Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Bài tập lớn: “Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe của sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) với loại hình báo điện tử trong nửa đầu năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 49 trang )

0|Page

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ

KHOA CƠNG CHÚNG BÁO

TUN TRUYỀN

CHÍ TRUYỀN THƠNG

BÀI TẬP LỚN
NHĨM 5: “Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thơng tin Sức khỏe
(cụ thể là tình hình dịch bệnh COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn Đại
học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) với loại hình báo điện tử trong nửa đầu
năm 2022.”

Lớp tín chỉ: BC02115_K41.3
Lớp hành chính: Xuất bản điện tử K41
Giảng viên: Phạm Thị Thanh Tịnh

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2022


1|Page

A P R . 27, 2 0 2 2 • C O U R S E W O R K
“Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe (cụ
thể là tình hình dịch bệnh COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) với loại hình báo điện tử
trong nửa đầu năm 2022.”


N H Ĩ M 5 – C Ơ N G C H Ú N G B Á O C H Í T R UY Ề N T H Ô N G


2|Page

TEAM 5

TASK

Nội dung
Họ và
tên

Xây dung Nội

Đánh giá + Giải

mơ hình

pháp nhu cầu và

dung

của mơ điều
hình

kiện

tiếp


Hình
thức

Cách làm (bảng
hỏi anket + phỏng
vấn sau)

nhận thông tin

Nguyễn

Đánh giá riêng về

Ngọc

điều kiện và nhu

Tạo

Anh

cầu

bảng hỏi

tiếp

nhận

thông tin về tình


trắc

hình dịch bệnh

nghiệm

COVID - 19 trên

anket


3|Page
các trang báo điện

(google

tử của sinh viên

forms)

ĐHQG hà nội

Nghĩ câu

Cao

Xây

Huy


dựng

hỏi

Hoàng

nội

phỏng

dung

vấn

nghiên
cứu
Trần

Lựa

Đánh giá chung

Nghĩ câu

Thị

chọn

thực


hỏi

Tuyết

phương tình hình về điều

Mai

pháp

kiện và nhu cầu

nghiên

tiếp nhận thơng

cứu

tin chung trên các

trạng

hay

phỏng
vấn

Lưu


Nghiên loại hình báo điện

Nghĩ câu

Đình

cứu về tử của sinh viên

hỏi

Đức

Tất cả đều mặt lý ĐHQG Hà Nội.

phỏng

suy nghĩ,

luận &

vấn

bàn luận

thực
Điều tra

và nhất trí tiễn
Trần


Tiến

Các

giải

pháp

Thị

hành

nâng cao nhu cầu

hỏi

online

Huyền

phân

và điều kiện tiếp

phỏng

20

My


tích

nhận thơng

vấn

phiếu +

nghiên

chung cũng như

Đi

cứu

một thơng tin cụ

phỏng

tin

Nghĩ câu khảo sát


4|Page
Trần

Xác


thể nào đó (ví dụ

Nghĩ câu vấn sâu

Huyền

định

như đề tài là về

hỏi

(trực

Linh

vấn đề Sức khỏe - covid)

phỏng

tiếp)

và đối của

vấn

sinh

viên


tượng

đhqg trên các báo

nghiên

mạng điện tử +

cứu

một số giải pháp
nhóm đề ra

Nguyễn

Kết

Thị Thu

luận & sau khi nghiên



mở

Nghĩ câu

Viết phần kết luận

hỏi


cứu xong đề tài

phỏng

rộng

vấn

vấn đề
Vũ Trà

Tổng

Tổng hợp, kiểm Làm và Rà soát

My

hợp,

tra và chọn lọc nội đánh

kiểm

dung

và chỉnh

văn


sửa

bản

google

chọn

Word

forms

lọc nội

+ đóng

dung

quyển

tra



lại


5|Page

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 6
NỘI DUNG ......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU CƠNG CHÚNG ............. 9
1.1.

Xây dựng mơ hình nghiên cứu cơng chúng ............................................. 9

1.2.

Hình thức nghiên cứu công chúng .........................................................17

CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP NHẬN THƠNG TIN SỨC
KHỎE – TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID - 19 CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI. .......................................................................................20
2.1. Đánh giá về điều kiện và nhu cầu tiếp nhận thông tin chung của các trang báo
mạng trên các thiết bị điện tử của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội ................21
2.2. Đánh giá về điều kiện và nhu cầu tiếp nhận thông tin về lĩnh vực Sức khỏe cụ
thể là tình hình dịch COVID – 19 của sinh viên đại học Quốc gia Hà Nội ..........26
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP NHẬN
THÔNG TIN SỨC KHỎE (DỊCH BỆNH COVID) NĨI RIÊNG VÀ CÁC
THƠNG TIN KHÁC NĨI CHUNG CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI .............................................................................................................33
3.1. Đề xuất một số giải pháp của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội ................34
3.2. Đề xuất một số giải pháp của nhóm 5 ...........................................................34
KẾT LUẬN .......................................................................................................37
PHỤ LỤC ..........................................................................................................38



6|Page

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao,
họ khơng cịn phải lo lắng đến việc làm sao thoả mãn được nhu cầu như: ăn, ở, mặc
mà bắt đầu chú trọng hơn đến việc thoả mãn các nhu cầu ở cấp độ cao hơn, nhu cầu
văn hố tinh thần, thơng tin, giải trí… Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì nhu cầu
về thơng tin là cấp thiết hơn lúc nào hết. Báo chí là phương tiện truyền tin đang ngày
càng có vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quần chúng nhân dân,
các tổ chức xã hội cũng như các doanh nghiệp trên thị trường. Báo chí ngồi chức
năng là một phương tiện thông tin thoả mãn nhu cầu được thơng tin của quần chúng,
nó cịn là cơng cụ tun truyền của các tổ chức chính trị, xã hội. Trong sự nghiệp
đổi mới của đất nước, báo chí đã làm tốt cơng tác thơng tin, tun truyền đối ngoại,
góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế, hình ảnh đất nước, con người Việt
Nam trên trường quốc tế; củng cố và mở rộng quan hệ của Việt Nam với các nước
và các tổ chức quốc tế, thúc đẩy hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư và du khách nước
ngoài vào Việt Nam, tăng cường gắn kết, vận động cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngồi đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Trong bối cảnh
đó, địi hỏi mỗi cơ quan báo phải xác định hướng đi cho riêng mình, biết nắm bắt cơ
hội và tự mình phát triển đi lên. Do đó, để có thể chiếm lĩnh được thị trường thu hút
được đơng đảo độc giả thì bắt buộc những người làm báo phải hiểu thị hiếu thông
tin của công chúng. Để đạt được điều này chỉ có thể thơng qua hoạt động nghiên cứu
hành vi độc giả đọc báo. Có thể nhận thấy hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội đời sống vật chất tinh thần của người dân được nâng cao thì nhu cầu về
thơng tin giải trí của người dân cũng ngày một tăng. Chắc hẳn, “đại dịch COVID 19” là một cụm từ không đỗi xa lạ với chúng ta hiện nay, cho thấy nó mang tính cộng
đồng là một vấn đề cốt lõi cần phải được quan tâm và xử lý hàng đầu. Muốn hiểu và



7|Page
nắm bắt được phần nào quan điểm của công chúng về sự cập nhật thông tin ở các
phương tiện truyền thơng và vấn đề đáng quan tâm là tình hình dịch bệnh COVID
19 hiện nay đang ngày càng phức tạp, để đáp ứng nhu cầu này của người dân các
phương tiện thông tin đã không ngừng cải tiến và phát triển nhằm thoả mãn tốt hơn
nhu cầu của công chúng, trong đó có báo chí, cho ra đời rất nhiều trang báo mạng
điện tử để đáp ứng nhu cầu của người dân mà trong đó đối tượng chủ yếu là những
bạn trẻ, là học sinh, sinh viên bởi họ là đại diện của thế hệ mới - một thế hệ được
tiếp xúc nhiều nhất với cơng nghệ 4.0. Họ địi hỏi lượng thơng tin cao, chính xác và
kịp thời. Tuy nhiên, báo chí hay cụ thể là báo mạng điện tử vẫn chưa thực sự thoả
mãn tốt được nhu cầu của bạn đọc, về mặt nội dung và hình thức cũng như trong
khâu phát hành cịn có những hạn chế nhất định. Đây là một vấn đề mà tất cả những
người làm báo cần phải quan tâm và tìm cách khắc phục. Mỗi tờ báo trên thị trường
đều có độc giả của mình, mục tiêu của người làm báo là tăng được số lượng độc giả
của mình. Để làm được điều này, chỉ có cách duy nhất là thoả mãn tốt được nhu cầu
của bạn đọc. Câu hỏi này chỉ có thể trả lời được thơng qua nghiên cứu nhu cầu công
chúng. Học sinh, sinh viên – đây là lực lượng cơng chúng lớn nhất trên cả nước, họ
chính là những thế hệ tương lai tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống của
dân tộc. Chính vì thế, nhóm chúng em lựa chọn “Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp
cận thông tin Sức khỏe (cụ thể là tình hình dịch bệnh COVID – 19) của sinh viên
trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội với loại hình báo điện tử trong nửa đầu năm
2022.” làm vấn đề nghiên cứu cho bài tập kết thúc học phần môn.

C O U R S E W O R K . A P R . 27, 2 0 2 2


8|Page

2. Giới thiệu chung
Keyword


Tìm hiểu:
Nhu cầu và điều kiện tiếp cận thơng tin.

Xác định địa điểm:
Đại Quốc gia Hà Nội.

Nhóm cơng chúng:
Sinh viên.

Thơng tin:
Sức khỏe. Cụ thể là tình hình dịch bệnh COVID – 19.

Thời gian:
Nửa đầu năm 2022.

Loại hình báo chí:
Báo điện tử.

Số lượng lựa chọn khảo sát thơng qua bảng hỏi:
Khoảng 160 sinh viên.

Số lượng lựa
phỏng vấn âu trực tiếp:
NỘIchọn
DUNG
Khoảng 4-5 sinh viên.


9|Page


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG TÌM HIỂU CƠNG CHÚNG

1.1.

Xây dựng mơ hình nghiên cứu cơng chúng

1.1.1. Mơ hình tổng quan nghiên cứu cơng chúng

Mơ hình bậc thang 6 bước nghiên cứu công chúng


10 | P a g e
Bước 1 (Step 1): Xác định vấn đề & đối tượng nghiên cứu
Để nhà nghiên cứu đi đúng hướng, đúng trọng tâm với mục tiêu nghiên cứu thì trước
hết cần phải làm rõ vấn đề của đề tài, sau đó xác định chính xác loại thông tin cần
thu thập và xác định quy mô nghiên cứu cũng như đối tượng mà đề tài hướng tới.
Bước 2 (Step 2): Xây dựng nội dung nghiên cứu
Đòi hỏi nhà nghiên cứu cần tìm tịi, sáng tạo, hiểu biết để xây dựng được dàn ý sơ
lược cũng như chi tiết cụ thể cho quá trình nghiên cứu để trả lời rõ câu hỏi: Cần phải
làm những gì trong quá trình nghiên cứu?
Bước 3 (Step 3): Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Đòi hỏi nhà nghiên cứu phải hiểu được đặc điểm của các phương pháp nghiên cứu,
hiểu rõ mục tiêu nghiên cứu và vấn đề cũng như đối tượng nghiên cứu, từ đó chọn
ra phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài. Điều đó giúp định hướng được vấn
đề, giải quyết công việc một cách hiệu quả, tiết kiệm được thời gian nghiên cứu bởi
khi xác định được phương pháp nghiên cứu thì chúng ta sẽ khơng phải mất quá nhiều
thời gian để tìm ra cách giải quyết hướng đi cho vấn đề đó.

Bước 4 (Step 4): Nghiên cứu về mặt lý luận & thực tiễn
Khi có được lý thuyết nghiên cứu phù hợp, nhà nghiên cứu sẽ thuận tiện trong việc
xây dựng cấu trúc của đề tài, hướng giải quyết vấn đề nghiên cứu cũng như việc đặt
ra các giả thuyết nghiên cứu phù hợp. Và trong bất cứ nghiên cứu công chúng nào,
cũng không thể thiếu việc đi thực tế để thu thập các số liệu giúp có cái nhìn thực tế
nhất về địa bàn, về cơng chúng, về nhu cầu và điều kiện tiếp nhận của nhóm cơng
chúng ấy đối với loại hình mà chúng ta nhắm đến.
Bước 5 (Step 5): Tiến hành phân tích nghiên cứu
Từ những thông tin, kết quả, số liệu đã thu thập được, nhà nghiên cứu phải tổ chức
họp đánh giá về nghiên cứu, đánh giá về độ tin cậy của các số liệu, dữ liệu khảo sát,
bình luận về các kết quả nghiên cứu, so sánh với các giả thuyết đã đặt ra.
Bước 6 (Step 6): Kết luận & mở rộng vấn đề


11 | P a g e
Cuối cùng, nhà nghiên cứu rút ra các phát hiện chính từ nghiên cứu, xây dựng các
khuyến nghị, giải pháp. Xây dựng phương án điều chỉnh về nội dung thông tin nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của công chúng, về phương thức cung cấp thông tin cho
công chúng. Xây dựng phương án tăng cường tương tác với công chúng. Lập kế
hoạch triển khai can thiệp, kèm các tiêu chí đánh giá kết quả cần đạt được và đề xuất
các vấn đề, hướng nghiên cứu tiếp theo có liên quan.
1.1.2. Áp dụng mơ hình bậc thang 6 bước vào đề tài nghiên cứu
Đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe (cụ thể là tình
hình dịch bệnh COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội
với loại hình báo điện tử trong nửa đầu năm 2022.”
Bước 1 (Step 1): Xác định vấn đề & đối tượng nghiên cứu
- Xác định vấn đề: Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe (cụ
thể là tình hình dịch bệnh COVID – 19) với loại hình báo điện tử trong nửa đầu
năm 2022.
- Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội.

Bước 2 (Step 2): Xây dựng nội dung nghiên cứu
Sau khi đã xác định được vấn đề và đối tượng nghiên cứu muốn hướng đến, chúng
ta hãy chuyển sang giai đoạn 2: “Xây dựng nội dung nghiên cứu”. Cụ thể với đề tài
“Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe (cụ thể là tình hình dịch
bệnh COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội với loại
hình báo điện tử trong nửa đầu năm 2022.” được xây dựng với những nội dung cụ
thể như sau: Chương I sẽ giới thiệu về các hoạt động tìm hiểu cơng chúng. Ở chương
này sẽ đưa ra mơ hình để thực hiện bài nghiên cứu như các giai đoạn, quy trình
nghiên cứu với những bước làm cụ thể. Mục đích của nội dung này trước hết là để
đảm bảo cho bài nghiên cứu được mạch lạc rõ ràng. Điều này sẽ giúp cho bài nghiên
cứu sẽ được sắp xếp ý một cách logic nhất trước khi viết và có cách trình bày bố cục
hợp lý, rành mạch. Thứ hai của việc xây dựng mơ hình nghiên cứu nhằm tránh xót


12 | P a g e
– thiếu ý để bài nghiên cứu “ vừa đúng – vừa trúng” trọng tâm của câu hỏi. Sang đến
phần nội dung của chương II: Đánh giá nhu cầu và điều kiện tiếp nhận thông tin Sức
khỏe, cụ thể là tình hình dịch bệnh COVID - 19 của sinh viên Đại học Quốc gia Hà
Nội. Thông qua kết quả từ bảng hỏi và thực hiện phỏng vấn sâu, chương II sẽ phân
tích nhu cầu cùng với điều kiện tiếp nhận thơng tin về tình hình dịch bệnh COVID
– 19 hiện nay trên báo điện tử của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội từ đó đưa ra
những đánh giá chung. Bởi vì mục đích hướng tới của báo chí chính là cơng chúng,
phục vụ cơng chúng. Báo chí khơng thể tồn tại bên ngồi xã hội, vì sứ mạng của báo
chí trước hết là thảo mãn nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, xã hội hiện đại cũng
không thể tồn tại mà không có báo chí. Vì vậy mà việc đánh giá về nhu cầu và điều
kiện tiếp nhận thơng tin của nhóm công chúng là vô cùng quan trọng để nắm bắt
những thông tin cần thiết phải được tiến hành thường xuyên nhắm giúp các cơ quan
thơng tin tun truyền có sự điều chỉnh hợp lý… Ở chương III, bài nghiên cứu sẽ
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nhu cầu và điều kiện tiếp nhận thơng tin liên
quan tới tình hình dịch bệnh của nhóm cơng chúng sinh viên Đại học Quốc gia Hà

nội. Với cách tiếp nhận của khoa học xã hội, sinh viên là nhóm cơng chúng – đối
tượng trẻ có nhu cầu rất lớn về nâng cao và hoàn thiện nhận thức thái độ và kỹ năng
sống, trang bị những kiến thức tồn diện và thích ứng với mơi trường sống.Vì vậy,
từ kết quả của cuộc phỏng vấn sâu, bài nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp từ
những ý kiến riêng đã được tiếp nhận của nhóm cơng chúng đã phỏng vấn đã đề xuất
cùng với những giải pháp chung mà bài nghiên cứu đưa ra để nâng cao nhu cầu và
điều kiện tiếp nhận thông tin của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Và một nội
dung nữa được đề cập là phụ lục với những kết quả thống kê đã được rút ra từ kết
quả điều tra của bảng hỏi cũng như những câu phỏng vấn và những kết quả được
tổng hợp lại từ câu trả lời của người được hỏi. Tác động đầu tiên mà ta thấy rõ là
phụ lục sẽ giúp diễn giải, đưa ra những minh chứng cụ thể hỗ trợ cho thơng tin mà
bài nghiên cứu trình bày. Đồng thời nó cịn giúp thời gian hồn thiện, sửa đổi những


13 | P a g e
sai sót được rút ngắn rất nhiều thậm chí có thêm thời gian kiểm định tính chính xác
của số liệu kết quả.
Bước 3 (Step 3): Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Làm thế nào để tìm ra phương pháp nghiên cứu phù hợp?
1. Hiểu được đặc điểm của các phương pháp nghiên cứu.
2. Hiểu rõ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
Ta biết rằng phương pháp nghiên cứu nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu
riêng. Mỗi phương pháp nghiên cứu được thực hiện là để trả lời những câu hỏi nhất
định, do đó việc hiểu rõ mục tiêu phương pháp nghiên cứu là điều quan trọng để lựa
chọn được phương pháp nghiên cứu phù hợp. Điều này rất cần thiết bởi mỗi phương
pháp nghiên cứu đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Đặc biệt là khi bạn dùng
một phương pháp nghiên cứu không phổ biến để nghiên cứu đề tài của mình chúng
ta có thể gặp những rủi ro nhất định khi khơng phân tích được chính xác mục tiêu
cần nghiên cứu. Đề tài của nhóm chúng em “Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận
thông tin Sức khỏe (cụ thể là tình hình dịch bệnh Covid – 19) của sinh viên trên địa

bàn Đại học Quốc gia Hà Nội với loại hình báo điện tử trong nửa đầu năm 2022.”
qua những hiểu biết, tìm tịi cũng như nghiên cứu về các phương pháp nghiên cứu
công chúng cùng với sự sang tạo, nhóm chúng em quyết định sử dụng 2 phương
pháp: bảng hỏi trắc nghiệm anket và phỏng vấn sâu. Phương pháp làm bảng hỏi trắc
nghiệm anket giúp hiểu sâu được nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin sức khỏe
về tình hình dịch bệnh Covid-19 của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài ra,
bên cạnh đó phương pháp anket cho phép triển khai nghiên cứu trên quy mơ rộng
lớn nên ta có thể thu được ý kiến của nhiều người trong cùng một thời điểm. Nhiều
các sinh viên muốn giữ thơng tin cá nhân thì phương pháp anket là sự lựa chọn tốt
nhất. Ngoài ra phương pháp anket có thể giúp ta rút ngắn được thời gian tổng hợp
phân tích thơng tin điều tra của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội. Phương pháp


14 | P a g e
phỏng vấn sâu thu thập được chính xác thơng tin hơn so với các các phương pháp
khác. Ngoài ra phương pháp phỏng vấn sâu sẽ giúp cho người phỏng vấn có thể nắm
bắt được tâm lý của các sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trong q trình phỏng
vấn. Khơng cần phải khảo sát trên nhiều đối tượng mà vẫn có thể khai thác được
những thơng tin hữu ích.
Bước 4 (Step 4): Nghiên cứu về mặt lý luận & thực tiễn
Trong nghiên cứu khoa học, lý thuyết nghiên cứu là nền tảng vô cùng quan trọng bởi
“lý thuyết là kinh nghiệm, kiến thức, tri thức, trí tuệ của các thế hệ tích lũy lại, cung
cấp cho người nghiên cứu cơ sở kiến thức để lập luận và kiến giải các vấn đề nghiên
cứu” . Vì lẽ đó, sẽ khơng q nếu nói hệ thống lý thuyết nghiên cứu chính là “quỹ
đạo” của nhà nghiên cứu. Cần bám sát mơ hình đã xây dựng ở trên (mơ hình bậc
thang 6 bước) đó chính là nền tảng để chúng em nghiên cứu và nắm bắt cũng như
hiểu rõ được về các phương pháp nghiên cứu công chúng, qua đó lựa chọn được
phương pháp nghiên cứu đúng đắn nhất, tránh đi lệch hướng, áp dụng với đề tài
“Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thơng tin Sức khỏe (cụ thể là tình hình dịch
bệnh COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội với loại

hình báo điện tử trong nửa đầu năm 2022.” Và bước quan trọng nhất trong bất cứ
nghiên cứu công chúng nào, việc đi thực tế để thu thập các số liệu là điều không thể
thiếu. Có số liệu cụ thể chúng ta mới có thể tính tốn, đánh giá về mục đích mà ta
nghiên cứu. Điều đó giúp chúng ta có cái nhìn thực tế nhất về địa bàn, về công chúng,
về nhu cầu và điều kiện tiếp nhận của nhóm cơng chúng ấy đối với loại hình mà
chúng ta nhắm đến. Nghiên cứu thực tiễn luôn cần các bước như: xác định số lượng
công chúng nghiên cứu, điều tra thông tin cần thiết cho nghiên cứu, thu thập thông
tin đã điều tra, xử lý số liệu, đưa ra đánh giá cho nghiên cứu cũng như biện pháp và
kết luận.
Bước 5 (Step 5): Tiến hành phân tích nghiên cứu
Với đề tài: “Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp nhận thông tin Sức khỏe (cụ thể là


15 | P a g e
tình hình dịch bệnh COVID - 19) của sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc Gia Hà
Nội với loại hình báo mạng điện tử trong nửa đầu năm 2022.” thì đầu năm 2022 là
thời điểm sinh viên trường đại học quốc gia hà nội quay trở lại học trực tiếp. Đi cùng
với những sự háo hức khi được biết mặt trường hay gặp trực tiếp bạn bè, thầy cơ.
Nhưng song song với nó cũng là sự lo ngại về tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết
sức căng thẳng. Lí giải tại sao phải tiến hành nghiên cứu thông qua những thông tin,
kết quả số liệu mình thu thập được từ bảng hỏi và phỏng vấn sâu thì nhóm chúng em
xin được trả lời như sau trước hết muốn nghiên cứu được thì điều tất yếu là cần phải
có thơng tin. Vấn đề đặt ra đầu tiên ở đây đó là là tìm hiểu thông tin, và nắm bắt
thông tin liên quan đến đề tài (COVID 19 là một đề tài nóng). Để có được những
thông tin một cách chân thực và hiệu quả. Nhóm 5 đã quyết định sử dụng phương
tiện điện tử Internet và trong đó sử dụng bảng hỏi và phương thức phỏng vấn sâu để
tiếp cận thơng tin về tình hình dịch bệnh COVID 19 của sinh viên Đại học Quốc gia
Hà Nội một cách nhanh chóng.Từ những câu hỏi trong bảng hỏi và việc trực tiếp
phỏng vấn sâu thì câu trả lời được tổng hợp và thu thập lại đó chính là những thơng
tin cần thiết và là những số liệu chính xác đã được thơng qua sàng lọc có kiểm chứng

của các thành viên trong nhóm 5. Vấn đề cần giải quyết: Tại sao nhóm 5 quyết định
sử dụng bảng hỏi. Thứ nhất: Đây là một hình thức phổ biến và được sử dụng rộng
rãi hiện nay. Thứ hai: Việc sử dụng bảng hỏi đem lại sự thuận tiện nhất định trong
việc tiếp cận thơng tin (ví dụ như đảm bảo được tính an tồn khi tình hình dịch bệnh
đang diễn ra căng thẳng mà vẫn đảm bảo có được những thơng tin cần tìm kiếm về
tình hình dịch bệnh). Thứ ba: nó có thể chia sẻ qua mạng internet trên phạm vi rộng
rãi, không giới hạn. Để tiến hành phân tích nghiên cứu chúng ta cần làm những gì:
Khi đã có đầy đủ các thơng tin thu thập được, Nhóm nghiên cứu cần phải tổ chức
các cuộc họp đánh giá về các thông tin (chắt lọc những thơng tin đúng, cần thiết đối
với u cầu mà nhóm đã đặt ra về đề tài COVID 19 mà sinh viên Đại học Quốc gia
Hà Nội tiếp nhận trên các trang báo mạng). Đánh giá về độ tin cậy của các dữ liệu


16 | P a g e
từ đó đưa ra so sánh về các thông tin nêu trên. Các dữ liệu khảo sát cần có tính chân
thực và thực tế cao. Nêu lên được những ưu điểm hạn chế. Sau khi đã chắt lọc, cần
tổng hợp, chia ra các đề mục lớn nhỏ (trình bày khoa học) sẽ đến tới phần nhận xét
và đánh giá (đánh giá khách quan qua nhiều góc độ của từng thành viên, những ưu
điểm thì cần phát huy và những hạn chế thì cần phải đưa ra biện pháp khắc phục).
Bước 6 (Step 6): Kết luận & mở rộng vấn đề
Phần kết luận có thể được coi là một trong những phần quan trọng nhất trong tất cả
các phần về đề tài. Từ quá trình phân tích nghiên cứu thì việc kết luận và mở rộng
thêm vấn đề là điều vơ cùng cần thiết…Nói cách khác phần kết luận phải chỉ ra và
đánh giá nhu cầu và cách tiếp nhận thơng tin về vấn đề tình hình dịch bệnh của các
bạn sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, tóm gọn những nội dung, trình bày được
những ý chính trong chủ đề nghiên cứu đang hướng đến. Đây chính là phần người
làm đề tài phải tổng hợp được tất cả vấn đề trong bài nghiên cứu. Từ đó giúp có cái
nhìn khách quan nhất đề đánh giá mức độ hiểu biết và sự quan trọng của đề tài, đưa
ra các kết luận chung nhất để rút ra những giải pháp khuyến nghị, phương thức cải
thiên tốt hơn. Nó nên được nói ngắn gọn, hiệu quả và súc tích. Mục tiêu đề tài “Tìm

hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe (cụ thể là tình hình dịch bệnh
COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn Đại học Quốc gia Hà Nội với loại hình báo
điện tử trong nửa đầu năm 2022” kết luận hướng đến chính là đem đến người đọc,
người tiếp nhận thơng tin, có một cái nhìn sâu rộng, tổng thể và giúp người đọc có
thể hiểu cũng như nắm bắt và nhìn nhận được vấn đề một cách sâu sắc nhất về tình
hình tiếp nhận thơng tin Sức khỏe (tình hình dịch bệnh) của một phần sinh viên trên
một địa bàn cụ thể là đại học Quốc gia Hà Nội, từ đó có thể khắc phục những điểm
hạn chế và phát huy chính những điểm mạnh để đem tới một sản phẩm báo chí hoản
chỉnh nhất khơng chỉ với sinh viên mà tới tồn thể cơng chúng một cách hiệu quả.
Không dừng lại ở phần kết luận, nếu muốn bài nghiên cứu hồn thiện hơn và tính
giải quyết cao hay đơn giản là có thêm phần ấn tượng lâu dài cho người đọc thì


17 | P a g e
không thể không nhắc đến phần mở rộng thêm vấn đề. Kết luận và mở rộng thêm
vấn đề là phần rất quan trọng, hai phần này luôn song hành với nhau bổ trợ và giúp
cho phần nghiên cứu trở nên hoàn thiện hơn. Việc mở rộng thêm các vấn đề chính
là đang xây dựng phương án điều chỉnh về nội dung thông tin nhằm đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của công chung, cung cấp được thêm nhiều thông tin cho công chúng, mở
rộng thêm nhiều hướng đi. Ngoài ra, nêu lên được sự hiệu quả và đề xuất cách khắc
phục các vấn đề hiệu quả nhất cho bài nghiên cứu.
1.2.

Hình thức nghiên cứu cơng chúng

(Trích: Sách chun khảo Cơng chúng báo chí – TS Lê Thu Hà)


18 | P a g e


(Trích: Sách chun khảo Cơng chúng báo chí – TS Lê Thu Hà)


19 | P a g e
Áp dụng với đề tài:“Tìm hiểu nhu cầu và điều kiện tiếp cận thông tin Sức khỏe
(cụ thể là tình hình dịch bệnh COVID – 19) của sinh viên trên địa bàn Đại học
Quốc gia Hà Nội với loại hình báo điện tử trong nửa đầu năm 2022.”


20 | P a g e

CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP NHẬN THÔNG
TIN SỨC KHỎE – TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH COVID - 19 CỦA SINH
VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.


21 | P a g e
2.1. Đánh giá về điều kiện và nhu cầu tiếp nhận thông tin chung của các trang
báo mạng trên các thiết bị điện tử của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội
Thực trạng về điều kiện tiếp nhận thơng tin loại hình báo điện tử của sinh viên
ĐHQG Hà Nội. Trong 142 phiếu khảo sát từ sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội, kết
quả trả lời về cho thấy điều kiện tiếp nhận thơng tin của cơng chúng với loại hình
báo điện tử chiếm tỉ lệ rất cao.

Cụ thể, với tỉ lệ người có đủ điều kiện để tiếp nhận thơng tin qua các thiết bị điện tử
như điện thoại, laptop,máy tính...lên đến gần 99%, số người không đủ điều kiện tiếp
nhận chỉ chiếm khoảng 1%. Con số này chứng tỏ hầu hết các sinh viên đều có đủ
điều kiện để tiếp nhận thơng tin trên loại hình báo điện tử, với những phương thức
tiếp nhận thông tin vô cùng đa dạng trên các thiết bị điện tử khác nhau. Tuy vậy, thời

gian mà sinh viên bỏ ra để đọc báo mạng điện tử cịn khá ít khi mà tỉ lệ đọc dưới 30
phút lại chiếm đến hơn 50%. Từ 30 phút - 1 tiếng chiếm hơn 30% và thời gian dành
ra đọc nhiều hơn mỗi ngày từ 1 – 3 tiếng chỉ chiếm một con số rất nhỏ cụ thể là 14%.
Biểu đồ cho thấy việc tiếp thu thơng tin cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như có phù
hợp với thị hiếu hay khơng, có đưa tin hấp dẫn hay khơng, báo mạng điện tử có đáp
ứng được nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng hay không? Việc dành thời
gian đọc nhiều hay ít cịn tùy thuộc vào lượng thơng tin ấy có thiết yếu với sinh viên


22 | P a g e
hay không, điều kiện tiếp nhận có thuận lợi hay khơng. Bên cạnh những phân tích
trên ta thấy thời lượng mà sinh viên bỏ ra đọc từ 30phút – 1 tiếng chiếm hơn 30% là
con số đáng mừng bởi họ đã dần coi báo mạng điện tử là một loại hình tiếp nhận
thơng tin, cập nhật tin tức, đời sống đối với họ. Bởi bên cạnh loại hình báo mạng
điện tử vẫn cịn những loại hình báo khác như báo phát thanh, báo in,v.v. Từ đó ta
dần thấy được vị thế của báo mạng điện tử trong lịng độc giả.

Câu hỏi “Bạn có cảm thấy thuận tiện khi tiếp nhận thông tin qua các trang báo mạng
trên các thiết bị điện tử (điện thoại, máy tính, laptop, ipad,...) khơng?” Nhận được
câu trả lời có lên đến gần 98%. Ta thấy rằng công nghệ thông tin phát triển khiến
cho xu hướng truyền thông điện tử là lối đi chính. Các mạng truyền thơng mở rộng
bao phủ khắp nơi khiến khả năng truy cập cơng cụ tìm kiếm thông tin một cách dễ
dàng hơn bao giờ hết. Tốc độ kết nối nhanh hơn với hầu hết các loại mạng truyền
thơng có sẵn ở mọi nơi như 4G, 5G, wifi,... khiến việc tiếp cận các trang báo điện tử
trở nên dễ dàng mọi lúc, mọi nơi. Có thể nói báo mạng điện tử đang là xu thế phát
triển chính trong thời đại 4.0 khi cơng nghệ phát triển như vũ bão thì báo mạng điện
tử sẽ mang đến cho độc giả một trải nghiệm đầy mới mẻ với việc kết nối mọi thiết
bị điện tử lại thành 1 khối khiến cho việc truyền tải thông tin đến công chúng một
cách nhanh chóng nhất có thể. Sự ra đời của các phương tiện điện tử đã làm thay đổi



23 | P a g e
cách tiếp nhận thông tin báo chí theo xu hướng ngắn gọn, nhanh chóng và tiện lợi.
Sự tác động mạnh mẽ từ công nghệ, môi trường truyền thông đang dẫn trở lên phong
phú hơn song khẳng định được vị thế, quyền lực của công chúng báo chí hiện đại.
Xu hướng hội tụ truyền thơng này cịn khá mới mẻ đối với các phương tiện truyền
thơng đại chúng, khiến cho báo mạng điện tử đang chiếm một ưu thế lớn. Trên các
phương tiện điện tử thông minh cơng chúng có đủ điều kiện để tiếp nhận thơng tin
báo chí một cách dễ dàng. Qua phiếu khảo sát đánh giá, điều kiện tiếp nhận thông
tin của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội là tương đối cao chiếm tới 98% trên tổng
100%. Qua đó ta thấy được rằng hầu hết cơng chúng đều có đủ điều kiện để tiếp
nhận thơng tin trên loại hình báo điện tử. Mọi người đều có thể tiếp nhận được thơng
tin ở mọi lúc, mọi nơi. Từ đó, đặt ra một thách thức lớn cho báo mạng điện tử khi
điều kiện và nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng là vơ cùng cao, điều đó
khiến cho báo mạng điện tử phải có những hướng đi tốt để phát triển khơng ngừng
loại hình báo chí này để phục vụ cho độc giả.
Nhìn vào thống kê ta có thể thấy nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng đối với
loại hình báo mạng điện tử là rất cao. Với tỉ lệ người thường xuyên đọc và thỉnh
thoảng đọc lên đến trên 90%, số người hiếm khi đọc chiếm khoảng 8% và khơng có
ai chưa đọc bao giờ. Qua đó cho thấy mức độ phủ sóng và tầm quan trọng của báo
mạng điện tử trong thời đại số ngày nay. Tuy nhiên thời gian mà sinh viên dành cho
việc đọc báo mạng cịn khá ít khi mà tỉ lệ đọc dưới 30 phút chiếm hơn nửa so với
các nhóm cịn lại. Từ 30 – 1 tiếng chiếm 30% và nhiều hơn thế chiếm hơn 14%. Điều
này có lẽ đến từ việc đọc báo khá nhàm chán khi khơng có nhiều hình ảnh hay âm
thanh so với các loại hình mạng xã hội như Facebook, Youtube hay Tiktok và lượng
thông tin mà cơng chúng muốn tiếp nhận cũng rất nhanh chóng. Cùng với đó là thời
gian khá hạn hẹp, khi mà sinh viên phải giành nhiều thời gian cho việc học, sinh hoạt
cá nhân nếu ở trọ hay kí túc xá. Nhiều sinh viên đi làm ngồi giờ cũng là lí do họ
giành ít thời gian cho việc đọc báo. Tuy vậy, việc đọc báo từ 30 – 1 tiếng đến từ hơn



24 | P a g e
45% nhóm cơng chúng cũng là điều tích cực. Cho thấy họ đã dần coi báo mạng điện
tử như một loại hình vừa để cập nhật thơng tin, vừa để giải trí, vừa để học tập.
Cùng với đó, báo mạng điện tử cung cấp thơng tin rất nhanh và đem lại nhiều lợi
ích, ý nghĩa cho người đọc khi nó đáp ứng tới hơn 93% nhu cầu của cơng chúng.

Nhưng bên cạnh đó vẫn cịn khoảng hơn 6% nhóm cơng chúng cho rằng báo mạng
điện tử chưa cung cấp hoặc không cung cấp đầy đủ thơng tin, thoả mãn nhu cầu
người đọc. Điều đó xuất phát từ việc nhiều thông tin chưa được kiểm chứng, sai lệch,
giật tít, các trang báo lá cải gây nhiễu, phiền hà cho người đọc. Bàn về các lĩnh vực
của đời sống như chính trị, kinh tế văn hóa, nhóm công chúng cho ra tỉ lệ như sau:
Phần nhiều công chúng quan tâm đến vấn đề Y tế - Sức khỏe và Nghệ thuật giải trí
đây có lẽ là nhóm lĩnh vực đáng quan tâm nhất lúc này bởi dịch bệnh Covid – 19 đã
và đang rất được quan tâm. Cho thấy nhu cầu tiếp nhận thông tin liên quan đến Y tế
của cơng chúng là cao. Cùng với đó, nhu cầu giải trí cũng khơng kém phần quan
trọng bởi đây là nhóm lĩnh vực gần gũi, vừa có thể giúp cơng chúng giải trí, vừa là
nguồn thơng tin bắt mắt, sinh động với nhiều hình ảnh minh họa. Đó là hai nhu cầu
cần thiết nhất của công chúng - cụ thể là sinh viên trong giai đoạn nửa đầu năm


×