Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) PHÁP LUẬT về HUY ĐỘNG vốn TRONG LĨNH vực CHỨNG KHOÁN THỰC TIỄN THỰC HIỆN và một số đề XUẤT CHO các CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN:
THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
CHO CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2022

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

NGUYỄN THỊ THU PHƯƠNG

PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN:
THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
CHO CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Ngành

: Luật Kinh tế

Mã ngành : 8380107



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn: TS. Hà Công Anh Bảo

Hà Nội - 2022

download by :


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN Ở VIỆT NAM............................ 7
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong công ty chứng khốn...................7
1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong cơng ty chứng khốn....................................... 7
1.1.2. Các phương thức huy động vốn của cơng ty chứng khoán............................... 9
1.1.3. Đặc điểm hoạt động huy động vốn trong cơng ty chứng khốn......................10
1.1.4. Tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của cơng ty chứng khốn .. 11

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng
khốn....................................................................................................................... 12
1.2. Pháp luật về huy động vốn của cơng ty chứng khốn....................................... 13
1.2.1. Khái niệm pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khoán....................13
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong huy động vốn của các CTCK.........................13
1.2.3. Yêu cầu về pháp luật huy động vốn................................................................ 14
1.2.4. Nguyên tắc pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng

khốn tại Việt nam................................................................................................... 15
1.2.5. Chủ thể huy động vốn của công ty chứng khoán............................................ 21
1.2.6. Vi phạm và xử lý vi phạm pháp luật trong huy động vốn của công ty chứng
khoán....................................................................................................................... 21
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở
VIỆT NAM............................................................................................................. 23
2.1. Pháp luật Việt Nam về huy động vốn tại cơng ty chứng khốn........................23
2.1.1. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng
khốn....................................................................................................................... 23
2.1.2. Xử lý vi phạm trong hoạt động huy động vốn tại Cơng ty chứng khốn.........32

download by :


2.2. Thực trạng huy động vốn của các công ty chứng khoán tại Việt Nam..............35
2.2.1. Nhu cầu huy động vốn của các cơng ty chứng khốn tại Việt Nam................35
2.2.2. Các phương thức huy động vốn của các công ty chứng khoán và đặc điểm
của các kênh huy động vốn của các cơng ty chứng khốn hiện nay.........................39
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của các cơng ty chứng
khốn....................................................................................................................... 50
2.2.4. Rủi ro trong hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng khốn....................54
2.3. Kết quả và đánh giá việc tuân thủ hoạt động huy động vốn trong cơng ty chứng
khốn....................................................................................................................... 57
2.4. Các hình thức vi phạm pháp luật trong lĩnh vực huy động vốn của các cơng ty
chứng khốn............................................................................................................ 59
2.5. Đánh giá về pháp luật Việt Nam về huy động vốn của cơng ty chứng khốn...61
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRONG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN VÀ KHUYẾN
NGHỊ CHO CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN Ở VIỆT NAM.......................63

3.1. Ngun tắc hoàn thiện pháp luật trong hoạt động huy động vốn của cơng ty
chứng khốn tại Việt Nam....................................................................................... 63
3.2. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật cho từng hình thức huy động vốn của
cơng ty chứng khốn tại Việt Nam.......................................................................... 64
3.2.1. Trong hình thức đi vay................................................................................... 64
3.2.2. Trong hình thức chào bán cổ phần................................................................. 66
3.2.3. Trong hình thức phát hành trái phiếu............................................................. 67
3.2.4. Trong hình thức hợp tác đầu tư...................................................................... 68
3.3. Một số khuyến nghị cho các công ty chứng khoán tại Việt Nam trong việc thực
thi pháp luật về huy động vốn.................................................................................. 70
KẾT LUẬN............................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 72

download by :


LỜI CAM ĐOAN

“Tôi xin cam đoan luận văn về đề tài “Pháp luật về huy động vốn trong lĩnh
vực chứng khoán. Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các cơng ty chứng
khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu cá nhân của tôi trong thời gian qua. Mọi
số liệu sử dụng phân tích trong luận văn và kết quả nghiên cứu là do tơi tự tìm hiểu,
phân tích một cách khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được
cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có sự
khơng trung thực trong thơng tin sử dụng trong cơng trình nghiên cứu này.”
Họ và tên học viên

Nguyễn Thị Thu Phương

download by :



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, cùng với những nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự động viên, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và đồng nghiệp.
Đầu tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hà Công
Anh Bảo – Giảng viên Khoa Luật trường Đại học Ngoại Thương. Thầy đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp ngành Luật kinh tế. Thầy đã dành cho em nhiều thời gian, tâm
sức, cho em nhiều ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh sửa cho em những chi tiết nhỏ
trong luận văn, giúp luận văn của em được hoàn thiện hơn về mặt nội dung và hình
thức.
Xin chân thành cảm ơn thầy cơ giáo của Khoa sau Đại học trường Đại học
Ngoại Thương và toàn bộ các giảng viên của Khoa Luật đã giúp em có thêm kiến
thức, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn luận văn.
Xin cảm ơn Cha Mẹ, chồng, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ em
trong suốt q trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

download by :


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

download by :


Ký hiệu chữ viết tắt
BCTC
BPC
BO
CCTG
CCTQ
CN
CTCK
GD

GTCG

HS
HTKDCK
K.IB
K.VH
KD
KH
NĐT
NHNN
NHTM
P.HTKD
P.KT
P.NV
P.NVCKHO
P.QTRR
QTRR
SGD
TCTD

TGĐ
TP
TPCP
UBCK
USD
VND


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động phát
hành trái phiếu riêng lẻ..................................................................................................................... 33
Bảng 2: Mức xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động chào
bán thêm cổ phiếu để huy động vốn............................................................................................ 34
Bảng 3: Mô tả cấu trúc nợ phải trả của các CTCK thơng qua Báo cáo tài chính .......48
Bảng 4: Số dư nợ phải trả của các cơng ty chứng khốn tại thời điểm 30.06.2021 . 50

Bảng 5: Cấu trúc nợ phải trảcủa các cơng ty chứng khốn tại thời điểm
30.06.2021…………………………………………………………………………. 65

download by :


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 1: Dư nợ huy động ngắn hạn của các CTCK từ cuối năm 2020 đến Q2.2021
.................................................................................................................................................................... 57

Biểu đồ 2: Lãi suất huy động BQ 2021 theo từng kênh huy động (dự kiến)..............58
Biểu đồ 3: Cơ cấu kỳ hạn huy động 2021 (dự kiến)........................................................... .58
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn bình quân tại một CTCK năm 2021 (dự kiến).......................... 58
Biểu đồ 5: Lãi suất huy động bình quân trong năm 2021 (dự kiến)................................ 58



download by :


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình vay vốn TCTD tiêu biểu tại một cơng ty chứng khốn.................42
Sơ đồ 2: Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ tiêu biểu tại các CTCK..................... 44
Sơ đồ 3: Quy trình thực hiện vay vốn tiêu biểu tại một CTCK........................................ 47

download by :


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đã nêu lên những thực trạng về hoạt động huy động vốn thơng qua
các hình thức huy động khác nhau của các Cơng ty chứng khốn tại Việt Nam. Qua
đó, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm của các hình thức huy động vốn. Và
thơng qua tình hình huy động vốn thực tiễn, chiếu tới những quy định của pháp luật
hiện hành, bài luận văn đã nêu lên được thực trạng tuân thủ pháp luật về huy động
vốn trong các Cơng ty chứng khốn trên thị trường hiện nay. Từ đó, phân tích,
nghiên cứu để tìm ra được những nội dung của pháp luật huy động vốn trong Công
ty chứng khốn mà cần được hồn thiện, thay đổi giúp cho thị trường chứng khoán
đạt được các mục tiêu như sau:
-

Hệ thống pháp luật đồng bộ, không chồng chéo, rõ ràng, mạch lạc, dễ áp

dụng và phù hợp với tính hình thực tế ở cả hiện tại và tương lai
-


Các công ty chứng khốn sẽ có những giải pháp huy động vốn hiệu quả để

có một nguồn vốn khoẻ, ổn định và hợp lý để phục vụ nhu cầu của toàn thị trường
chứng khốn
-

Các cơng ty chứng khốn tn thủ một cách tối đa những quy định của

pháp luật khi thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn
-

Thị trường chứng khoán hoạt động theo hướng tăng trưởng bền vững

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay, thị trường chứng khoán tại Việt Nam là kênh huy động vốn quan
trọng cho nền kinh tế với quy mô huy động vốn giai đoạn 2011-2020 đạt gần 2,9
triệu tỷ đồng. Theo số liệu từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD), số
lượng tài khoản nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới trong tháng 9 đạt 114.713
đơn vị, giảm nhẹ 4,7% so với tháng 8. Đây là tháng thứ 7 liên tiếp có hơn 100.000
tài khoản chứng khoán được mở mới.
Tổng cộng 9 tháng năm 2021, cá nhân trong nước mở mới 956.081 tài khoản
chứng khoán, gấp hơn 2,4 lần so với cả năm 2020 với 392.527 tài khoản. Điều này
đưa lũy kế số tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước tới cuối tháng 9 đạt
hơn 3,68 triệu đơn vị. Nếu cộng thêm các tổ chức và nhà đầu tư nước ngồi, số tài
khoản chứng khốn trên thị trường Việt Nam tính đến hết tháng 11 năm 2021 đạt
hơn 4,1 triệu tài khoản, tăng hơn 1 triệu tài khoản so với cuối năm 2020. Như vậy số

tài khoản đầu tư chứng khốn tính tới tháng 11 năm 2021 tương đương với 4.0%
dân số Việt Nam tại cùng thời điểm. Có thể thấy khơng chỉ những người làm trong
ngành tài chính mới biết tới đầu tư chứng khoán mà các cá nhân và doanh nghiệp ở
nhiều lĩnh vực khác nhau cũng bắt đầu tham gia vào thị trường chứng khoán. Đặc
biệt, trong giai đoạn dịch bệnh Covid diễn ra từ đầu năm 2020 đến thời điểm hiện
tại là cuối năm 2021, việc kinh doanh các ngành nghề dịch vụ như du lịch, nhà hàng
khách sạn, … trở nên khó khăn lại cộng với việc lãi suất tiền gửi của các ngân hàng
thương mại thấp do sự điều tiết của Ngân hàng Nhà Nước cũng như sự dư thừa vốn
trên thị trường liên ngân hàng càng tạo điều kiện để dòng tiền đổ vào chứng khốn
nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư rất lớn trên thị trường
chứng khốn như vậy, các cơng ty chứng khốn với vai trị là trung gian và điều tiết
thị trường phải có một nguồn vốn vững chắc nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu
tư. Đầu tiên là đáp ứng được nhu cầu vay ký quỹ của nhà đầu tư, nhu cầu ứng trước
tiền bán để nắm bắt cơ hội đang có. Sau đó là đầu tư vào nền tảng giao dịch trực
tuyến tiện lợi, website đầy đủ thông tin và cập nhật, phát triển hệ thống công nghệ

1

download by :


thơng tin và một phần khơng thể thiếu đó là phát triển mảng tự doanh của cơng ty
chứng khốn nhằm thu lợi nhuận. Cơng ty chứng khốn có một nền tảng vốn ổn
định, dồi dào và linh hoạt sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các nhà đầu tư và cho
chính bản thân CTCK đó từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khốn
nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
Chứng khốn là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực tài
chính, cơng ty chứng khốn được coi là trung gian tạo lập thị trường nên mọi hoạt
động của công ty chứng khoán đều gây ảnh hưởng nhất định tới các chủ thể bao
gồm cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào thị trường. Chính vì vậy, mọi hoạt

động của CTCK đều chịu sự kiểm soát đặc biệt của nhiều cơ quan quản lý khác
nhau như Uỷ ban Chứng khoán, Ngân hàng Nhà Nước, … Cũng chính vì thế, các
CTCK ln luôn thận trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, trong đó
phải kể đến hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng khốn. Để đảm bảo cho
thanh khoản của công ty cũng như đáp ứng nhu cầu kinh doanh, đầu tư khác, các
CTCK luôn thực hiện đồng thời nhiều phương thức khác nhau để thực hiện huy
động vốn. Tuy nhiên, để vừa có một nguồn vốn giá rẻ, linh hoạt, hợp lý, an tồn vừa
có thể tn thủ theo quy định của cơ quan chức năng thì cơng tác huy động vốn là
một bài tốn khơng dễ. Hơn nữa, các quy định của pháp luật Việt Nam hiện tại còn
tồn tại một số bất cập khiến các CTCK gặp khó khăn khi áp dụng. Bên cạnh một số
điểm trong quy định pháp luật là chưa thật sự cần thiết, có những quy định cịn sơ
hở, chưa thật sự chặt chẽ, tạo điều kiện cho các CTCK lách luật để huy động vốn,
làm tăng rủi ro cho thị trường chứng khoán cũng như cho nhà đầu tư.
Qua thực tiễn công tác và nghiên cứu tại các công ty chứng khoán khác nhau
trên thị trường Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về huy động vốn
trong lĩnh vực chứng khoán: Thực tiễn thực hiện và một số đề xuất cho các
cơng ty chứng khốn Việt Nam”. Với góc nhìn từ tổng quan tới chi tiết của hành
lang pháp lý trong lĩnh vực huy động vốn trong công ty chứng khoán cũng như thực
tế thực hiện nghiệp vụ này trong các cơng ty chứng khốn tại Việt Nam hiện nay, tác
giả sẽ đưa ra những khuyến nghị cho đơn vị làm luật, các nghiên cứu sinh và những
giải pháp, đóng góp cho các nhà quản trị của các cơng ty chứng khốn, những người
đang tham gia vào hoạt động huy động vốn nhằm góp phần phát triển
2

download by :


một thị trường vốn vững chắc làm trụ cột cho tồn bộ thị trường chứng khốn và
tồn nền kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Huy động vốn trên thị trường chứng khoán là một đề tài đã được nhiều học giả
nghiên cứu và khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên đối với vấn đề huy
động vốn của cơng ty chứng khốn lại chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu một cách
chi tiết, cụ thể và chuyên biệt. Một số tài liệu tiêu biểu đã khai thác một số khía
cạnh của đề tài này như:
Nguyễn Hồng Năng (2015), Thị trường vốn- Luật và Hợp đồng, Nhà xuất bản
Công Thương, nội dung cuốn sách tập trung vào hai loại giao dịch chủ yếu của thị
trường vốn nợ là khoản vay hợp vốn và phát hành trái phiếu. Đây là những công cụ
huy động vốn chủ yếu trên thị trường tài chính. Cuốn sách cũng đề cập tới các vấn
đề cốt yếu về hợp đồng, giao dịch bảo đảm, ý kiến pháp lý - là những nội dung quan
trọng trong các giao dịch tài chính nói chung và hầu hết các giao dịch vay hợp vốn
và phát hành trái phiếu. Ngoài ra, một số nội dung căn bản khác về thị trường tài
chính và các sản phẩm của thị trường này, các kiến thức về tín dụng và quản lý rủi
ro cũng được cung cấp nhằm mang lại một bức tranh toàn diện hơn cho người đọc.
Hoàng Lê Nga (2020), Thị trường chứng khốn, Nhà xuất bản Tài chính, trong
chương II “Thị trường sơ cấp” cuốn sách này đã đưa ra những kiến thức và phân
tích rõ về nghiệp vụ phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn của một cơng
ty cổ phần nói chung. Từ đó có thể liên hệ tới việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu
của một cơng ty chứng khốn là công ty cổ phần. Thu Phương (2020), Những quy
định mới về vay và cho vay, Nhà xuất bản Tài chính, nội dung cuốn sách đề cập tới
các quy định về hoạt động vay và cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân và tổ
chức trong đó có CTCK.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và pháp luật về
huy động vốn của cơng ty ty chứng khốn cũng như thực tiễn áp dụng các qui định
này tại các công ty chứng khoán, luận văn sẽ đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện
pháp luật về hoạt động huy động vốn tại các cơng ty chứng khốn.


3

download by :


b. Mục tiêu của nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên thì luận văn có các mục tiêu nghiên cứu
cụ thể sau đây:
- Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn thơng qua các hình thức huy
động vốn khác nhau mà các cơng ty chứng khốn hiện nay đang áp dụng từ đó đánh
giá việc tuân thủ quy định pháp luật của các công ty chứng khốn trên thị trường.
-

Phân tích những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam trong nghiệp

vụ huy động vốn của cơng ty chứng khốn.
-

Đưa ra các kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp lý về huy

động vốn trong cơng ty chứng khốn.
- Đưa ra giải pháp cho các cơng ty chứng khốn trong q trình huy động vốn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
a. Đối tượng của nghiên cứu:
Luận văn có các đối tượng nghiên cứu như sau:
-

Quy định của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực huy động vốn của các cơng ty


chứng khốn. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của các cơng ty
chứng khốn tại thị trường Việt nam cũng là đối tượng nghiên cứu của luận văn.
-

Việc tuân thủ quy định pháp luật huy động vốn của các cơng ty chứng khốn

b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm các phạm vi về nội dung, không
gian và thời gian, cụ thể:
-

Về nội dung: Đề tài giới hạn việc phân tích các quy định của pháp luật

trong hoạt động huy động vốn của các cơng ty chứng khốn trên thị trường gắn với
việc tìm hiểu quy trình, quy chế và thực tại hoạt động huy động vốn trong các công
ty chứng khốn.
-

Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu quy định pháp luật cũng như các cơng ty

chứng khốn hiện hữu trên thị trường tài chính Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả cũng
nghiên cứu về vấn đề này ở một số nước có thị trường chứng khốn tương đồng
nhưng phát triển hơn như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
-

Về thời gian: Các dữ liệu được thu thập từ năm 2010 đến nay.

4

download by :



5. Các phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, trong đó các
phương pháp được sử dụng chủ yếu như sau:
-

Phương pháp luận: Đưa ra hệ thống các nguyên lý, quan điểm làm cơ sở, có

chức năng lãnh đạo, xây dựng các phương pháp, định hướng phạm vi, kỹ năng ứng
dụng các phương pháp và xác định cho việc nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu dựa trên những nguồn thơng

tin sẵn có như báo cáo tài chính của các cơng ty chứng khốn, báo cáo thống kê của
cơ quan chức năng, các bài báo uy tín.
-

Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các dữ liệu có được rồi trên cơ

sở đó, đưa ra những quan điểm, nhận định và sau đó tổng kết lại vấn đề suy ra được
từ dữ liệu đó
- Phương pháp liệt kê, so sánh: Liệt kê những đặc điểm, yếu tố của một vấn đề
được đưa ra để có thể nhìn nhận vấn đề một cách rõ ràng. Đối với các vấn đề có
cùng phạm trù nghiên cứu, thì việc liệt kê sẽ giúp cho tác giả có thể dễ dàng so sánh
và đưa ra kết luận phù hợp.
-


Phương pháp hệ thống hoá: Là chuẩn bị các kiến thức thành một hệ thống

trên cơ sở một mơ hình lý thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng một cách đầy đủ và
bao quát hơn.
6. Ý nghĩa khoa học và và thực tiễn của luận văn

Về phương diện lý luận, luận văn góp phần củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận
về lĩnh vực huy động vốn trong các cơng ty chứng khốn hiện nay để các nhà lập
pháp, các cơ quan quản lý, các nghiên cứu sinh, các nhà kinh doanh vận dụng và
tham khảo trong quá trình thực hiện và giải quyết các vấn đề liên quan.
Về phương diện thực tiễn, những phân tích, quan điểm và giải pháp của bài
nghiên cứu sẽ góp phần hồn thiện hành lang pháp lý về lĩnh vực huy động vốn
trong cơng ty chứng khốn. Luận án là tài liệu tham khảo cho các phòng ban pháp
chế, các nhà quản trị, điều hành công ty chứng khoán nhằm giúp họ đưa ra những
giải pháp phù hợp để áp dụng cho doanh nghiệp của mình nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh tốt nhất và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.

5

download by :


7. Những điểm mới của luận văn
Luận văn đưa ra được những thực trạng về huy động vốn đang tồn tại trong các
cơng ty chứng khốn tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bài luận văn cũng đưa những phân
tích, nhận xét để thấy ra các cơng ty chứng khốn hiện nay đang áp dụng quy định
của Luật chứng khoán 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 kết hợp với các Luật và
bộ luật khác trong việc huy động vốn như thế nào. Có khó khăn, vướng mắc hay sai
phạm gì dễ mắc phải khi thực hiện huy động vốn theo các quy định của luật mới.
Đặc biệt luận văn sẽ đề cập tới các hình thức và sản phẩm huy động mà trước đây

chưa có hoặc chưa phổ biến mà chỉ mới xuất hiện những năm gần đây khi thị trường
chứng khoán trở thành một sân chơi đầu tư cho hầu hết các thành phần trong nền
kinh tế.
8. Giới thiệu bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
3 chương lớn:
Chương I. Một số vấn đề lý luận về pháp luật huy động vốn của các cơng ty
chứng khốn ở Việt Nam
Chương II. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật huy động vốn
của các công ty chứng khốn ở Việt Nam
Chương III. Giải pháp hồn thiện pháp luật trong hoạt động huy động vốn của
công ty chứng khốn và khuyến nghị cho các cơng ty chứng khoán ở Việt Nam

6

download by :


CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÁC CƠNG TY CHỨNG KHỐN Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn trong cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm huy động vốn trong cơng ty chứng khốn
Cơng ty chứng khốn là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán,
thực hiện một, một số hoặc tồn bộ các nghiệp vụ: mơi giới chứng khoán, tự doanh
1

chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khốn . Cơng
ty chứng khốn là một tổ chức tài chính trung gian có nhiệm vụ môi giới và sắp xếp
các giao dịch theo nhu cầu của khách hàng. CTCK là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khốn nói riêng.

Nhờ các cơng ty chứng khốn mà chứng khốn được lưu thơng từ các cơng ty phát
hành tới người đầu tư qua đó huy động nguồn vốn từ nơi nhàn rỗi để phân bổ vào
những nơi cần vốn.
Cơng ty chứng khốn thực hiện một số chức năng cơ bản như sau:
-

Tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán được niêm yết trên thị trường

chứng khoán (là khả năng chuyển đổi từ chứng khoán ra tiền mặt, và ngược lại từ
tiền mặt ra chứng khốn một cách nhanh chóng, linh hoạt và dễ dàng).
-

Góp phần điều tiết và bình ổn thị trường (thơng qua hoạt động tự doanh

hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường).
-

Tạo ra điều kiện và cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn

rỗi đến người sử dụng vốn (thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành).
-

Thiết lập và cung cấp cơ chế giá cả hàng hố cho giao dịch (thơng qua hệ

thống khớp giá hoặc khớp lệnh).
Theo đó, tạo tính thanh khoản cho thị trường là một trong những vai trò tiền đề
và quan trọng của cơng ty chứng khốn giúp cho nguồn vốn của toàn nền kinh tế
được tận dụng, xoay vòng phát triển một cách linh hoạt và tối ưu. Để có thể thực
hiện tốt chức năng tạo tính thanh khoản cho thị trường thì cơng ty chứng khốn phải
có một nguồn vốn dày, linh hoạt trong sự ổn định. Vậy vốn là gì? Và huy động vốn

được thực hiện như thế nào?
1 Khoản 1, điều 2, Thông tư Thông tư 210/2012/TT-BTC ngày 30/11/2012 hướng dẫn về
thành lập công ty chứng khoán.

7

download by :


Hiểu một cách thơng thường, vốn là tồn bộ giá trị vật chất được doanh nghiệp
đầu tư để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là tiền, tài sản, quyền tài
sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh. Khả năng sử dụng được
trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá
được thành tiền có giá trị là vốn.
Trong nền kinh tế hiện đại, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn khi đứng
dưới các góc độ, quan điểm và ngành nghề khác nhau. Nhưng, nhìn chung, có thể
hiểu rằng vốn là một quỹ tiền tệ đặc biệt của công ty nhằm phục vụ các hoạt động
kinh doanh của cơng ty hay có thể hiểu đơn thuần rằng vốn là tiền đề để thực hiện
các hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty. Vốn thể hiện tiềm lực tài chính,
kinh tế của một doanh nghiệp, là yếu tố quyết định tới quy mô, vị thế, sức cạnh
tranh của công ty trên thị trường. Về mặt pháp luật thì vốn là một trong những điều
kiện tiên quyết để một doanh nghiệp có thể thành lập và và sau đó là duy trì hoạt
động với tư cách pháp nhân. Như vậy, nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà
thơng qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư
tài sản cho đơn vị. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị
phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản đó.
Về cơ bản vốn bao gồm 2 cấu phần quan trọng là vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Trong đó:
-


Vốn chủ sở hữu được hình thành từ:

o

Vốn góp ban đầu: Là số vốn ban đầu mà chủ các doanh nghiệp hoặc các cổ

đông phải bỏ ra để hình thành và đăng kí thành lập công ty
o

Lợi nhuận không chia: Là một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp

sau một thời gian kinh doanh có được và khơng thực hiện phân chia cho các cổ
đơng góp vốn mà được tích lũy lại để thực hiện tái đầu tư
o

Phát hành cổ phiếu (cổ phần): Hình thức này giúp huy động vốn từ các

nhà đầu tư bên ngoài với lượng vốn lớn và chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần.
-

Vốn nợ:

o

Phát hành trái phiếu

o

Vay nợ từ các định chế tài chính, tổ chức kinh tế phi tài chính và cá nhân


8

download by :


Vốn huy động (vốn nợ) là những giá trị tiền tệ do doanh nghiệp tìm kiếm được
từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ vay vốn, phát hành trái phiếu, chào bán vốn cổ phần, … Vốn huy động
chiếm vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn của một pháp nhân thương mại đặc
biệt đối với CTCK thì vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và là nguồn vốn khơng thể
thiếu giúp CTCK có thể thực hiện tốt vai trị của mình. Do đó, huy động vốn được
hiểu là các hoạt động chuyên môn của một doanh nghiệp nhằm tạo vốn để phục vụ
hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức như phát hành trái phiếu, chào
bán cổ phần, liên kết kinh doanh, vay vốn, …
Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất rằng rằng khái niệm huy động vốn
không được sử dụng trong trường hợp nói về việc kêu gọi vốn để thành lập cơng ty,
trong trường hợp này được gọi là góp vốn. Khái niệm huy động vốn thường được sử
dụng khi công ty đã bước qua giai đoạn thành lập, và chuyển sang giai đoạn mở
rộng hoạt động kinh doanh nên có nhu cầu về vốn nhằm đáp ứng được mục tiêu
tăng trưởng đạt được kế hoạch đề ra. Để có được nguồn vốn thì các CTCK phải
thực hiện nghiệp vụ huy động vốn. Ban đầu là huy động vốn góp để thành lập cơng
ty. Sau đó là huy động vốn để thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh. Huy động
vốn là các hoạt động của pháp nhân thương mại để tạo vốn cho hoạt động kinh
doanh của mình dưới các hình thức như: Vay vốn, phát hành, chào bán chứng
khốn, liên doanh, liên kết trong và ngồi nước; hình thành quỹ tín thác bất động
sản. Hay nói cách khác huy động vốn là hình thức tiếp nhận tài sản có giá trị của các
chủ thể khác trong tồn bộ nền kinh tế để có nguồn vốn đáp ứng nhu cầu hoạt động
kinh doanh của mình.
1.1.2. Các phương thức huy động vốn của cơng ty chứng khốn
Nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn ngày càng tăng, các CTCK ngày càng có

nhiều phương thức huy động vốn mới hiệu quả và linh hoạt hơn so với trước đây.
Trong đó phổ biến là các phương thức sau:
-

Vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước: Là CTCK đi vay

mượn tiền từ các ngân hàng trong và ngoài nước. Để có thể thực hiện vay vốn, các
CTCK thường phải đáp ứng được các điều kiện tín dụng mà bên cho vay yêu cầu
như các yêu cầu về tài sản đảm bảo, lãi suất, thời gian và mục đích vay vốn.

9

download by :


-

Phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn: Là việc phát hành các công cụ

nợ như trái phiếu để huy động vốn.
-

Thực hiện hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh với các cá nhân và

tổ chức kinh tế phi tài chính khác: Là việc kí kết các hợp đồng cùng nhau kinh
doanh, đầu tư trong đó các đối tác tin tưởng và ủy thác cho CTCK vốn mà họ có để
CTCK đi đầu tư, các nhà đầu tư sẽ nhận được một khoản lãi cố định hoặc theo thỏa
thuận của hai bên.
-


Chào bán cổ phần: Là việc phát hành thêm cổ phiếu nhằm tăng vốn điều lệ

của công ty.
1.1.3. Đặc điểm hoạt động huy động vốn trong cơng ty chứng khốn
Các cơng ty chứng khốn tại Việt Nam hiện nay thì vốn bao gồm 2 cấu phần là
vốn chủ sở hữu và nợ. Vốn chủ sở hữu thường là số cố định duy trì trong một chu kì
kinh doanh của cơng ty, khơng bị giới hạn hoặc chịu nhiều sự kiểm soát của cơ quan
quản lý. Trong cơng ty chứng khốn thì vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 30% tổng tài
sản của cả công ty tại một thời điểm do nguồn vốn góp của các chủ sở hữu cơng ty
là có hạn và đây được xem là nguồn vốn có chi phí cao trong tất cả các cấu phần
hình thành nên nguồn vốn trong CTCK. Trong khi đó vốn vay nợ từ các tổ chức tín
dụng hay các cá nhân, tổ chức kinh tế khác lại chiếm tỷ trọng lớn còn lại, và thay
đổi liên tục dựa theo tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của cơng ty. Cơng ty
chứng khốn là một định chế tài chính bán trung gian hoạt động và cung cấp chủ
yếu các dịch vụ tài chính, đầu tư. Tuy nhiên, nghiệp vụ huy động vốn của CTCK
không giống như hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại hiện nay mà
được thực hiện tương tự như hoạt động huy động vốn của các đơn vị kinh tế phi tài
chính khác. Với quy mơ vốn lớn tương đương với các ngân hàng hiện nay, nhu cầu
cao và linh hoạt, việc huy động vốn trong CTCK có một số đặc điểm như sau:
-

Huy động vốn ngắn hạn thường được ưu tiên và tận dụng hơn so với nguồn

vốn dài hạn do chi phí rẻ, linh hoạt phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành và
mục tiêu kinh doanh của công ty
-

Nhu cầu huy động vốn phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu sử dụng tiền của các

nhà đầu tư mở tài khoản tại mỗi CTCK


10

download by :


-

Việc huy động và sử dụng nguồn vốn này luôn chịu sự kiểm sốt chặt chẽ:

đầu tiên là từ chính cơ chế quản trị rủi ro bản thân các công ty chứng khốn, sau đó là
sự tác động từ các luật chung như Luật doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức
tín dụng, … và sự điều chỉnh trực tiếp từ luật chuyên ngành là Luật chứng khoán.
-

Việc huy động vốn không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nội tại và chủ

quan của công ty chứng khốn mà cịn bị chi phối bởi các bối cảnh khác của toàn
nền kinh tế đặc biệt là thị trường tài chính.
-

Tuỳ vào mục tiêu lợi nhuận và phát triển thị trường khác nhau mà mỗi cơng

ty chứng khốn sẽ lựa chọn nguồn vốn khác nhau từ đó sẽ có cách thức huy
động vốn sao cho hợp lý và tối ưu.
1.1.4. Tầm quan trọng của nguồn vốn trong hoạt động của cơng ty chứng khốn

Tương tự như các ngành nghề kinh doanh khác, đối với cơng ty chứng khốn,
vốn là một trong những yếu tố tiên quyết để được cấp giấy phép thành lập và thực
hiện đăng kí kinh doanh. Bên cạnh đó, đối với hoạt động của các định chế tài chính

trong đó có cơng ty chứng khốn thì vốn là một phần quan trọng và không thể thiếu
để giúp cho hoạt động của cơng ty có thể duy trì. Chỉ khi nào CTCK ngừng hoạt
động hoặc phá sản thì cơng ty mới ngừng cần vốn, lúc này CTCK phải dùng tài sản
của đơn vị (vốn điều lệ), trước hết ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ, sau đó tài sản
cịn lại mới chia cho các chủ sở hữu theo tỷ lệ vốn góp của họ.
Như đã đề cập ở trên vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển
của CTCK. Ngay từ khi mới thành lập, cơng ty nào có nhiều vốn sẽ được thực hiện
nhiều chức năng và được đăng kí nhiều ngành nghề hơn. Theo quy định của pháp
luật vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp (đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của CTCK), vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đã đăng kí của
cơng ty.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của công ty. Vốn
giúp cho CTCK có thể thực hiện được tốt được vai trị của mình. Ngồi ra, để có thể
tiến hành mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác, giữ
chân khách hàng và đảm bảo doanh nghiệp hoạt động có sẵn thì hệ thống nguồn vốn
của doanh nghiệp phải thật sự vững chắc. Mọi hoạt động trong một công ty chứng

11

download by :


khốn đều có sự tham gia của vốn hay nói cách khác là tiền. Nhân sự trả lương
thưởng cần tiền, thuê kiểm toán cần tiền, xây dựng cơ sở vật chất cần tiền, trả tiền
thuê nhà, bộ phận kinh doanh muốn thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ tài
chính cần tiền, bộ phận đầu tư muốn đầu tư cổ phiếu, trái phiếu cần tiền, … Ngoài
những khoản tiền chi trả để vận hành thì CTCK cũng cần các khoản tiền để hiện
thực hoá các cơ hội đầu tư, từ đó có thể tạo ra lợi nhuận theo kế hoạch.
Tóm lại, cũng giống như tất cả các cơng ty khác trong nền kinh tế, vốn là một
yếu tố không thể thiếu từ khi thành lập cho tới việc đáp ứng các nhu cầu kinh doanh

và vận hành của một cơng ty chứng khốn.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng
khốn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng khốn là
các yếu tố tác động đến cách thức, khả năng, chi phí, quy mơ huy động vốn của
cơng ty chứng khốn. Các yếu tố này bao gồm cả các yếu tố khách quan từ bên
ngoài và các yếu tố chủ quan đến từ nội tại của cơng ty. Các yếu tố đó bao gồm:
1.1.5.1. Các yếu tố khách quan
-

Hành lang pháp lý: Là các yếu tố liên quan tới các quy tắc, quy định mà

các cơ quan quản lý đề ra và áp dụng cho các cơng ty chứng khốn khi thực hiện
các nghiệp vụ huy động vốn.
-

Mơi trường kinh tế xã hội và chính trị: Là các yếu tố như tốc độ tăng

trưởng của toàn nền kinh tế, thể chế, chính sách áp dụng cho tồn bộ nền kinh tế, xã
hội.
-

Yếu tố văn hố xã hội; tâm lý và hành vi của dân cư: Là văn hoá, hành vi

của con người ở một khu vực dân cư hoặc của các đối tượng khách hàng mục tiêu
mà một cơng ty chứng khốn đang hướng tới.
1.1.5.2. Các yếu tố chủ quan
-

Quy mô, mạng lưới và xếp hạng công ty: Là mức độ nổi tiếng, độ lớn, thị


phần của công ty trên thị trường. Là mức độ bao phủ của các chi nhánh, phịng giao
dịch của cơng ty trên các khu vực địa lý khác nhau. Là thứ bậc của công ty so với
các công ty khách trong cùng ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh.

12

download by :


-

Mục tiêu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của cơng ty: Là những tiêu chí về

kết quả kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận, chi phí, phần trăm thị phần mà công
ty đề ra trong một khoảng thời gian nhất định (thường sẽ là năm tài chính).
Ngồi các yếu tố trên thì hoạt động huy động vốn của cơng ty chứng khốn
cịn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như cơng nghệ, năng lực và trình độ nhân sự, …
Một cơng ty chứng khốn huy động được vốn hiệu qủa khi hiểu rõ tất cả các yếu tố
đến mức có thể thích nghi, điều chỉnh và nắm bắt cơ hội tuỳ vào từng hoàn cảnh
khác nhau.
1.2. Pháp luật về huy động vốn của cơng ty chứng khốn
1.2.1. Khái niệm pháp luật về huy động vốn của công ty chứng khốn
Vì các cơng ty chứng khốn thường có quy mơ lớn và nhu cầu vốn cao nên đa
số sẽ đến từ việc huy động bên ngoài, với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân khác
không liên quan tới công ty. Chính việc này sẽ làm phát sinh hàng loạt vấn đề pháp
lý có thể gặp phải như: quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc huy động vốn, quyền lợi
của bên cho vay hoặc của nhà đầu tư, những rủi ro gặp phải khi thực hiện huy động
vốn, …Với quy mơ huy động lớn với nhiều hình thức khác nhau trong đó có cả hình
thức chính thức được pháp luật khuyến khích và cho phép, có cả những hình thức

mà cơ quan chủ quản khơng khuyến khích vì rủi ro cao thì pháp luật sẽ có những
quy định về cách thức, hình thức thực hiện phù hợp nhằm đảm bảo an tồn pháp lý
tài chính cho các CTCK cũng như các đối tác của CTCK và cho toàn bộ thị trường
tài chính Việt Nam.
Như vậy, pháp luật về huy động vốn của các cơng ty chứng khốn là những
quy định, quy tắc, chế tài mà Nhà nước xây dựng nên nhằm đảm bảo cho việc huy
động vốn được thực hiện một cách đồng bộ, đúng đắn, an tồn góp phần đáp ứng
nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh của các CTCK và giúp cho nền kinh tế phát
triển theo hướng bên vững và lâu dài.
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật trong huy động vốn của các CTCK
Pháp luật trong hoạt động huy động vốn của CTCK mang các đặc điểm chung
của hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm:

13

download by :


×