Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu chế tạo sensor huỳnh quang xác định dư lượng clenbuterol trong chăn nuôi (research and manufacture fluorescent sensor to determine residues of clenbuterol in livestock)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Đào Văn Chƣơng

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SENSOR HUỲNH QUANG
XÁC ĐỊNH DƢ LƢỢNG CLENBUTEROL TRONG CHĂN NI

LUẬN ÁN TIẾN SỸ HĨA HỌC

Hà Nội - Năm 2021

luan an


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Đào Văn Chƣơng

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO SENSOR HUỲNH QUANG
XÁC ĐỊNH DƢ LƢỢNG CLENBUTEROL TRONG CHĂN NI
Chun ngành



: Kỹ thuật hóa học

Mã số

: 9520301

LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. Chức danh, tên HD1 : PGS.TS Ngô Trịnh Tùng
2. Chức danh, tên HD2 : PGS.TS Dương Nghĩa Bang

Hà Nội – Năm 2021

luan an


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết quả trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Đào Văn Chƣơng


luan an

năm 2021


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng tới PGS.TS
Ngơ Trịnh Tùng và PGS.TS Dương Nghĩa Bang là hai người Thầy đã tận tâm
hướng dẫn khoa học, định hướng nghiên cứu, đóng góp ý kiến cho tơi trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện hóa học, Ban lãnh đạo Học
Viện Khoa học và Công nghệ đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Khoa học và Công nghệ Bộ
Công an, Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ chiến sĩ Trung tâm kiểm định đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và hồn thiện luận án.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, người thân và
bạn bè đã ln quan tâm, khích lệ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Tác giả luận án

Đào Văn Chƣơng

luan an


iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN .....................................................................................4
1.1. Chất tăng trọng CLB ............................................................................................4
1.1.1. Chất tăng trọng trong chăn ni ...................................................................4
1.1.2. Cơng thức hóa học và tính chất của CLB .....................................................6
1.1.3. Ứng dụng của CLB .......................................................................................6
1.1.4. Thực trạng sử dụng CLB trên thế giới và ở Việt Nam .................................7
1.1.4.1. Thực trạng sử dụng CLB trên thế giới ..................................................7
1.1.4.2. Thực trạng sử dụng CLB tại Việt Nam ................................................10
1.1.5. Tình hình nghiên cứu phát hiện CLB .........................................................13
1.1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................13
1.1.5.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .......................................................15
1.1.6. Một số phương pháp phát hiện CLB ..........................................................19
1.1.6.1. Phương pháp khối phổ ........................................................................19
1.1.6.2. Phương pháp điện hóa ........................................................................21
1.1.6.3. Phương pháp quang học .....................................................................24
1.1.6.4. Phương pháp sinh học .........................................................................24
1.2. Chấm lượng tử....................................................................................................27
1.2.1. Tính chất của Qds .......................................................................................29
1.2.2. Một số phương pháp chế tạo GQds ............................................................ 31
1.2.2.1. Chế tạo GQds theo cách từ dưới lên ...................................................33
1.2.2.2 Chế tạo GQds theo cách từ trên xuống ................................................38

1.3. Hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang FRET ..........................40
1.3.1. Nguyên tắc ..................................................................................................40

luan an


iv

1.3.2. Cơ chế hoạt động của hiệu ứng FRET ........................................................42
1.3.2.1. Một số điều kiện cần phải được thỏa mãn để cho FRET xảy ra .........42
1.3.2.2. Phát hiện hiệu ứng FRET ....................................................................43
1.3.3. Ứng dụng hiệu ứng FRET và Qds chế tạo sensor huỳnh quang .................44
1.3.3.1. Ứng dụng hiệu ứng FRET và chấm lượng tử chế tạo sensor
huỳnh quang xác định hàm lượng maltozơ .....................................................45
1.3.3.2. Ứng dụng hiệu ứng FRET và Qds chế tạo sensor huỳnh quang
xác định DNA ..................................................................................................46
1.3.1.3. Ứng dụng hiệu ứng FRET và Qds chế tạo sensor huỳnh quang
trong nghiên cứu enzym ..................................................................................47
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM .............................................................................49
2.1. Hóa chất .............................................................................................................49
2.2. Chế tạo sensor huỳnh quang dạng dung dịch xác định CLB dựa vào hiệu
ứng FRET ..................................................................................................................49
2.2.1. Phản ứng diazo CLB ...................................................................................49
2.2.2. Phản ứng cộng hợp của diazo CLB với napthyletylen diamin (NED) .......50
2.2.3. Sensor huỳnh quang phát hiện CLB sử dụng Qds CdTe ............................ 50
2.2.4. Sensor huỳnh quang phát hiện CLB sử dụng Qds CdS .............................. 51
2.2.5. Tổng hợp GQds và chế tạo sensor huỳnh quang phát hiện CLB sử
dụng GQds ............................................................................................................51
2.2.5.1. Tổng hợp GQds ...................................................................................51
2.2.5.2. Sensor huỳnh quang phát hiện CLB sử dụng GQds ............................ 51

2.3. Kỹ thuật đánh giá khả năng phát hiện CLB trong mẫu thực.............................. 52
2.3.1. Kỹ thuật đánh giá CLB bằng phương pháp sensor huỳnh quang sử
dụng hiệu ứng FRET ............................................................................................. 53
2.3.2. Kỹ thuật đánh giá CLB bằng phương pháp ELISA ....................................54
2.3.3. Kỹ thuật đánh giá CLB bằng phương pháp HPLC/MS .............................. 58
2.4. Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................59
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .............................................................. 60
3.1. Khảo sát tính chất của các Qds ..........................................................................60
3.1.1. Tính chất của Qds CdTe .............................................................................60

luan an


v

3.1.2. Tính chất của Qds CdS ...............................................................................61
3.1.3. Tính chất của GQds ....................................................................................63
3.2. Nghiên cứu chế tạo sensor huỳnh quang xác định CLB sử dụng hiệu ứng FRET ...65
3.2.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của sensor huỳnh quang được chế tạo
từ Qds sử dụng hiệu ứng FRET. ...........................................................................65
3.2.2. Nghiên cứu biến tính CLB tạo ‘khóa’ trong sensor ....................................66
3.2.2.1. Phản ứng diazo hóa CLB ....................................................................66
3.2.2.2. Phản ứng cộng hợp giữa DCL và ligand ............................................69
3.2.3 Đánh giá khả năng liên kết của NED với Qds .............................................71
3.2.3.1 Đánh giá khả năng tạo liên kết của NED với Qds CdTe .....................72
3.2.3.2 Đánh giá khả năng tạo liên kết của NED với Qds CdS .......................73
3.2.3.3 Đánh giá khả năng tạo liên kết của NED với GQds ............................ 74
3.3. Nghiên cứu hiệu ứng FRET của sensor chế tạo từ Qds khác nhau ....................76
3.3.1 Nghiên cứu hiệu ứng FRET của sensor được chế tạo từ Qds CdTe ............77
3.3.2 Nghiên cứu hiệu ứng FRET của sensor được chế tạo từ Qds CdS ..............78

3.3.3 Nghiên cứu hiệu ứng FRET của sensor được chế tạo từ GQds ...................80
3.4 Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang được chế tạo
từ Qds CdTe, CdS, GQds sử dụng hiệu ứng FRET ..................................................82
3.4.1 Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang được chế
tạo từ Qds CdTe có sử dụng hiệu ứng FRET. ......................................................82
3.4.2. Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang được chế
tạo từ Qds CdS có sử dụng hiệu ứng FRET .........................................................84
3.4.3. Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang được chế
tạo từ GQds có sử dụng hiệu ứng FRET .............................................................. 85
3.5. Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang chế tạo từ
Qds sử dụng hiệu ứng FRET trong mẫu thực ...........................................................87
3.5.1. Đánh giá khả năng xác định CLB của sensor trong mẫu thịt lợn ...............87
3.5.2. Đánh giá khả năng xác định CLB của sensor trong mẫu nội tạng lợn .......88
3.5.3. Đánh giá khả năng xác định CLB của sensor trong mẫu nước tiểu lợn .....89
3.5.4. Đánh giá khả năng xác định CLB của sensor trong mẫu thức ăn
chăn nuôi ..............................................................................................................90

luan an


vi

3.6. So sánh khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang chế tạo từ Qds sử
dụng hiệu ứng FRET với phương pháp ELISA và HPLC/MS .................................92
3.6.1 So sánh khả năng xác định CLB bằng phương pháp huỳnh quang sử dụng
sensor được chế tạo từ Qds sử dụng hiệu ứng FRET với phương pháp ELISA .........92
3.6.2 So sánh khả năng xác định CLB bằng phương pháp huỳnh quang sử
dụng sensor được chế tạo từ Qds sử dụng hiệu ứng FRET với phương pháp
HPLC/MS .............................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................98

NHỮNG ĐÓNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN.......................................................99
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ....................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101

luan an


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
 k.t.

: Bước sóng kích thích

Antibody

: Kháng thể

ATP

: Adenozin triphotphat

BDMS

: Tert-butyldimethylsilyl

BRET

: Truyền năng lượng cộng hưởng phát quang sinh học


BSA

: Albumine huyết thanh bị

Cds

: Sợi carbon

CI

: Ion hóa bằng tác nhân hóa học

CLB – OVA

: Clenbuterol – ovalbumin

CLB, clen

: Clenbuterol

CPC

: Cetylpyridinium clorua

CRP

: C-reactive protein

CZTS


: Copper zinc tin sulfide

DCL

: Diazo clenbuterol

DHLA

: Dihydrolipoic axit

DNA

: Deoxyribonucleic axit

ECL

: Electrochemiluminescent

EDC

: 1-Ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl) cacbodiimide

EDTA

: Axit ethylnediamine-tetraacetic

Eg

: Năng lượng độ rộng vùng cấm


EG

: Graphite nở

EGC

: Graphen liên kết với ethylendiamin

EI

: Ion hóa bằng electron

ELISA

: Phương pháp xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết
với enzym

ESI

: Ion hóa tia điện

FE-SEM

: Phương pháp hiển vi điện tử quét trường phát xạ

FRET

: Truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang

FT-IR


: Phổ hồng ngoại biến đổi chuỗi Fourier

luan an


viii

GCE

: Bề mặt điện cực cacbon thủy tinh

GC-MS

: Sắc ký khí ghép khối phổ

GNPs

: Nano vàng

GO

: Graphen oxit

GQds

: Chấm lượng tử graphen

HDA


: Hexadecylamine

HDDO

: 1,2-hexadecanediol

HPA

: Hexylphoshonic axit

HPLC-MS

: Sắc ký lỏng ghép khối phổ

HQ

: Quang phổ huỳnh quang

HR-TEM

: Kính hiển vi điện tử độ phân giải cao

HRP

: Peroxidase cây cải ngựa

IgG

: Kháng thể dê kháng chuột


IR

: Phổ hồng ngoại

LC

: Sắc ký lỏng

LC-MS-MS

: Sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép đầu dò khối phổ

LFA

: Lateral flow assay

MBP

: Maitose binding protein

MPA

: axit 3-mercaptopropionic

MPS

: 3-mercapto-1-propansulfonic axit

MRL


: Giới hạn dư lượng tối đa

MSA

: Mercapto succinic axit

MWNTs

: Ống nano cacbon da lớp

NDCL

: Naphthyletylene diamine-diazo clenbuterol

NED

: N-(1-Naphthyl)ethylenediamine dihydrocloride

NHS

: N-hydroxysuccinimide

ODE

: 1-octadecene

OM

: Kính hiển vi quang học


PBS

: Đệm photphat, pH = 7,4

PL

: Phổ phát huỳnh quang

PLD

: Lắng đọng xung laze

luan an


ix

PMMA

: Poly(methyl methacrylate)

PXRD

: Nhiễu xạ tia X với mẫu dạng bột

Qds

: Quantum dots

Qds


MIP- : Chấm lượng tử CdTe gắn polymer in phân tử

CdTe
QuEChERS

: Quick, easy, cheap, effective, rugged and safe

Quencher

: Tín hiệu dập tắt huỳnh quang

sal

: Salbutamol

SEM

: Phương pháp hiển vi điện tử quét

SPME

: Vi phân đoạn pha rắn

TACN

: Tiêu chuẩn thức ăn chăn nuôi

TBP


: Tributylphosphine

TEM

: Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua

TOP/TOPO

: Trioctyl phosphin/Trioctyl phosphin oxit

UV-Vis

: Phổ tử ngoại – khả kiến

XRD

: Phương pháp nhiễu xạ tia X

HPLC/MS/MS : Sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép khối phổ
UHPLC-

: Sắc ký lỏng áp suất siêu cao hai lần khối phổ.

MS/MS
UPLC/MS/MS : Ultra performance liquid chromatography - mass
spectrometer – mass spectrometer

luan an



x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.

Họ β2- agonist .......................................................................................5

Bảng 1.2.

Các chất cấm sử dụng trong chăn nuôi ở Việt Nam............................ 12

Bảng 1.3.

So sánh tính chất của các chất huỳnh quang hữu cơ/protein và Qds ........30

Bảng 1.4.

Bảng phân loại ba hướng chế tạo sensor thông dụng ..........................45

Bảng 2.1.

Năng lượng phân mảnh của CLB ........................................................58

Bảng 3.1.

So sánh GQds điều chế từ L-glutamic và QDs điều chế từ CA theo ........65

Bảng 3.2.


Nồng độ CLB trong các mẫu sensor phát xạ huỳnh quang .................82

Bảng 3.3.

So sánh khả năng phát hiện CLB của các sensor huỳnh quang chế
tạo từ các Qds khác nhau ....................................................................86

Bảng 3.4.

So sánh độ chính xác của mẫu thịt lợn ở các nồng độ khác nhau .......88

Bảng 3.5.

So sánh độ chính xác của mẫu nội tạng lợn ở các nồng độ khác nhau ...89

Bảng 3.6.

So sánh độ chính xác của mẫu nước tiểu ở các nồng độ khác nhau ...90

Bảng 3.7.

So sánh độ chính xác của mẫu thức ăn ở các nồng độ khác nhau .......91

Bảng 3.8.

Đặc điểm của bộ kít ELISA của Tecna-Ý dùng xác định CLB ..........92

Bảng 3.9.

Độ chính xác của mẫu thức ăn ở các nồng độ khác nhau theo

phương pháp ELISA............................................................................93

Bảng 3.10.

So sánh độ chính xác của phương pháp sensor và phương pháp
ELISA khi xác định dư lượng CLB trong mẫu thức ăn chăn nuôi ....93

Bảng 3.11.

Nồng độ chuẩn của CLB khi tiến hành phân tích trên hệ thống
HPLC/MS – Varian. ............................................................................95

Bảng 3.12 . Kết quả phân tích CLB trên hệ thống HPLC/MS/MS.........................96
Bảng 3.13.

So sánh độ chính xác của phương pháp sensor và phương pháp
HPLC/MS khi xác định dư lượng CLB trong mẫu thức ăn chăn nuôi ....97

luan an


xi

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1.

Cấu trúc chung của họ β2-agonist ............................................................4

Hình 1.2.


Cơng thức cấu tạo của CLB.....................................................................6

Hình 1.3.

Bị và lợn được ni bằng thức ăn có chứa CLB ....................................8

Hình 1.4.

Đồn kiểm tra và lấy mẫu tại chợ đầu mối của thành phố Hồ Chí Minh ...11

Hình 1.5.

Đồn thanh tra, kiểm tra chất tăng trọng trong mẫu thức ăn chăn ni .....12

Hình 1.6.

Quá trình chế tạo và cơ chế nhận biết của sensor ECL .........................23

Hình 1.7.

Quá trình xử lý mẫu khi phân tích bằng phương pháp ELISA .............25

Hình 1.8.

Các loại chấm lượng tử dạng lõi/vỏ ......................................................28

Hình 1.9.

Hai cách cơ bản điều chế GQds ............................................................ 32


Hình 1.10. GQds được điều chế bằng cách nhiệt phân CA .....................................33
Hình 1.11. Quy trình chế tạo và tính chất của GQds đươc điều chế từ pyren.........34
Hình 1.12. Sự biến đổi màu sắc của GQds tại các giá trị pH khác nhau khi
được điều chế từ 1,5-dinitronaphthalen .................................................34
Hình 1.13. Quy trình điều chế và khảo sát một số tính chất F-GQds .....................35
Hình 1.14. Q trình chế tạo và kích thước của N-GQds được chế tạo từ TATB ........37
Hình 1.15. Chế tạo GQds bằng xúc tác kim loại .....................................................37
Hình 1.16. Chế tạo GQds pha tạp Flo .....................................................................40
Hình 1.17. Mơ hình hiệu ứng FRET........................................................................41
Hình 1.18. Giản đồ Jablonski mơ tả hiệu ứng FRET ..............................................42
Hình 1.19. Phổ hấp thụ và phổ huỳnh quang của một cặp chất cho và nhận .........43
Hình 1.20. Quang phổ huỳnh quang của chất cho, chất nhận và dung dịch hỗn
hợp của chất cho và chất nhận .............................................................. 44
Hình 1.21. Mơ hình cơ chế hoạt động của sensor hiệu ứng FRET dùng
Qds của Mauro .....................................................................................45
Hình 1.22. Mơ hình và cơ chế hoạt động của sensor sinh học DNA nano Qds
(a,b) và thiết bị kiểm tra (c) ..................................................................46
Hình 1.23. Sơ đồ cảm biến FRET cơ bản để phát hiện các protease hoạt động.
(A) Q trình FRET thơng thường, (B) FRET sử dụng Qds. D và A
là chất cho và chất nhận, tương ứng. .....................................................48
Hình 2.1.

Phản ứng diazo hóa CLB ......................................................................50

luan an


xii


Hình 2.2.

Phản ứng cộng hợp giữa NED và DCL .................................................50

Hình 2.3.

Sơ đồ sự hình thành GQds từ phản ứng nhiệt phân axit L-glutamic .....51

Hình 2.4.

Quy trình xử lý mẫu thức ăn chăn ni .................................................52

Hình 2.5.

Quy trình xử lý mẫu nước tiểu .............................................................. 53

Hình 2.6.

Các hình ảnh đưa kít thử về nhiệt độ phịng ..........................................54

Hình 2.7.

Chuẩn bị giếng thử ................................................................................55

Hình 2.8.

Hình ảnh làm khơ các giếng thử sau khi rửa .........................................55

Hình 2.9.


Hình ảnh thao tác đưa dung dịch đệm màu vào giếng thử ....................56

Hình 2.10. Giai đoạn ủ mẫu.....................................................................................56
Hình 2.11. Hình ảnh hút dung dịch đệm kết thúc....................................................57
Hình 2.12. Chuẩn bị các mẫu dung dịch để đọc bước sóng trên máy đọc Elisa Reader.....57
Hình 3.1.

Ảnh TEM của Qds CdTe trong dung dịch ............................................60

Hình 3.2.

Phổ hấp thụ và phát xạ của Qds CdTe...................................................61

Hình 3.3.

Ảnh TEM của Qds CdS .........................................................................62

Hình 3.4.

Phổ hấp thụ (đường nét liền) và Phổ phát xạ (đường nét đứt) của
Qds CdS .................................................................................................62

Hình 3.5.

Hình ảnh HR-TEM của GQds ............................................................... 63

Hình 3.6.

Phổ hấp thụ (1) và phát xạ (2) của GQds ..............................................64


Hình 3.7.

Phổ hấp thụ (bên trái) và phát xạ (bên phải) của GQds được điều chế
từ CA ......................................................................................................64

Hình 3.8.

Cơ chế làm việc của sensor dựa vào hiệu ứng FRET sử dụng chấm
lượng tử ..................................................................................................65

Hình 3.9.

Cơ chế của phản ứng diazo hóa CLB ...................................................67

Hình 3.10. Phổ hấp thụ UV-Vis của CLB và DCL ở các độ pH khác nhau ...........67
Hình 3.11. Phổ hấp thụ UV-vis của diazo-CLB được tổng hợp ở các tỷ lệ
CLB/NaNO2 khác nhau .........................................................................68
Hình 3.12. Phổ hấp thụ UV-Vis của liên hợp giữa DCL và NED được tổng
hợp tại các độ pH khác nhau .................................................................69
Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của muối diazo ............................................................ 70
Hình 3.14. So sánh phổ UV-Vis của CLB, DCL và NDCL ....................................71
Hình 3.15. Ảnh TEM của Qds CdTe (trái); CdTe-NED (phải)............................... 72
Hình 3.16. Phổ phát xạ của Qds CdTe và Qds CdTe sau khi gắn ligand NED .......73

luan an


xiii

Hình 3.17. Ảnh TEM của Qds CdS (trái); CdS-NED (phải)...................................73

Hình 3.18. Phổ phát xạ của Qds CdS và Qds CdS sau khi gắn ligand NED ...........74
Hình 3.19. Ảnh TEM của GQds (trái); GQds-NED (phải) .....................................75
Hình 3.20. Phổ huỳnh quang của GQds và GQds gắn NED ...................................75
Hình 3.21. Phổ FTIR của GQds (a), hỗn hợp GQds – NED (b); hỗn hợp GQds,
NED và DCL (c) ....................................................................................76
Hình 3.22. Phổ trùng chập của chất cho và chất nhận.............................................77
Hình 3.23. Phổ phát xạ của sensor được chế tạo từ Qds CdTe khi có và khơng
có tổ hợp chất nhận với nồng dộ CLB 10-5M ........................................78
Hình 3.24. Sự trùng chập giữa phổ hấp thụ UV-vis của chất nhận và phổ phát
xạ của chất cho Qds CdS .......................................................................79
Hình 3.25. Phổ thời gian sống huỳnh quang của chấm lượng tử CdS (1) và
sensor với CLB ở các nồng độ 10-8 g/mL (2); 10-6 g/mL (3) ................79
Hình 3.26. Phổ phát xạ của sensor được chế tạo từ Qds CdS khi có và khơng
có tổ hợp chất nhận với nồng độ CLB 10-5 M .......................................80
Hình 3.27. Sự chồng chập giữa phổ hấp thụ của chất nhận (1) và phổ phát xạ
của chất cho GQds (2) ...........................................................................81
Hình 3.28. Phổ phát xạ của sensor được chế tạo từ GQds khi có và khơng có
tổ hợp chất nhận với nồng độ CLB 10-5 M............................................81
Hình 3.29. Sự thay đổi cường độ huỳnh quang theo nồng độ CLB ........................83
Hình 3.30. Tương quan giữa nồng độ CLB (CCLB) với cường độ phát xạ của sensor ...83
Hình 3.31. Phổ phát xạ của mẫu sensor với CLB ở các nồng độ khác nhau ...........84
Hình 3.32. Đường tuyến tính giữa cường độ phát quang của mẫu sensor phụ
thuộc vào log (CCLB, g/mL) ................................................................ 85
Hình 3.33. Phổ huỳnh quang của GQds trong sensor tại các nồng độ CLB khác nhau ....85
Hình 3.34. Mối quan hệ giữa cường độ phát quang của GQds với logarit nồng
độ CLB ...................................................................................................86

Hình 3.35. Phổ phát xạ của sensor khi có mẫu thịt lợn đã được thêm chuẩn với
các nồng độ khác nhau ..........................................................................88
Hình 3.36. Phổ phát xạ của sensor khi có mẫu nội tạng lợn đã được thêm

chuẩn với các nồng độ khác nhau ..........................................................89
Hình 3.37. Phổ phát xạ của sensor khi có mẫu nước tiểu lợn đã được thêm
chuẩn với các nồng độ khác nhau ..........................................................90

luan an


xiv

Hình 3.38. Phổ phát xạ của sensor khi có mẫu thức ăn chăn nuôi đã được thêm
chuẩn với các nồng độ khác nhau ..........................................................91
Hình 3.39. Phổ sắc ký của CLB ..............................................................................94
Hình 3.40. Phổ khổi chuẩn của CLB xác định ion sơ cấp .......................................94
Hình 3.41. Phổ khối chuẩn của CLB khi tiến hành phân mảnh ion sơ cấp .............95
Hình 3.42. Phổ khối của các mẫu chuẩn .................................................................96

luan an


1

MỞ ĐẦU
Khi xã hội ngày càng phát triển thì vấn đề sức khoẻ của con người càng được
chú trọng, trong đó vấn đề an tồn thực phẩm và vệ sinh mơi trường được đặt lên
hàng đầu vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của con người. Sự tồn dư của
các chất độc hại có trong thực phẩm đang là vấn đề đáng lo ngại đối với người tiêu
dùng. Hiện nay, vì lợi nhuận người chăn ni đã thêm các chất tăng trọng như
clenbuterol (CLB), salbutamol (sal)… vào trong thức ăn để kích thích tăng trưởng,
rút ngắn thời gian xuất chuồng. Các chất tăng trọng tồn dư trong thực phẩm khó bị
phân hủy và bay hơi trong quá trình chế biến, nếu ăn phải có thể gây ngộ độc cấp

với các triệu chứng: run cơ, đau tim, tim đập nhanh, tăng huyết áp, chống váng,
thậm chí tử vong. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lượng chất tăng trọng trong
thực phẩm là vấn đề cần thiết đối với sức khoẻ cộng đồng.
CLB là một chất thuộc họ β-agonist, ban đầu CLB được biết đến là thành
phần quan trọng của thuốc điều trị một số bệnh có liên quan tới đường hơ hấp như
suyễn, hen suyễn, có tác dụng thơng mũi và dãn phế quản do CLB có tác dụng làm
dãn cơ trơn của cuống phổi. Tuy nhiên từ những năm 1980 đã có những nghiên cứu
chỉ ra rằng trong chăn nuôi với việc sử dụng CLB ở liều lượng cao gấp nhiều lần
điều trị bệnh thì có các tác dụng phụ như giảm khả năng tích lũy chất béo tăng tính
lũy nạc, ức chế sự phát triển của xương và đặc biệt là có tốc độc tăng trưởng nhanh
do đó thời gian chăn ni được rút ngắn lại, mang lại lợi nhuận cao cho người chăn
nuôi. Bằng cách nào đấy CLB xâm nhập vào cơ thể con người ở liều lượng cao hơn
mức quy định trong điều trị bệnh sẽ gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sức khỏe con người, có biểu hiện như nơn, chóng mặt, suy thận cấp, ảnh
hưởng tới hệ thần kinh ở một liều lượng quá cao có thể gây tử vong. CLB có thời
gian bán hủy lâu do vậy tồn dư CLB trong vật nuôi khi xâm nhập vào cơ thể con
người được cho là vô cùng nguy hiểm. Trên thế giới đã có nhiều vụ ngộ độc do sử
dụng thực phẩm có chứa CLB, năm 2006 đã có trường hợp tử vong đầu tiên do ngộ
độc thực phẩm có chứa CLB.
Chính do những hậu quả to lớn của việc sử dụng chất tạo nạc một cách bất
hợp pháp trong chăn nuôi, trên thế giới từ năm 1990 đã có những văn bản quy phạm
rõ ràng, ban hành danh mục chất tạo nạc nghiêm cấm được sử dụng trong chăn
ni, đã có những hình thức cũng như các biện pháp xử lý mạnh mẽ được áp dụng

luan an


2

trong đó có sử dụng tới hình thức khởi tố, phạt tù, phạt tiền. Mặc dù đã nghiêm cấm

sử dụng cùng với việc áp dụng các hình thức sử phạt nặng song do những lợi ích kinh
tế to lớn từ việc sử dụng một cách bất hợp pháp chất cấm CLB mang lại, điều này
khiến cho một bộ phận không nhỏ người chăn nuôi vẫn đang lén lút sử dụng chất này
trong chăn ni. Chính vì vậy địi hỏi phải có phương pháp phù hợp phục vụ cho việc
phát hiện tồn dư CLB trong thực phẩm cũng như trong hoạt động chăn ni là vơ
cùng cần thiết. Đã có nhiều phương pháp phân tích CLB được áp dụng, các phương
pháp này chủ yếu dựa trên các sensor hiện có như MS, ECL, ELISA. Gần đây một
công nghệ mới sử dụng chấm lượng tử đang được ứng dụng rộng rãi.
CLB được được phát hiện tại phịng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn ni
thuộc Viện chăn ni bằng quy trình phân tích của nhà sản xuất bộ kít chuẩn CLB.
Trung tâm dịch vụ phân tích và thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu
phương pháp phân tích CLB bằng phương pháp phân tích sắc ký khí ghép khối phổ
GC/MS. Cục cảnh sát phịng chống tội phạm về mơi trường hiện đang sử dụng
phương pháp HPLC/MS để phát hiện CLB trong cơng tác phịng, chống tội phạm về
vi phạm an toàn vệ sinh thực phẩm. Trên thế giới CLB được phát hiện bằng nhiều
phương pháp khác nhau như ELISA, HPLC/MS, GC/MS, ECL.v.v. Hầu hết các
phương pháp này đòi hỏi quá trình xử lý mẫu phức tạp và thời gian phân tích kéo
dài. Chính vì vậy việc tìm ra một phương pháp mới tiết kiệm thời gian phân tích, có
quy trình thực hiện đơn giản, phù hợp với khả năng đầu tư trang thiết bị, với điều
kiện quản lý là vơ cùng cần thiết.
Chấm lượng tử (Qds) với nhiều tính chất vượt trội, hiện đang được nghiên
cứu ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực quang học. Với các
tính chất quang học đặc biệt như hiệu suất truyền quang cao, cường độ phát quang
mạnh, hệ số dập tắt huỳnh quang cao, thời gian phát quang dài và có khả năng có
hiệu ứng cộng hưởng huỳnh quang trong nhiều trường hợp. Chính do những đặc
điểm đó từ những năm đầu của thế kỷ XX đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng Qds để
chế tạo sensor quang học nhằm phát hiện, nhận biết và định lượng một số tác nhân,
đặc biệt là các tác nhân hóa học và sinh học.
Dựa trên nhu cầu thực tế của cơ quan quản lý, thực trạng sử dụng chất cấm
CLB trong chăn nuôi và khả năng ứng dụng của Qds trong việc chế tạo sensor

huỳnh quang, tôi đã lựa chọn đề tài luận án “Nghiên cứu chế tạo sensor huỳnh
quang xác định dư lượng clenbuterol trong chăn nuôi”.

luan an


3

Nghiên cứu này giúp chỉ ra một cách thức mới, một phương pháp mới phục
vụ công tác quản lý, phát hiện và kiểm soát các hoạt động vi phạm về việc sử dụng
chất cấm CLB trong chăn nuôi.
Mục tiêu nghiên cứu:
Thiết lập qui trình chế tạo sensor huỳnh quang từ chấm lượng tử CdTe, CdS
và graphen sử dụng hiệu ứng truyền năng lượng cộng hưởng huỳnh quang (FRET)
có khả năng nhận biết CLB.
Nội dung nghiên cứu:
- Chế tạo sensor huỳnh quang sử dụng Qds bán dẫn.
- Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang được chế tạo
từ Qds CdS, CdTe và graphen sử dụng hiệu ứng FRET
- Nghiên cứu khả năng xác định CLB của sensor huỳnh quang chế tạo từ Qds
sử dụng hiệu ứng FRET trong mẫu thực.
- Đánh giá khả năng xác định CLB của phương pháp sensor huỳnh quang chế tạo
từ Qds sử dụng hiệu ứng FRET với phương pháp ELISA và HPLC/MS

luan an


4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Chất tăng trọng CLB
1.1.1. Chất tăng trọng trong chăn nuôi
Chất tăng trọng hay chất tạo nạc là một hợp chất hóa học thuộc họ β- agonist
được xếp vào loại chất độc cấm sử dụng trong chăn ni trên tồn thế giới. Họ βagonist gồm 2 nhóm:
- Nhóm β1- agonist: gồm các chất có tác dụng kích thích tim, được dùng để
điều trị sốc tim, suy tim cấp tính như dobutamine, isoproterenol, xamoterol,
epinephrine….
- Nhóm β2- agonist: Gồm các chất làm giãn cơ, được dùng để điều trị hen
suyễn, bệnh phổi mãn tính: sal (salbuterol), CLB, ractopamin, epinephrin (thúc chín
tố), fenoterol, formoterol, fsoproterenol (β1 và β2), metaproterenol, salmeterol,
terbutalin, isoetarin, pirbuterol, procaterol, ritodrin, epinephrin.

R
R

1

OH

2

NH
R

R

3

5


H
R

4

Hình 1.1. Cấu trúc chung của họ β2-agonist [1,2]
Tương ứng với các R1, R2, R3, R4, R5 là các chất β2- agonist khác nhau
(Bảng 1.1).
Trong những chất nêu ở Bảng 1.1 phía dưới thì sal, CLB và ractopamin là ba
chất đứng đầu trong danh mục 18 chất kháng sinh, hóa chất bị cấm sử dụng trong
chăn nuôi.
Họ β- agonist là các hợp chất tổng hợp phenethanolamin được sử dụng như
là một tác nhân dùng để trị các bệnh về hô hấp trong y học [1]. Chúng cịn có tác
dụng làm tăng hàm lượng protein, kích thích tăng trưởng nhờ q trình chuyển hóa
hàm lượng mỡ tích tụ thành các mô cơ ở vật nuôi [1,3]. Tuy nhiên, chúng lại gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người khi tiêu thụ những thức ăn có nguồn gốc từ
động vật bị nhiễm các chất này, gây ra những vụ ngộ độc thực phẩm do sự tích tụ

luan an


5

trong gan, các bệnh liên quan đến tim mạch, hệ thần kinh trung ương… Sở dĩ như
vậy là do các hợp chất này được sử dụng như là một chất kích thích tăng trưởng,
phân phối lại dưỡng chất trong vật nuôi một cách quá mức và bất hợp pháp.
CLB được hấp thụ dễ dàng qua đường tiêu hóa. Vì vậy, những chất này cịn
tồn dư trong thịt bao nhiêu thì người sử dụng sẽ hấp thụ bấy nhiêu. Và khi sử dụng
trái phép trong chăn ni, thì người ta thường dùng với liều lượng cao hơn gấp 5-10
lần so với quy định, gây nguy hiểm cho sức khỏe.

Bảng 1.1. Họ β2- agonist [1]
TT

Loại
β2-agonist

R1

R2

R3

R4

R5

1

Clenbuterol (CLB)

H

Cl

NH2

Cl

C(CH3)3


2

Salbutamol (sal)

H

CH2OH

OH

H

C(CH3)3

3

Mabuterol

H

Cl

NH2

CF3

C(CH3)3

4


Mapenterol

H

Cl

NH2

CF3

C(CH3)2CH2CH3

5

Clenproperol

H

Cl

NH2

Cl

CH(CH3)2

6

Terbutalin


H

OH

H

OH

C(CH3)3

7

Clenpenterol

H

Cl

NH2

Cl

C(CH3)2CH2CH3

8

Bromobuterol

H


Br

NH2

Br

C(CH3)3

9

NA 1141

H

Cl

NH2

Cl

C(CH3)2CH2OH

10

Tulobuterol

Cl

H


H

H

C(CH3)3

11

Cimaterol

H

CN

NH2

H

CH(CH3)2

12

Cimbuterol

H

CN

NH2


H

C(CH3)3

13

Orciprennalin

H

OH

H

OH

CH(CH3)2

14

Ractopamin

H

H

OH

H


15

Fenoterol

H

OH

H

OH

CH(CH3)-CH2PhOH
CH(CH3)-(CH2)2PhOH

Khi người ăn thịt gia súc có chứa nhóm β-agonist về lâu dài có thể ảnh
hưởng xấu tới sức khỏe như tim đập nhanh, tăng huyết áp, nhức đầu, chân tay run,
buồn nôn, rối loạn tiêu hóa. Nhóm β-agonist cịn gây giãn nở cơ trơn tử cung nên
nguy cơ cao đối với phụ nữ mang thai. Năm 2006, Đại học Cornell và đại học

luan an


6

Stanford nghiên cứu trên những người thường xuyên hít β-agonist có nguy cơ tử
vong do bệnh hơ hấp tăng gấp đơi so với nhóm dùng giả dược khi sử dụng để điều
trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [1,4].
1.1.2. Cơng thức hóa học và tính chất của CLB
Cơng thức cấu tạo của clenbuterol (hình 1.2) [4]:


Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo của CLB
Công thức phân tử: C12H18Cl2N2O
Khối lượng phân tử: 277,19 g/mol
Tên hóa học do tổ chức IUPAC: 1-(4-amino-3,5-dichlorophenyl)-2(tertbutylamino)ethanol
Loại dẫn xuất: hydrochlorid, công thức phân tử: C12H18Cl2N2O.HCl, khối
lượng phân tử: 313,66 g/mol.
Tính chất vật lý: dạng bột vi tinh thể khơng màu, tan nhiều trong
methanol, ethanol, nước, ít tan trong chloroform, khơng tan trong benzen, nóng
chảy ở 174 -175,5oC.
LD50 đối với chuột nhắt: 170 mg/kg, chuột cống: 350 mg/kg, chuột bạch:
67,1 mg/kg (qua đường miệng). CLB là một trong 15 chất thuộc họ β2-agonist được
dùng làm thuốc trị bệnh đường hơ hấp ở người, ngồi ra cịn được dùng trong một
số mục đích khác như sản xuất thịt động vật [2].
1.1.3. Ứng dụng của CLB
CLB là chất thuộc nhóm β2-agonist có tác dụng làm giãn phế quản, giãn cơ trơn
ở cuống phổi [5], được sử dụng để điều trị các chứng bệnh liên quan đến hô hấp như
hen suyễn, suyễn ở người, các trường hợp viêm phổi dị ứng trên ngựa và viêm đường
hơ hấp cấp trên trên trâu, bị,... (tên thương mại là Ventipulmin) [4,5].

luan an


7

Những năm 1980 của thế kỉ 20, công ty Cianamid Hoa Kỳ đã thực hiện
chứng minh CLB còn là chất điều trị sinh trưởng ở động vật. Khi dùng CLB ở liều
cao 5‚10 lần liều trị bệnh cho người và động vật (hàm lượng CLB dùng trong kích
thích tăng trưởng từ 10‚20 μg/kg/ngày theo đường miệng) nó có tác dụng thúc đẩy
phát triển cơ bắp và phân giải lipit, khiến xương vai và xương đùi thu nhỏ lại, tăng

cao tỉ lệ thịt nạc, giảm khả năng tích trữ chất béo, thịt có màu đỏ hơn. Có tác dụng
phân phối năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi phí thức ăn. Vì vậy,
CLB thường bị lợi dụng làm chất tăng trưởng trong chăn nuôi nhằm tăng tỉ lệ thịt
nạc so với tỉ lệ thịt mỡ. Hormone sinh lực là cái tên mĩ miều mà giới chăn nuôi đã
đặt cho CLB [2,6].
Ngồi ra, CLB cịn được sử dụng làm thuốc giảm béo cho người mập bằng
cách giải phóng axit béo tự do từ mô mỡ và tăng khối lượng cơ. Trong thể thao, đã
có vận động viên sử dụng doping bằng CLB với hi vọng ngồi việc tăng khối cơ
cịn làm cho nhịp tim và nhịp thở tốt hơn nhằm đạt thành tích cao trong thi đấu. Với
một liều lượng chỉ hơn 1 mcg/lb thể trọng (một võ sĩ 60 kg chỉ dùng liều 30 mcg),
dùng 2 liều trong ngày và 3 ngày trong một tuần, võ sĩ này có thể giảm được 19,5%
khối lượng mỡ của cơ thể.
Đến năm 2001, uỷ ban thể thao Olympic quốc tế đã ra lệnh cấm sử dụng
CLB và các chất β2-agonist khác nhằm đảm bảo công bằng khi thi đấu và bảo đảm
sức khoẻ của vận động viên [4].
1.1.4. Thực trạng sử dụng CLB trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.4.1. Thực trạng sử dụng CLB trên thế giới
CLB được người chăn nuôi sử dụng cách khoảng 21 ngày trước khi xuất
chuồng bán. Đây là chất cực mạnh, có tác dụng nhanh, với 1 kg CLB có thể trộn với
1 tấn thức ăn gia súc.
Nếu như trước đây nuôi một con heo 5 tháng mới được 1 tạ, nay với CLB
chỉ cần chưa đầy 3 tháng là heo đã đủ tạ (Hình 1.3). Một trang trại ni vài trăm
con heo, có sử dụng CLB trong thức ăn, thì lợi nhuận tăng rất nhanh. Do lợi
nhuận trong chăn ni tăng nhanh nhờ có sự phối trộn thức ăn với CLB , điều
này khiến cho lượng người chăn nuôi sử dụng CLB tăng lên nhanh chóng và lan
rộng ra tồn thế giới.

luan an



8

Hình 1.3. Bị và lợn được ni bằng thức ăn có chứa CLB
Từ những năm đầu của thập niên 80, Mỹ đã cấm sử dụng CLB bổ sung vào
thức ăn chăn nuôi [7]. Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm FDA và FSIS (Food
Safety and Inspection Service) thuộc Bộ nơng nghiệp Mỹ cho là CLB có thể gây chết
nếu người vốn nhạy cảm hay đang được trị liệu bằng một loại thuốc có tác dụng
tương tự ăn phải thịt bị tồn dư CLB. Năm 1991, FDA đã khuyến cáo người dân nên
cảnh giác với CLB, cũng công bố khả năng gây tác hại cho hệ tim mạch khi vào cơ
thể bằng đường tiêu hóa hơn là đường hơ hấp. Ngày 18 tháng 11 năm 2005, FDA đã
cảnh báo rằng các bệnh nhân sử dụng thuốc chứa CLB có tác dụng lâu dài để trị bệnh
hô hấp làm tăng nguy cơ bệnh viêm phế quản ở người điều trị và đề nghị các nhà sản
xuất các loại thuốc này phải ghi thêm các cảnh báo như trên vào nhãn thuốc của họ.
Từ 2006, CLB đã bị FDA- Mỹ cấm sử dụng kể cả trong điều trị cho người.
Nuôi heo bằng clen (tên gọi khác cho CLB ở Trung Quốc) khá phổ biến mà
người dân địa phương thường gọi là bột làm nạc thịt [8]. Báo chí Trung Quốc cũng
đã đưa tin việc nuôi heo bằng CLB tại nhiều trang trại chăn nuôi ở Triết Giang. Nông
dân Trung Quốc cho biết bổ sung CLB vào thức ăn cho lợn vẫn thơng dụng ở nhiều
trại chăn ni, mặc dù chính phủ Trung Quốc cấm sử dụng chất này từ năm 1990.
Vào năm 2001, hơn 1000 ở Quảng Đông – Trung Quốc đã phải nhập viện do
ăn phải tim và gan lợn có nhiễm CLB.
Vào tháng 9 năm 2006, hơn 330 người ở Thượng Hải đã bị ngộ độc thực
phẩm do ăn thịt lợn có nhiễm CLB.
Ngày 16 tháng 3 năm 2006, tại Quảng Đơng – Trung Quốc đã có một trường
hợp tử vong do ăn phải thịt lợn có chứa CLB, đây là trường hợp đầu tiên được ghi
nhận là tử vong do ngộ độc thực phẩm có nhiễm CLB.

luan an



9

Tháng 9/2006, 336 người ở Thượng Hải bị ngộ độc do ăn thịt lợn có chứa chất
CLB. Vào tháng 02 năm 2009, ít nhất 70 người tại tỉnh Quảng Đơng - Trung Quốc bị
ngộ độc thực phẩm sau khi ăn nội tạng lợn được cho là có chứa CLB dư lượng [7].
Trong tháng 3 năm 2011, Bộ Nông nghiệp Trung Quốc đã mở chiến dịch
trấn áp về phụ gia bất hợp pháp trong thức ăn cho lợn, sau khi một cơng ty con của
Tập đồn Shuanghui, nhà sản xuất thịt lớn nhất Trung Quốc, sử dụng CLB trong
các sản phẩm thịt lợn. Tổng cộng có 72 người ở tỉnh Hà Nam, nơi Shuanghui đặt trụ
sở, đã bị bắt vì sản xuất, bán hoặc sử dụng CLB. Tình hình đã được cải thiện đáng
kể ở Trung Quốc kể từ tháng 4 năm 2011 khi Bộ nông nghiệp Trung Quốc công bố
lệnh cấm sử dụng CLB trong chăn ni.
Tại Tây Ban Nha
Tình hình sử dụng chất kích thích tăng trưởng cũng khá phổ biến. Người dân
nơi đây xem việc sử dụng chất kích thích tăng trưởng cho vào thức ăn chăn ni
đem lại cho họ nhiều lợi nhuận nhưng họ không thể lường trước được những tai hại
mà nó gây ra. Hậu quả là sau khi ăn gan heo, 43 gia đình đã bị nhiễm CLB, các triệu
chứng biểu hiện như chân tay run, nhịp tim đập nhanh, bồn chồn, đau đầu, chóng
mặt, buồn nơn, sốt, lạnh. Kết quả kiểm tra nước tiểu của các bệnh nhân cho thấy
hàm lượng CLB là 160 – 291 ppb [9].
Tại Italia
Tình hình sử dụng CLB cũng được biết đến từ những năm 1990, tại đây
người ta đã ghi nhận một số vụ ngộ độc do sử dung phải thực phẩm có nhiễm CLB,
năm 1996 đã có 62 người phải nhập viện do ăn phải thịt bị có chứa dư lượng chất
tăng trọng CLB [10].
Do những hậu quả to lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người tiêu
dùng do vậy tại Châu Âu đã cấm dùng CLB trong chăn nuôi kể từ năm 1988. Tháng
3 năm 1996, cộng đồng Châu Âu chính thức cấm sử dụng các chất hormon kích
thích tăng trưởng thuộc nhóm β-agonists [11].
Năm 1992 – 1993, chương trình giám sát β-agonists của khối EU đã lấy và

phân tích các chất thuộc nhóm β-agonists của 30.000 mẫu, được lấy một cách ngẫu
nhiên từ các nước thành viên EU. Kết quả cho thấy có tới 7% mẫu thịt thu thập từ
cơ sở giết mổ có tồn dư CLB.

luan an


×