Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa và sự vận dụng vào phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.45 KB, 15 trang )

lOMoARcPSD|10804335

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIÊU LUẬN
HÀNG HĨA, HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
VÀ SỰ VẬN DỤNG VÀO PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

HỌC PHẦN:

– KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC MÁC - LÊNIN

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 3, tháng 10, năm 2021

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

1

A. MỞ ĐẦU
1) Lí do chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế xã hội phát triển như hiện nay, khi sản xuất hàng hóa đã được
coi là phổ biến, và khái niệm hàng hóa dần trở nên quen thuộc. Hàng hóa và hai thuộc
tính của hàng hóa là một trong những yếu tố không thể thiếu, là tiền đề để xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, đặc


biệt là khi nước ta vẫn đang là một nước đang phát triển, nền kinh tế chưa bắt kịp với
các nước phát triển thì việc hiểu rõ hai thuộc tính của hàng hóa để góp phần xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa nước ta trở thành một nước
phát triển toàn diện.
2) Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm mối liên hệ giữa hàng hóa, 2 thuộc tính của hàng hóa và nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay
-

Vận dụng mối liên hệ đó vào phát triển, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

3) Đối tượng nghiên cứu
- Ảnh hưởng của hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa lên nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
4) Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào phân tích hàng hóa, hai thuộc tính của hàng
hóa và sự vận dụng vào xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
5) Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu , các văn kiện Đại hội Đảng,…
B. NỘI DUNG
1) CHƯƠNG 1. SẢN XUẤT HÀNG HĨA VÀ HÀNG HĨA
1.1. Sản xuất hàng hóa (SXHH)
1.1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335


2

Theo C.Mác, SXHH là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất
ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán
1.1.2. Điều kiện ra đời của SXHH
SXHH ra đời và tồn tại dựa trên hai điều kiện:
Một là, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chun mơn hóa của những người sản xuất
những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, họ chỉ sản xuất ra được một hoặc một số sản
phẩm nhất định, nhu cần của họ sẽ là có nhiều loại sản phẩm khác nhau. Nhằm thỏa
mãn nhu cầu của mình, những người sản xuất đi trao đổi sản phẩm với nhau, đó là điều
tất yếu.
Phân cơng lao động xã hội, chun mơn hóa sản xuất đồng thời làm năng suất lao động
tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều, càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người sản
xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt rõ về lợi ích. Theo đó, những người này muốn
tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao
đổi dưới hình thức hàng hóa. C. Mác viết: “chỉ có sản phẩm của những người lao động
tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới có thể đối diện với nhau như là
những hàng hóa ” 1.

1 C.Mác và Ph.Ăng gen: Tồn tập, Nxb Chính trị quốốc gia, H.1993,t.23,tr.72

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335


3

Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất là dựa trên sự tách
biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển thì sự tách biệt về sở hữu càng sâu
sắc, hàng hóa sản xuất ra càng phong phú
Sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại khi và chỉ khi hội đủ hai điều kiện trên
1.2. Hàng hóa
1.1.3. Khái niệm về hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Giả sử lúa được sản xuất nhằm mục đích để tiêu dùng thì ở đây, lúa khơng được coi là
hàng hóa, lúa trở thành hàng hóa khi và chỉ khi nó được sản xuất ra nhằm mục đích
trao đổi, mua bán.
Một người có giọng hát hay, khi đem giọng hát đó để đi hát dạo, kiếm thêm thu nhập
cho bản thân thì giọng hát đó cũng được gọi là hàng hóa
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (lúa, nước mía,…) hoặc phi vật thể (giọng hát, điệu
múa,…)
1.1.4. Hai thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
-

Giá trị sử dụng của hàng hóa

Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người
Ví dụ như nón để che nắng, bàn để học, kem dưỡng da, điện thoại để gọi,…
Đặc điểm giá trị sử dụng của hàng hóa

Downloaded by Con Ca ()



lOMoARcPSD|10804335

4

Một là, mỗi một hàng hóa có một hoặc nhiều giá trị sử dụng
Ví dụ: điện thoại ngồi gọi cịn có thể lướt web, xem phim, nhắn tin; bàn ngồi dùng để
học cịn có thể dùng để trang điểm,…
Hai là, giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định
Ví dụ: mía ngọt nên được sử dụng làm đường, tre có thể nổi trên mặt nước nên dùng
làm bè,…
Ba là, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của
người mua
Cho nên, là người sản xuất, cần phải chú ý hoàn thiện về giá trị sử dụng của hàng hóa
do mình sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của khách hàng
-

Giá trị của hàng hóa

Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh bên trong
hàng hóa
Giả sử, 1 con gà có thể đổi được 10kg rau . Có nghĩa là, gà và rau là vật mang giá trị
trao đổi. Vậy tại sao gà và rau là hai loại hàng hóa khác nhau lại có thể trao đổi với
nhau? Xét trong ví dụ này, hao phí lao động của người ni gà sẽ bằng hao phí lao
động của người trồng rau. Nói cách khác, thời gian lao động xã hội cần thiết để nuôi
1con gà sẽ bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để trồng được 10kg rau.
Đặc điểm của giá trị hàng hóa:



Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng hóa



Giá trị hàng hóa là phạm trù có tính lịch sử



Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngồi của giá trị

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

5

Giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi


-

Mối quan hệ giữa hai thuộc tính hàng hóa

Hai thuộc tính có mối quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau:


Mặt thống nhất: cùng tồn tại trong một hàng hóa, nếu thiếu một trong hai thuộc
tính thì sản phẩm, vật phẩm đó khơng được coi là hàng hóa.




Mặt mâu thuẫn:

Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa khơng đồng nhất về chất
Với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là kết tinh của lao
động hay lao động đã được vật chất hóa

Người sản xuất làm ra hàng hóa để bán, trong tay người bán có giá trị sử dụng, tuy
nhiên cái mà họ quan tâm là giá trị hàng hóa (tức là mặt lợi nhuận). Ngược lại, đối với
người mua, họ lại rất cần giá trị sử dụng. Nhưng để có giá trị sử dụng, trước hết họ cần
thực hiện giá trị hàng hóa sau đó mới có thể chi phối giá trị sử dụng. Vì vậy mâu thuẫn
giữa hai thuộc tính này chính là quá trình thực hiện giá trị sử dụng và giá trị hàng
hóa là hai q trình khác nhau về thời gian và không gian :
 Giá trị được thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông
 Giá trị sử dụng được thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng
2) CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG VÀO PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Nền kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN)
2.1.1. Thị trường
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa,
dịch vụ

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

6


Theo nghĩa rộng, thị trường là nơi tổng hợp các quan hệ kinh tế được tạo thành trong
quá trình trao đổi mua bán
Những yếu tố cơ bản làm nên thị trường: hàng hóa, tiền tệ, người sản xuất,người tiêu
dùng, giá cả
Có nhiều loại thị trường khác nhau: thị trường hàng hóa, dịch vụ; thị trường các yếu tố
sản xuất; thị trường tài chính; thị trường lao động; thị trường bất động sản; thị trường
khoa học công nghệ.
2.1.2. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là sự tác động mà ở đó cả cá nhân người tiêu dùng và nhà sản xuất
tác động qua lại lẫn nhau để giải quyết những vấn đề cơ bản, đó là sản xuất cái gì? Sản
xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Người tiêu dùng sẽ quyết định chất lượng hàng hóa, cơ cấu hàng hóa
Nhà sản xuất sẽ quyết định về chi phí sản xuất, khả năng sản xuất
Ưu thế: kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể; kích thích lực lượng sản
xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chọn lọc những nhà sản xuất, kinh doanh,
quản lí tốt,…
Khuyết điểm: sự điều tiết các quan hệ kinh tế - xã hội mang tính tự phát; chỉ lo chạy
theo lợi nhuận, không quan tâm yếu tố sức khỏe người tiêu dùng; phân hóa giàu nghèo;
các tệ nạn xã hội gia tăng; kiệt quệ nguồn tài nguyên thiên nhiên,…
2.1.3. Kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế mà tại đó, sản phẩm được sản xuất ra để
bán trên thị trường. Trong kiểu tổ chức kinh tế này, tồn bộ q trình sản xuất – phân

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

7


phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nào, cho ai đều thông qua việc mua bán,
thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
Đặc trưng của nền KTTT
-

Các chủ thể sản xuất được tự do theo đuổi lợi ích chính đáng của mình

-

Chỉ bán thứ mà thị trường cần, khơng phải thứ mình có

-

Trong KTTT có 2 chủ thể là người tiêu dùng và người sản xuất

-

Tiền tệ hóa các quan hệ kinh tế

2.1.4. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Theo Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nền KTTT định hướng
XHCN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, đồng thời
đảm bảo tính định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Đó là nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lí của Nhà nước pháp quyền
XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo” 2 nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ công bằng, văn minh”.
Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan

trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trị huy động và phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực
nhà nước được phân bố theo chiến lược, quy mô, kế hoạch phù hợp cơ chế thị trường .
2.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Một là, phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển khách
quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
2 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng Bộ toàn quốốc lầần XII, Nxb S ự th ật – Hà N ội, tr.102

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

8

Nền KTTT là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi hội đủ các điều kiện,
nền kinh tế hàng hóa tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo quy
luật tất yếu đạt tới trình độ nền KTTT. Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các điều kiện
cho sự hình thành và phát triển KTTT đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành
KTTT ở Việt Nam cũng là tất yếu khách quan.
Hai là, do tính ưu việt của KTTT định hướng XHCN trong thúc đẩy phát triển đối với
Việt Nam
KTTT là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đạt được, là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, hiệu quả. Dưới tác động của các
quy luật thị trường thì nền kinh tế ln phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến
bộ kĩ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá
thành giảm. Theo đó, sự phát triển của nền KTTT khơng hề mâu thuẫn với mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội.

Ba là, KTTT đinh hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng, mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam
Để phấn đấu đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, việc
thực hiện KTTT mà trong đó hướng tới những giá trị mới, do đó, là tất yếu khách quan.
Mặt khác, KTTT còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu khách quan, là sự cần thiết
cho công cuộc xây dựng và phát triển. Những điều kiện cần cho sự ra đời và tồn tại của
sản xuất hàng hóa như phân cơng lao động xã hội, các hình thức khác nhau của quan hệ
sở hữu về TLSX không hề mất đi thì việc sản xuất và phân phối sản phẩm vẫn phải
được thực hiện thông qua thị trường.
Phát triển KTTT định hướng XHCN đẩy mạnh phân công lao động , tạo việc làm cho
người lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao kĩ thuật – công nghệ,

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

9

mở rộng giao lưu kinh tế, khuyến khích năng động, sáng tạo,… phù hợp với khát vọng
của người dân Việt Nam.
2.3. Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta
2.3.1. Những đặc trưng chung của nền KTTT
- Về chủ thể kinh tế: các chủ thể kinh tế được tự do sản xuất kinh doanh theo luật pháp
và được bình đẳng. Các chủ thể kinh tế đều có cơ hội tiếp cận các nguồn lực phát triển
hiệu quả
- Về thị trường: thực hiện các giải pháp để tạo lập và phát triển các yếu tố thị trường cơ
bản như thị trường hàng hóa và dịch vụ; thị trường vốn, tiền tệ; thị trường khoa học,
công nghệ; thị trường lao động, thị trường bất động sản và lành mạnh hóa các yếu tố đó
nhằm tạo điều kiện cho nền KTTT ổn định, bền vững và bảo đảm định hướng XHCN.

- Về cơ chế vận hành: Tơn trọng tính khách quan của các quy luật KTTT; tính năng
động của cơ chế thị trường.
- Về vai trò của Nhà nước: Nhà nước điều tiết nền KTTT trên cơ sở vận dụng các quy
luật kinh tế của nền KTTT vào điều kiện Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế để định hướng phát triển nền kinh tế, tạo lập môi trường cho nền kinh tế phát
triển ổn định, bền vững và hạn chế mặt trái của cơ chế thị trường.
2.3.2. Những đặc trưng riêng của nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Về hệ thống mục tiêu phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta: phát triển
nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” 3. Để thực
hiện được mục tiêu đó, phải tạo điều kiện không ngừng phát triển lực lượng sản xuất;
phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn với xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN

3 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng Bộ toàn quốốc lầần XI, Nxb S ự th ật – Hà N ội

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

10

phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu, quản lý và phân phối; phát triển KTTT để từng bước
xây dựng hạ tầng kinh tế cho CNXH; cải thiện đời sống nhân dân.
Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, dân chủ hóa nền kinh tế, mọi người,
mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất kinh
doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của mình; quyền của người sản xuất và
người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Về chế độ sở hữu và các thành phần kinh tế: Nền kinh tế có nhiều thành phần, với
nhiều hình thức sở hữu, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với

nhau trên cơ sở pháp luật của nhà nước, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trị chủ đạo
và kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân; chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, từng bước được
xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội về cơ bản được xây dựng
xong.
-

Về chế độ phân phối: Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta, thực hiện

phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu; đồng thời có các hình
thức phân phối khác nữa (phân phối theo vốn, theo tài năng cùng các nguồn lực khác
đóng góp vào sản xuất kinh doanh), vừa khuyến khích lao động, vừa bảo đảm phúc lợi
xã hội cơ bản, bảo đảm sự phân phối công bằng, hợp lý và hạn chế sự bất bình đẳng
trong xã hội.
-

Về vai trị quản lý của nhà nước XHCN: Nền KTTT định hướng XHCN, sự

quản lý và điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta chủ trương và nhất quán vận hành
nền KTTT chủ yếu bằng cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lí và điều tiết của
Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu được
cho mọi thành viên. Đó chính là định hướng cực kì quan trọng cho tồn bộ quá trình
phát triển theo định hướng XHCN.

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335


11

Sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong nền KTTT nhằm giải quyết mối quan
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, cải thiện đời sống nhân
dân. Nhà nước thực hiện chính sách xã hội, một mặt, khuyến khích làm giàu hợp pháp,
mặt khác phải thực hiện xóa đói, giảm nghèo.
-

Về nguyên tắc giải quyết các mối quan hệ chủ yếu: Kết hợp ngay từ đầu giữa

lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất; xây dựng lực lượng sản xuất kết hợp với củng
cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN, nhằm phục vụ cho phát triển sản xuất
và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; giữa phát triển sản xuất với từng bước cải
thiện và nâng cao đời sống nhân dân; giải quyết tốt các vấn đề xã hội và công bằng xã
hội, ngăn chặn các tệ nạn xã hội; giải quyết tốt các nhiệm vụ chính trị, xã hội, văn hóa,
mơi trường và an ninh, quốc phịng.
-

Về tính cộng đồng và tính dân tộc: KTTT định hướng XHCN ở nước ta mang

tính cộng đồng cao theo truyền thống của xã hội Việt Nam, phát triển KTTT có sự
tham gia của cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng, hướng tới xây dựng một cộng
đồng xã hội Việt Nam giàu có, đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần, dân chủ,
công bằng, văn minh.
-

Về quan hệ quốc tế: KTTT định hướng XHCN ở nước ta dựa vào sự phát huy

tối đa nguồn lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực nước ngoài theo phương
châm “Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử dụng các nguồn

lực đó một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao, để phát triển nền kinh tế đất nước với tốc độ
nhanh, hiện đại và bền vững.
Như vậy, nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta vừa mang tính phổ biến (đặc trưng
chung) của mọi nền KTTT; vừa có đặc trưng riêng của tính định hướng XHCN. Hai
nhóm nhân tố này cùng tồn tại, kết hợp và bổ sung cho nhau. Trong đó, nhóm đặc
trưng chung đóng vai trị là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nhóm đặc trưng
riêng đóng vai trị hướng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

12

2.4. Phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay
Đảng và Nhà nước ta chủ trương nhất quán vận hành nền KTTT chủ yếu bằng cơ chế
thị trường và thông qua cơ chế thị trường nhưng coi trọng sự quản lí và điều tiết của
Nhà nước, thực hiện phân phối công bằng, nhưng không cào bằng thành quả thu được
cho mọi thành viên để không ai, kể cả những người yếu thế bị bỏ lại phía sau. Đó là
định hướng vơ cùng quan trọng cho tồn bộ q trình phát triển theo định hướng
XHCN . Đó là sự lựa chọn dựa trên cơ sở đúc kết những thực tiễn lịch sử, tiếp thu chọn
lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại nhằm nâng cao trình độ khoa học – kĩ thuật –
công nghệ, từng bước hạn chế những khiếm khuyết, bất cơng nhằm hồn thiện hóa nền
kinh tế nước nhà.
Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta đặt mục tiêu lấy con người làm trọng tâm, lấy
nhân loại là cốt yếu. Trong nền KTTT này, khát vọng làm giàu của mỗi người đều là
chính đáng, nhưng muốn làm giàu bền vững thì phải lấy giá trị trong mỗi món hàng
làm trọng tâm, khơng tham lam bịn rút, khơng được trái đạo lí, trái pháp luật, đó
khơng chỉ nằm ở mặt trách nhiệm đạo đức mà còn là trách nhiệm xã hội, là làm giàu có

văn hóa, nhất là trong thời đại đất nước cần phải hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện
nay.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đặt con
người lên hàng đầu, coi con người là động lực nhưng cũng là mục tiêu của sự phát
triển. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương không đợi đến khi kinh tế phát triển
cao rồi mới thực hiện các mục tiêu xã hội. Từ rất sớm, Đảng và Nhà nước đã chủ
trương “tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước và trong suốt quá trình phát triển” 4. Chủ trương này xuyên suốt các kỳ đại
hội của Đảng và ngày càng được cụ thể hóa trên tất cả các mặt của đời sống xã hội
nhằm phục vụ cho sự phát triển con người một cách tốt nhất. Đây là sự lựa chọn đúng
đắn, khoa học, táo bạo, sáng tạo và đầy tính nhân văn. Sự lựa chọn tất yếu ấy dựa trên
4 Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốốc lầần thứ IX, NXB Chính trị Quốốc gia, Hà N ội, 2001

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

13

cơ sở đúc rút kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc những điểm mạnh trong thực tiễn phát
triển của nền kinh tế thị trường đã có trong lịch sử, đồng thời cũng là xuất phát từ bản
chất nhân văn của chủ nghĩa xã hội để khẳng định đường lối xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa lấy con người làm động lực và mục tiêu phát triển,
nghĩa là tất cả là do con người và vì con người.
C. KẾT LUẬN
Hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hóa là tiền đề, là cơ sở để xây dựng một nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà nước ta đang từng bước đổi mới
hiện đại để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có cơ hội hội
nhập và trường đua quốc tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng Bộ toàn quốc lần XI, Nxb Sự
thật – Hà Nội
(2) Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng Bộ toàn quốc lần XII, Nxb Sự
thật – Hà Nội, tr.102

Downloaded by Con Ca ()


lOMoARcPSD|10804335

14

(3) C.Mác và Ph.Ăng gen: Tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H.1993,t.23,tr.72

MỤC LỤC
MỞ ĐẦẦU..........................................................................................................................................1

A.
1)

Lí do chọn đềầ tài..........................................................................................................................1

2)

Mục tều nghiền cứu...................................................................................................................1


3)

Đốối tượng nghiền cứu.................................................................................................................1

4)

Phạm vi nghiền cứu.....................................................................................................................1

5)

Phương pháp nghiền cứu:...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................................................1

B.
1)

CHƯƠNG 1. SẢN XUẦẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA......................................................................1
1.1.

Sản xuầốt hàng hóa (SXHH)...................................................................................................1

1.2.

Hàng hóa.............................................................................................................................3

2) CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG VÀO PHÁT TRIỂN NỀẦN KINH TỀẤ THỊ TR ƯỜNG ĐỊNH H ƯỚNG XÃ H ỘI
CHỦ NGHĨA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY.................................................................................................5
2.1. Nềần kinh tềố thị trường (KTTT) định h ướng xã h ội chủ nghĩa (XHCN) ........................................5
2.2. Tính tầốt yềốu khách quan của việc phát tri ển nềần kinh tềố th ị tr ường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ
nghĩa ở Việt Nam.............................................................................................................................8

2.3. Đặc trưng của nềần KTTT định hướng XHCN ở n ước ta .............................................................9
2.4. Phát triển nềần KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hi ện nay .................................................12
C.

KỀẤT LUẬN.......................................................................................................................................13

Downloaded by Con Ca ()



×