chờ
phân bổ của ngành trồng trọt, chăn ni và ngành nghề. Chi phí sản xuất dở
dang là chi phí sản xuất đã bỏ ra cho các sản phẩm đang sản xuất mà chưa có
thu hoạch. Chi phí chờ phân bổ là khoản chi phí đã bỏ ra cho các ngành sản
xuất các sản phẩm thu hoạch trong năm đó, như chi phí cải tạo và kiến thiết
đồng ruộng, chi phí vật rẻ tiền mau hỏng.... Việc tăng vốn lưu động dùng
trong quá trình sản xuất được coi là hợp lý nếu nó thúc đẩy làm tăng khối
lượng cơng việc hồn thành, chứ khơng phải do tăng từng đơn vị khối lượng
công việc.
- Vốn lưu động nằm trong q trình lưu thơng gồm có những khoản
nơng sản hàng hoá, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán [11].


7

2.1.1.2. Các nguồn vốn chính trong sản xuất trong nơng nghiệp
a. Đất đai
- Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản
xuất. Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng
tuỳ thuộc vào từng ngành cụ thể mà vai trị của đất đai có sự khác nhau. Nếu
trong công nghiệp, thương mại, giao thông đất đai là cơ sở, nền móng để trên
đó xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, mạng lưới đường giao thơng, thì ngược lại

trong nông nghiệp ruộng đất tham gia với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất
là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được.
Ruộng đất là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và
tồn tại ngồi ý muốn con người, vì thế ruộng đất là tài sản quốc gia. Nhưng từ
khi con người khai phá ruộng đất, đưa ruộng đất vào sử dụng nhằm phục vụ
lợi ích của con người, trong quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ
được kết tinh ở trong đó, thì ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên
vừa là sản phẩm của lao động.
Trong nông nghiệp, ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu
lao động. Ruộng đất là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào đất làm cho đất thay hình đổi dạng, như cày, bừa, đập đất,
lên luống v.v. Q trình đó làm tăng chất lượng của ruộng đất, tạo điều kiện
thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Ruộng đất là tư liệu lao động, khi con
người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất, thơng qua các thuộc tính lý
học, hố học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây
trồng. Sự kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động đã làm cho
ruộng đất trở thành tư liệu sản xuất trong nơng nghiệp. Khơng những thế,
ruộng đất cịn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu sản xuất đặc biệt, tư liệu sản
xuất không thể thay thế được.


8

Đặc điểm:
- Ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành
khai phá đưa đất hoang hoá vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người,
thì ruộng đất đã kết tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm
của lao động. Đặc điểm này đặt ra trong q trình sử dụng, con người phải
khơng ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất, làm cho đất ngày càng màu mỡ

hơn. Đồng thời, khi xác định các chính sách kinh tế có liên quan đến đất nông
nghiệp, cũng cần lưu ý đến đặc điểm này.
- Ruộng đất bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của
ruộng đất là khơng có giới hạn.
Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian
nhất định, bao gồm: giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai
của toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu
hạn, đó là giới hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự
nhiên đều đưa vào canh tác được, tuỳ thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình
độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào
canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích hợp. Đó là giới hạn tương đối, giới
hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên.Vì thế cần phải biết quý
trọng và sử dụng hợp lý ruộng đất, sử dụng một cách tiết kiệm, hạn chế việc
chuyển dịch ruộng đất sang sử dụng mục đích khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt không gian nhưng sức sản xuất của ruộng
đất là không giới hạn. Nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai, nhờ tăng cường
đầu tư vốn, sức lao động, đưa khoa học và công nghệ mới vào sản xuất mà
sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích ngày càng nhiều hơn. Đây là con
đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng lên
về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội loài người.


9

- Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều.
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần
thiết, ngược lại ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn
liền với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi
vùng. Để kết hợp với ruộng đất, người lao động và các tư liệu sản xuất khác
phải tìm đến với ruộng đất như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế,

một mặt phải quy hoạch các khu vực canh tác, bố trí các trung tâm dịch vụ và
phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt khác phải cải thiện điều kiện tự nhiên,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và hệ thống cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện
để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống của nơng dân và từng bước
thay đổi bộ mặt nơng thơn.
Ruộng đất có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên
từng cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác
quan trọng hơn là do quá trình canh tác của con người. Vì thế trong quá trình
sử dụng cần thiết phải cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ
đồng đều của ruộng đất ở từng cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cây
trồng cao.
- Ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu khơng bị hao mịn và đào thải
khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì ruộng đất có chất lượng ngày
càng tốt hơn.
Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mịn
hữu hình hoặc hao mịn vơ hình. Cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất và thay thế bằng tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn,
còn ruộng đất - tư liệu sản xuất chủ yếu khơng bị hao mịn, nếu sử dụng hợp
lý, chất lượng ruộng đất ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của ruộng đất lớn
hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị diện tích canh tác. Dĩ nhiên việc
sử dụng ruộng đất có đúng đắn hay khơng là tuỳ thuộc vào chính sách ruộng


10

đất của Nhà nước và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác, tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học - công nghệ của từng
giai đoạn phát triển nhất định [11].
b, Vốn nhân lực
* Khái niệm vốn nhân lực

- Vốn nhân lực là tổng thể kiến thức, kỹ năng và trình độ chun mơn
mà người lao động tích lũy được. Nó thể hiện khả năng làm việc với một trình
độ nhất định của người lao động. Với người sử dụng lao động, nó được đánh
giá cao khi mức độ đầu tư và phát triển vốn nhân lực gắn liền với khả năng
tăng năng suất lao động. Với người lao động, nó rất được coi trọng vì đầu tư
cho vốn nhân lực được coi là một phương cách hiệu quả để gia tăng thu nhập
trong tương lai.
Cũng như vốn vật chất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng..., vốn nhân lực
là kết quả của hoạt động đầu tư diễn ra trong quá khứ nhằm mục đích gia tăng
thu nhập trong tương lai. Đầu tư cho vốn nhân lực là đầu tư cho tương lai. Để
có được một trình độ học vấn, kiến thức nhất định, để có được một số kỹ năng
làm việc nào đó mà xã hội hiện đại địi hỏi, người ta cần phải đầu tư. Việc đi
học ở các bậc học khác nhau, có thể nhận được các bằng cấp khác nhau, tham
gia vào các khóa đào tạo, huấn luyện nghề khác nhau... chính là thể hiện
những mức độ đầu tư khác nhau ở những người lao động. Để học hành và
tham gia các khóa đào tạo và huấn luyện khác nhau đó, người ta phải bỏ ra
nhiều khoản chi phí: một phần đó là những chi phí trực tiếp hay chi phí kế
tốn như tiền học phí , tiền mua sách vở, máy tính...; một phần khác, đó chính
là khoản thu nhập mà người lao động phải hy sinh do khơng đi thể làm sớm
hơn vì lựa chọn con đường học hành thêm. Những chi phí bỏ ra ấy chỉ có ý
nghĩa nếu chúng đem lại cho người lao động một khoản thu nhập cao hơn hay


11

một cơng việc làm dễ chịu hơn, có giá trị hơn trong tương lai, bù đắp được
các chi phí đầu tư.
c, Nguồn vốn
* Nguồn vốn ngân sách nhà nước :
- Là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn

vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc
gia. Nguồn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế –
xã hội, quốc phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực cần tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự
án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nơng thơn.
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Cùng với quá trình
đổi mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng đóng
vai trị đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nếu như trước năm
1990, vốn tín dụng Đầu tư phát triển của nhà nước chưa được sử dụng như
một công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thì trong giai đoạn 1991- 2000
nguồn vốn này đã có mức tăng trưởng đáng kể và bắt đầu có vị trí quan trọng
trong chính sách đầu tư của chính phủ.
Nguồn vốn tín dụng của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn
vị sử dụng vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư
phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn tín dụng của nhà
nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát ngân sách sang
phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Nguồn vốn đầu tư từ Doanh nghiệp nhà nước(DNNN): Được xác định
là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, các DNNN vẫn nắm giữ
một khối lượng nhà nước khá lớn. Theo báo cáo tổng kết tổng kiểm kê tài sản


12

và xác định lại giá trị tài sản DNNN tại thời điểm 0h ngày 1 tháng 1 năm
2000 tổng nguồn vốn chủ sở hữu tại các DNNN là: 173857 tỷ đồng. Mặc dù
vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một cách cơng bằng thì khu vực kinh
tế nhà nước với sự tham gia của các DNNN vẫn đóng vai trò chủ đạo trong

nền kinh tế nhiều thành phần.
*Nguồn vốn thuộc sở hữu của tư nhân:
- Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các DN dân
doanh, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài nhà nước
vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Thực tế phát hành trái phiếu của chính phủ và trái phiếu
của một số ngân hàng thương mại quốc doanh cho thấy, chỉ trong thời gian
ngắn đã huy động được hàng ngàn tỷ đồng và hàng chục triệu USD từ khu
vực dân cư.
*Nguồn vốn đầu tư trực trực tiếp nước ngoài (FDI).
- Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ
đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Theo
số liệu của ngân hàng thế giới (WB) trong năm 1999 toàn bộ các nước
đang phát triển chỉ thu hút được 165 tỷ USD vốn FDI, thì chỉ riêng Mỹ đã
thu được mức132,8 tỷ USD.
d, Khoa học công nghệ
- Khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng then chốt trong nền kinh
tế nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng. Cơng nghệ trong nơng nghiệp
là tập hợp các tri thức khoa học nông nghiệp được ứng dụng vào sản xuất
nông nghiệp. Công nghệ liên quan đến các quá trình sản xuất, chế biến,
marketing và phát triển bền vững trong nông nghiệp.


13

Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của sản xuất nông nghiệp so với
các ngành sản xuất vật chất khác, những đặc điểm cần lưu ý của tiến bộ
KHCN trong nông nghiệp là:
Thứ nhất: Những tiến bộ KHCN trong nơng nghiệp hướng vào việc giải

thích tính quy luật của sự phát triển và làm biến đổi những cơ thể sống - cây
trồng, vật nuôi. Sinh vật và điều kiện sống của chúng rất đa dạng, phong phó.
Để cây trồng, vật nuôi phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng sản phẩm
cao, ngồi yếu tố có tính chất tiền đề là giống cây, con cần phải tạo ra hàng
loạt các yếu tố đồng bộ tác động đến điều kiện và mơi trường sống của chúng.
Vì vậy, tiến bộ KHCN trong nông nghiệp phải được phát triển cả bề rộng và
bề sâu.
Thứ hai: Sù đa dạng về điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai, sinh vật...
cũng như các điều kiện về dân cư, lao động trong nông nghiệp đặt ra những
tình huống phức tạp trong việc lựa chọn tiến bộ KHCN và phương pháp tổ
chức ứng dụng chóng vào sản xuất.
Thứ ba: Trong sản xuất nông nghiệp, người ứng dụng những tiến bộ
KHCN vào sản xuất chủ yếu là người nông dân với sù non yếu về nhiều mặt
như trình độ kỹ thuật, phương tiện sản xuất, tâm lý sản xuất nhỏ... đồng thời
giữa họ có sự phân hóa tương đối rõ nét về các mặt trên. Vì vậy để đưa tiến
bộ KHCN vào sản xuất một cách có hiệu quả cần phải tính đến những điều
kiện ứng dụng cụ thể, phải lựa chọn đối tượng ứng dụng phù hợp cho từng
loại tiến bộ KHCN, đồng thời chú ý phát huy những kinh nghiệm truyền
thống của từng vùng, từng địa phương [11].
2.1.2. Hợp tác xã
2.1.2.1. Khái niệm kinh tế HTX
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình
thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển


14

của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính
vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là
một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của

cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống
cũng như trong sản xuất.
Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ kết hợp lại lớn
mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động
riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là khơng thể làm được. Chính vì vậy, cùng
với tiến trình phát triển của xã hội lồi người, q trình phân cơng lao động và
chun mơn hố trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá
trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi
vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Minh chứng cụ thể
cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là q trình
hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hố - xã hội… đã làm cho sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà cịn diễn ra trên phạm vi tồn cầu
khiến cho các HTX đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của
mình cho phù hợp với xu thế mới.
Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại
khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, kinh tế
hợp tác là một quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau
giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức
mạnh tập thể giải quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời
sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành
viên [8].


15

2.1.2.2. Khái niệm HTX
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh HTX quốc tế (ICA) lần
thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về HTX như
sau: "HTX là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một

cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế,
xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và
kiểm tra dân chủ" [4].
Ở Việt Nam, Luật HTX năm 1996 định nghĩa về HTX như sau: "HTX
là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung,
tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát
huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện
có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời
sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước” [5].
Luật HTX năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật HTX năm 1996, tiếp
tục khẳng định vai trò của kinh tế HTX, là một tổ chức kinh tế mang tính
cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên HTX dựa trên nhu cầu, lợi
ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp
nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho
thành viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, so với
Luật HTX năm 1996, thì ở Luật HTX năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng
tham gia HTX đó là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và được coi như một loại
hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn
khác của HTX theo quy định của pháp luật. Điều này cũng tạo điều kiện cho
kinh tế HTX phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham
gia vào HTX.
Luật HTX 2012 đã khẳng định rõ HTX không phải là doanh nghiệp, điều


16

này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các
chuyên gia trong và ngồi nước trước khi Luật được thơng qua.
Như vậy ta có thể hiểu: “HTX nơng nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng

sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX” [6].
2.1.2.3. Vai trị HTX trong phát triển nơng thơn
Ở những nước nơng nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là tổ
chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh
vực trồng trọt, chăn ni, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp... vì vậy hoạt
động của HTX nơng nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản
xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố
đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung
cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được
đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông
qua hoạt động dịch vụ vai trị điều tiết của HTX nơng nghiệp được thực hiện,
sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện
hình thành các vùng sản xuất tập trung chun mơn hố. Ví dụ dịch vụ làm
đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… địi hỏi sản xuất của hộ nơng
dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống,
về thời vụ gieo trồng và chăm sóc.
HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nơng dân, vì
vậy hoạt động của HTX có vai trị làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông
dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham


17

gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc
các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân [1].
2.1.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến phát triển kinh tế HTX

2.1.3.1. Các văn bản liên quan đến HTX
* Luật số 23/2012/QH13, ngày 20/11/2012 của Quốc Hội căn cứ hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/GH10.
- Quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể như sau:
Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,
ra khỏi HTX. HTX tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp HTX.
Hai là: HTX, liên hiệp HTX kết nạp rộng rãi thành viên, HTX thành viên.
Ba là: Thành viên, HTX thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết
ngang nhau khơng phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của HTX, liên hiệp HTX; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu
nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
Bốn là: HTX, liên hiệp HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình trước pháp luật.
Năm là: Thành viên, HTX thành viên và HTX, liên hiệp HTX có trách
nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ.
Thu nhập của HTX, liên hiệp HTX được phân phối chủ yếu theo mức độ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, HTX thành viên hoặc theo cơng sức
lao động đóng góp của thành viên đối với HTX tạo việc làm.
Sáu là: HTX, liên hiệp HTX quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho
thành viên, HTX thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên
hiệp HTX và thông tin về bản chất, lợi ích của HTX, liên hiệp HTX.
Bảy là: HTX, liên hiệp HTX chăm lo phát triển bền vững cộng đồng


×