Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

HÀNG HOÁ, HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HOÁ VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.63 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC KỲ II
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Đề tài : HÀNG HỐ, HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG
HỐ VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HÀNG HỐ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY

Nhóm: 97
Giảng viên hướng dẫn: HỒ THỂ GIAO

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021


DANH SÁCH NHĨM 2
Mơn: Kinh tế chính trị Mác – LêNin
Ca:1 Thứ: Năm
STT
1
2

MSSV
719H0858
519H0170

Họ và tên
Võ Đại Minh Hoàng


Nguyễn Thanh Hùng

3

719H1081

Phạm Thế Khang

4

719H1082

Lê Đình Khiêm

5

719H1091

Phạm Thị Thu Loan

6

519H0314

Dương Hồ Mạnh

7

719H0787


Phan Nhật Minh


LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm 2 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo của
nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có ng̀n gốc, xuất xứ rõ ràng.

Đại điện nhóm
Loan
Phạm Thị Thu Loan


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo nghiên cứu, trước hết nhóm chúng em xin được bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu Khoa Quản Trị Kinh Doanh và Khoa Khoa Học
Xã Hội và Nhân Văn Trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tạo cơ hội cũng như điều kiện
thuận lợi để chúng em được học tập bộ mơn “Kinh tế chính trị Mác-Lênin”, đặc biệt
trong thời gian diễn ra dịch bệnh vơ cùng khó khăn và có nhiều sự bất tiện. Chúng em
xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cơ!
Đặc biệt, nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Hồ Thể Giao, người đã
tận tâm giảng dạy, cùng đồng hành và giúp đỡ chúng em trong suốt học kỳ qua để hoàn
thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Không chỉ nhiệt tình giảng dạy ở trong tiết học, cơ
cịn vơ cùng quan tâm và hỗ trợ hết mình ngồi thời gian lên lớp, sẵn sàng giải đáp thắc
mắc một cách nhanh chóng, hướng dẫn cặn kẽ từng phần từ bố cục đến nội dung của bài
báo cáo. Sự nhiệt huyết và tận tâm của cô cũng là một phần động lực và giúp sức vơ
cùng to lớn để nhóm chúng em hồn thành tốt bài báo cáo này. Nhóm chúng em xin

được trân trọng cảm ơn cơ!
Bên cạnh đó, chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tác giả của những giáo trình,
bài báo, bài tiểu luận, những ng̀n tham khảo chúng em đã sử dụng trong quá trình làm
bài báo cáo này. Chính nhờ những ng̀n dữ liệu đó, nhóm chúng em đã có ng̀n tham
khảo chất lượng để hoàn thành bài báo cáo và giúp bài làm của chúng em có tính khách
quan và đáng tin cậy hơn khi người đọc tiếp cận bài báo cáo này. Chúng em xin chân
thành cảm ơn!
Trong suốt q trình hồn thành bài báo cáo, việc nghiên cứu và áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn, do vậy khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tuy vậy, nhóm chúng em vẫn vơ cùng q trọng bài báo cáo này vì đây
là thành quả của một quá trình hồn thiện về mặt kiến thức lẫn kĩ năng của từng thành
viên. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của cơ và các
thầy/cơ khác để nhóm em có thể tiến bộ hơn trong những báo cáo sau này. Cuối lời,
chúng em xin được chân thành cảm ơn tồn thể thầy cơ một lần nữa!


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN NỘI DUNG

3

1.1.Khái niệm về hàng hoá

3


1.2.Thuộc tính cơ bản của hàng hố

3

1.2.1. Giá trị sử dụng

3

1.2.2. Giá trị của hàng hoá

4

1.2.3. Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng

5

2.1.Khái niệm về kinh tế hàng hoá

5

2.2.Kinh tế hàng hoá tại Việt Nam

6

2.2.1. Đặc điểm hàng hoá tại Việt Nam

6

2.2.2. Thực trạng hàng hoá tại Việt Nam


7

2.3.Vận dụng lý thuyết hàng hóa trong việc phát triển kinh tế hàng hoá ở
Việt Nam hiện nay
10
2.3.1. Vi mơ

10

2.3.2. Vĩ mơ

11

2.3.3. Các giải phải, chính sách đề ra để phát triển nền kinh tế hàng hoá

12

PHẦN KẾT LUẬN

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

16


PHẦN MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, sự ra đời của hàng hoá gắn liền với sự phát triển của xã hội
lồi người. Bên cạnh đó, sự hình thành nên các bộ lạc chính là đánh dấu cho sự ra đời
của hàng hoá. Lịch sử của nền sản xuất xã hội được chứng minh đã và đang trải qua hai

kiểu tổ chức kinh tế, đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hoá. Trong giai đoạn của nền
kinh tế tự nhiên, khi con người không thể tự sản xuất tất cả mọi thứ để đáp ứng nhu cầu
sống của mình thì họ bắt đầu trao đổi với nhau để đảm bảo sự sinh tờn, đó chính là lý
do cốt lõi của sự hình thành nền kinh tế hàng hoá. Và người ta cũng cho rằng việc sản
xuất hàng hoá và nền kinh tế hàng hoá là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người, nó đưa con người thốt khỏi thời kỳ mơng muội, xố bỏ nền kinh tế
tự nhiên trước đó để tiếp cận một nền kinh tế phát triển hơn, nơi mà lực lượng sản xuất
được vận dụng hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng kinh tế của xã hội.
Nước ta vốn dĩ là một nước đi lên từ nông nghiệp, sau nhiều năm vất vả tìm tịi đã
tìm ra cho mình một con đường phát triển đúng đắn, đó chính là xây dựng nền kinh tế
của đất nước trở thành một nền kinh tế hàng hoá vững mạnh, và qua nhiều năm cũng gặt
hái được nhiều thành công đáng kể để chứng minh tính đúng đắn của đường lối phát
triển này. Khi nhìn lại, nền kinh tế của nước ta chỉ ba mươi năm trước đây vơ cùng trì
trệ và lạc hậu, nhân dân phải sống trong cảnh đói khổ, lầm than. Dù là một nước nơng
nghiệp nhưng thóc gạo không đủ ăn, quần áo không đủ mặc. Thế nhưng hiện nay, chúng
ta đang được sống trong một nền kinh tế phát triển, không chỉ dừng ở mức đủ ăn đủ tiêu
mà đã bắt đầu có tích luỹ, dư thừa, đời sống nhân dân được nâng cao một cách rõ rệt,
đầy đủ hơn, khoa học hơn. Không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước, nước ta cũng là một
trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Đây là những thành tựu vô cùng
tự hào và cũng là những minh chứng chân thực nhất cho tính hiệu quả và phù hợp của
nền kinh tế hàng hoá mà Việt Nam đã và đang xây dựng, phát triển cùng tới tầm quan
trọng của nó trong việc phát triển đất nước sau này.
Bài nghiên cứu này tập trung làm rõ tình hình nền kinh tế và những giải pháp,
chính sách đã được đề ra để phát triển nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam trong giai đoạn
từ thời kỳ đổi mới đến nay. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn chủ yếu dựa trên

1


góc độ kinh tế chính trị, hướng vào các vấn đề cơ bản. Báo cáo được thực hiện dựa trên

cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng của C.Mác, các quan điểm cơ bản của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần của Việt Nam. Bên cạnh đó, phương pháp lịch sử được sử dụng để
trình bày quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
Việt Nam, phương pháp logic được dùng để liên kết tri thức khi trình bày, phân tích,
đánh giá những vận dụng của lý thuyết hàng hóa để phát triển nền kinh tế hàng hóa và
các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng hợp... nhằm làm sáng tỏ hơn những
vấn đề mà bài báo cáo đã đặt ra. Dữ liệu của bài nghiên cứu được thu thập thông qua
những nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn trên website của các cơ quan ngơn luận của Đảng
và nhà nước và nguồn thông tin từ giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin.
Hàng hố được coi là một “tế bào kinh tế” của xã hội tự bản. “Có nền kinh tế hàng
hồ thì tất nhiên tồn tại cạnh tranh là quy luật bắt buộc của nền kinh tế hàng hố”, vì vậy
việc nghiên cứu về hai thuộc tính của hàng hố và sự vận dụng lý thuyết về hai thuộc
tính của hàng hố để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh, đặc
biệt đối với một thị trường cạnh tranh gay gắt và ngày càng trở nên khốc liệt hơn khi thế
giới đang phải sống chung với đại dịch Covid 19 như hiện nay thì việc tối ưu hố q
trình sản xuất hàng hố là một vấn đề vơ cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tờn
tại. Chính vì thế, muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì chúng ta phải nắm vững những
lí luận về lượng giá trị của hàng hoá cũng như hiểu rõ những khái niệm liên xoay quanh
nó để vận dụng một cách hiệu quả trong việc đưa ra các giải pháp và chính sách cho phù
hợp

2


PHẦN NỘI DUNG
I. HÀNG HỐ, HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HỐ
1.1. Khái niệm về hàng hố
Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế chính trị. Nó là vật chất
tờn tại có hình dạng xác định trong khơng gian và có thể dùng trong trao đổi (nghĩa hẹp)

hoặc những gì có thể trao đổi - mua bán được (nghĩa rộng). Con người có thể bán sức
lao động để đổi lấy tiền thông qua việc đi làm và nhận lương.
Theo Luật giá 2013, hàng hoá là tài sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị
trường, trực tiếp hay gián tiếp thỏa mãn nhu cầu của con người, gờm 2 loại hàng hóa:
động sản và bất động sản. (Xem thêm điều 174 khoản 1-2 Bộ Luật Dân sự 2005)
Trong Kinh tế chính trị Mác – Lênin, hàng hóa cũng được định nghĩa là sản phẩm
của lao động thơng qua trao đổi, mua bán.
Có 2 loại hàng hóa:
+ Hữu hình: sắt thép, máy giặt (hiện đại)
+ Vơ hình: sức lao động, dịch vụ
C.Mác cho rằng hàng hóa trước hết là đờ vật mang hình dạng có khả năng thỏa
mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Để đờ vật trở thành hàng hóa cần
phải có: tính ích dụng (tiện ích - tiện dụng), giá trị kinh tế, độ khan hiếm.
1.2. Thuộc tính cơ bản của hàng hoá
1.2.1. Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của sản phẩm và dùng để thỏa mãn một
nhu cầu nhất định nào đó của con người. Nhu cầu ở đây có thể là nhu cầu vật chất hay
nhu cầu tinh thần; nhu cầu của người tiêu dùng hay nhu cầu cho sản xuất.
Ví dụ: quần áo để mặc, máy móc để sản xuất, điện thoại để gọi và giải trí…
Giá trị sử dụng của hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người mua. Vì vậy, nếu
là người sản xuất phải chú ý hồn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất
để làm sao đáp ứng được nhu cầu đời sống ngày càng cao và khắt khe của người tiêu
dùng.

3


Tuy vậy, giá trị sử dụng chỉ được sử dụng trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền
sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ hiện đại càng giúp cho con người phát
hiện ra nhiều và phong phú hơn các giá trị sử dụng của sản phẩm.

Muốn trở thành hàng hóa thì vật đó bắt buộc phải có giá trị sử dụng. Nhưng khơng
phải bất cứ vật dụng gì có giá trị sử dụng đều là hàng hóa. Ví dụ, khơng khí rất cần thiết
cho sự sống của con người nhưng nó khơng được xem là hàng hóa. Như vậy, trong kinh
tế hàng hóa, vật mang giá trị sử dụng đồng thời cũng là vật mang giá trị trao đổi do cụ
thể lao động làm ra.
1.2.2. Giá trị của hàng hố
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa ta phải đi từ quan hệ trao đổi. Giá trị trao đổi là
một mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, nghĩa là một giá trị sử dụng của loại này có thể trao
đổi được với giá trị sử dụng loại khác.
Ta lấy ví dụ: 1kg thóc = 5kg khoai lang. Tức là, 1kg thóc có giá trị trao đổi bằng
5kg khoai lang
Sở dĩ các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau là vì giữa chúng có một điểm
chung: đều là sản phẩm của lao động hay là đều có một lượng lao động bằng nhau đã
hao phí để tạo ra các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi này. Chính vì thế, người ta
trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động hao phí của mình kết tinh
trong hàng hóa đó. Rút lại, ta có thể kết luận rằng: giá trị là lao động xã hội của người
sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù mang tính lịch sử. Nói cách khác, phạm trù giá trị hàng hóa
xuất hiện khi và chỉ khi có trao đổi và sản xuất hàng hóa. Giá trị trao đổi thường được
phản ánh ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở và tiền đề của trao đổi. Khi
trao đổi, người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau
Bên cạnh đó, khơng giống với những loại hàng hố thơng thường, hàng hố sức
lao động được coi là một loại hàng hố đặc biệt. Vì nó được hình thành với những nhu
cầu phức tạp và đa dạng, về cả vật chất lẫn tinh thần của con người theo quá trình phát
triển của xã hội. Với hàng hoá sức lao động, giá trị của hàng hoá sức lao động thường
được thể hiện trong quá trình sử dụng chính là giá trị của nó, khơng những được bảo tồn

4



mà đờng thời cịn tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao
động trong khi giá trị sử dụng của hàng hoá thơng thường sẽ dần mất đi sau q trình
tiêu dùng, sử dụng.
1.2.3. Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng
Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa ln ràng buộc lẫn nhau.
Thực chất, quan hệ trao đổi là người ta trao đổi lao động hao phí của mình ẩn chứa trong
hàng hóa. Vì vậy, giá trị phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa.
Giá trị là một phạm trù lịch sử, luôn gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị sử dụng
là thuộc tính tự nhiên, ngược lại thì giá trị chính là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Do đó, sự thống nhất giữa giá trị sử dụng và giá trị chính là hàng hóa, nhưng lại có
sự thống nhất của hai mặt đối lập. Xét theo phương diện của người sản xuất hàng hóa,
họ tạo ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ là quan tâm đến là giá trị và giá trị sử
dụng là tiền đề để đạt được mục đích giá trị. Ngược lại, đối với phương diện của người
tiêu dùng, cái mà họ quan tâm đến là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của
bản thân và muốn có giá trị sử dụng thì phải trao đổi giá trị cho người sản xuất ra nó.
Như vậy, q trình thực hiện giá trị phải tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá
trị được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện. Nói cách khác, nếu
khơng thực hiện được giá trị hàng hóa thì giá trị sử dụng của hàng hóa sẽ khơng xuất
hiện.
II. SỰ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT VỀ HÀNG HOÁ TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Khái niệm về kinh tế hàng hố
Kinh tế hàng hóa là nền kinh tế có sự phân cơng lao động và trao đổi hàng hóa,
dịch vụ giữa người này và người khác. Nó trái ngược so với nền kinh tế tự cung tự cấp,
nơi mà người ta tự sản xuất và tự tiêu dùng.
Giả định trong nền kinh tế có 2 cá nhân là A và B. Có sự phân cơng lao động giữa
2 người: A trồng rau, B nuôi - đánh bắt thủy hải sản. Hai người có thể đem sản phẩm
lao động của bản thân ra trao đổi với nhau để cả hai đều có thể ăn cả cá lẫn rau. Khi mà
sản phẩm được trao đổi, chúng đã trở thành hàng hóa. Nền kinh tế hình thành từ quan

hệ trao đổi hàng hóa như vậy chính là kinh tế hàng hóa. Ở thời sơ khai: hàng đổi hàng

5


(thịt đổi gạo, cá đổi rau...) và khi tiền ra đời, có thể dùng tiền để làm phương tiện trao
đổi. Lúc này ta cũng có thể gọi nền kinh tế hàng hóa là nền kinh tế tiền tệ.
Có nhiều cơ chế trao đổi khác mà ta có tên gọi khác cho kinh tế hàng hóa:


Dựa trên giá cả thị trường. (kinh tế thị trường)



Dựa trên những sắp xếp quy hoạch từ 1 trung tâm nào đó. (kinh tế kế

hoạch)
Theo Mac K. (C.Mác), KTHH là một giai đoạn phát triển nhất định trong lịch sử
phát triển của xã hội theo tiến trình: kinh tế tự nhiên - kinh tế hàng hố - kinh tế sản
phẩm.
Kinh tế hàng hóa ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội gắn liền
với 2 điều kiện tiền đề là sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt (độc lập) tương
đối về kinh tế giữa những người sản xuất.
Quy luật đặc trưng của sản xuất hàng hoá là quy luật giá trị, và những quy luật liên
quan như quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật hàng hoá được trao đổi
theo nguyên tắc ngang giá.
Kinh tế hàng hoá tại Việt Nam
Đặc điểm hàng hoá tại Việt Nam
Tại Việt Nam, khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp, cũng như dung lượng cung
cầu hàng hóa thấp do kinh tế hàng hóa chưa được phát triển tồn diện ( vẫn còn phần

nào của nền kinh tế tự cung tự cấp). Bên cạnh đó, cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã
hội thấp kém, trình độ cơ sở vật chất, cũng như công nghệ lạc hậu không bằng nhiều
nước khác và thiếu đội ngũ nhà doanh nghiệp có tầm cỡ. Hơn nữa, thu nhập thấp ( đặc
biệt đối với nông dân và người làm công ăn lương) →Sức mua thấp → "Nhu cầu" tăng
chậm (có cầu mới có cung, cầu ít sản xuất ít) →Quy mơ thị trường trong nước còn hạn
chế (lượng người tiêu dùng khơng nhiều). Từ đó, nó tạo áp lực buộc chúng ta sản xuất
hàng hóa đủ tiêu chuẩn cả về chất lượng lẫn số lượng nếu muốn vượt qua thực trạng
hiện tại (1).
Nền kinh tế hàng hóa nước ta hiện nay kém phát triển là do rất nhiều nhân tố, đặc
biệt là sự nhận thức khơng đúng dẫn đến việc xóa hết các thành phần kinh tế. Mà nền
kinh tế nhiều thành phần có thể coi là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển cho nền kinh tế

6


hàng hóa. Nền kinh tế nhiều thành phần là ng̀n lực tổng hợp về nhiều mặt, có thể đưa
nền kinh tế nước ta rời khỏi hiện trạng thấp kém lúc bấy giờ. Ngồi ra, nền kinh tế hàng
hóa cịn chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành - sự phát triển kinh tế dịch vụ nhanh
chóng. Đặc điểm trên gắn liền với 2 khía cạnh:
+ Đảm bảo cho các thành phần doanh nghiệp (tư nhân - cá nhân - tổ chức) đều
nhận được sự tự do trong kinh doanh theo pháp luật và được pháp luật bảo vệ những
quyền cơ bản như quyền sở hữu trí tuệ và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Chủ thể kinh tế cần đảm bảo bản thân hoạt động theo hình thức - cơ chế tự chủ,
hợp tác, cạnh tranh với nhau 1 cách bình đẳng trước pháp luật
Nền kinh tế hàng hóa nước ta phát triển theo cơ cấu kinh tế "mở" - giao thương
với nhiều nước trên thế giới: Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa ra đời → thị trường dân
tộc hoạt động trong sự gắn bó hơn với thị trường quốc tế. Nền kinh tế hàng hóa theo cơ
cấu "mở", dễ dàng thích ứng với chiến lược thị trường "hướng ngoại". Sự phát triển kinh
tế hàng hóa ln mang lại nhiều sự tích cực, như sự phát triển lực lượng sản xuất, sự
tăng trưởng kinh tế cao... Nhưng song song đó, đơi khi nó khơng thốt khỏi việc mang

lại những khuyết tật cho xã hội như phá sản → nhiều người mất việc làm → khủng
hoảng tài chính, tàn phá mơi trường từ các doanh nghiệp nhà máy-hóa chất... Đây là
những vấn đề mà cần có sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Chung quy, nước ta chịu ảnh hưởng nhiều từ kế hoạch hóa tập trung thời bao cấp.
Nên vai trò quản lý của nhà nước ta là nhân tố quan trọng đảm bảo cho việc định hướng
nền kinh tế hàng hóa XHCN. Để đạt được thành công trong việc biến 1 nền kinh tế hàng
hóa mang đậm tính tự cung tự cập bấy giờ sang 1 nền kinh tế hàng hóa phát triển dần từ
thấp đến cao thì nhà nước cần phải sử dụng, giải hiệu quả những thứ mình đang nắm giữ
như pháp luật, tài chính, tiền tệ, tín dụng... Hơn hết là tạo ra môi trường và điều kiện
cho sản xuất kinh doanh, thực hiện các chính sách đảm bảo sự thống nhất, cân bằng giữa
kinh tế và xã hội
Thực trạng hàng hố tại Việt Nam
Từ khi thực hiện cơng cuộc đổi mới, mở cửa đến nay, Việt Nam đã chuyển từ nền
kinh tế bao cấp lạc hậu sang nền kinh tế thị trường hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa, vươn
lên trở thành điểm nhấn tăng trưởng trong khu vực và cả thế giới, đạt được nhiều thành

7


tựu đáng ghi nhận. Kinh tế không những tăng trưởng mà chất lượng tăng trưởng cũng
được cải thiện, qua đó giúp cải thiện tốt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam rất đa dạng, với nhiều chủng loại hàng hóa,
giúp đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng của người dân trong nước. Dựa vào mục đích sử
dụng và ng̀n gốc hàng hóa, chúng ta có thể chia hàng hóa tại Việt Nam làm 3 loại:
hàng công nghiệp; hàng nông, lâm, thủy sản và hàng dịch vụ.
Về tình hình hàng hóa trong những năm gần đây, đặc biệt là năm 2019,2020 vừa
qua, cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều phải chịu những ảnh hưởng của
đại dịch Covid-19, với những diễn biến hết sức phức tạp. Điều đó ít nhiều đã gây ra
những ảnh hưởng tới tâm lý của người dân và tới thị trường các loại hàng hóa thiết yếu.
Tuy nhiên, Nhà nước ta đã kịp thời trấn an tâm lý nhân dân, với các văn bản chỉ đạo kịp

thời từ các cơ quan, bộ, ngành... nhằm đảm bảo nguồn cung cấp các mặt hàng thiết yếu,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhờ thực hiện tốt công tác trên ngay
trong giai đoạn đầu bùng phát dịch Covid-19, người dân luôn được đáp ứng đầy đủ nhu
cầu tăng mạnh đối với các hàng hóa thiết yếu, kể cả trong giai đoạn giãn cách xã hội.
Với những nỗ lực không ngừng nghỉ của các cơ quan, bộ, ngành... nền kinh tế nói
chung và nền kinh tế hàng hóa nói riêng trong năm 2020 đã đạt được những kết quả rất
đáng kể:
• Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 đạt 5.059,8
nghìn tỷ đờng, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 12,23%).
• Xét theo ngành, mức bán lẻ hàng hóa 12 tháng đạt 3996,9 nghìn tỷ đờng, chiếm
79,0% tổng mức, tăng 6,8% so với cùng kỳ (cùng kỳ năm 2019 tăng 13,15%). Doanh
thu dịch vụ lưu trú và ăn uống đến năm 2020 ước tính là 510,4 nghìn tỷ đờng, chiếm
10,1% tổng doanh thu, giảm 12,97% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch ước tính đạt 17,9
nghìn tỷ đờng, chiếm 0,3% tổng mức, giảm 59,5% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu
dịch vụ khác ước thực hiện 534,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,6% tổng mức, giảm 4,0% so
với cùng kỳ năm 2019.
Đánh giá chung về tình hình kinh tế hàng hóa tại Việt Nam hiện nay:
⮚Ưu điểm nổi bật

8


○ Ng̀n cung hàng hóa dời dào, giá cả ổn định và tích cực triển khai các chương
trình bình ổn thị trường, nhất là trong các dịp lễ lớn đã góp phần ổn định thị
trường chung cả nước. Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai đề án phát triển thị
trường trong nước đi đôi với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam” và chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các
khu công nghiệp, khu chế xuất. Tỷ trọng hàng Việt Nam trong hệ thống phân
phối bán lẻ nhờ đó ln ở mức cao.
○ Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong cơng tác quản lý giá hàng hóa do Nhà nước

quản lý, cụ thể là quản lý giá các mặt hàng xăng dầu, nhằm hạn chế thấp nhất sự
tác động cộng hưởng vào CPI chung khi có sự điều chỉnh tăng giá các mặt hàng
thiết yếu khác.
○ Công tác quản lý cạnh tranh của Nhà nước, bảo vệ lợi thế hợp pháp cho người
tiêu dùng, quản lý hoạt động bán hàng đa cấp, ... được đặc biệt quan tâm đẩy
mạnh, đổi mới phương thức quản lý nhằm bảo vệ và hỗ trợ thị trường nội địa phát
triển lành mạnh.
○ Cơ sở hạ tầng thương mại đang được phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng đã làm
thay đổi diện mạo hệ thống phân phối, từ đó làm cho phù hợp với quá trình phát
triển và hội nhập kinh tế - xã hội. Hoạt động hỗ trợ tiêu thụ nông sản, thực phẩm
được quan tâm, thúc đẩy và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhiều hội nghị
đã được tổ chức thành công nhằm kết nối cung cầu, tiêu thụ nông sản ở nhiều
nơi, kết nối mạng lưới thương nhân, tiếp thị nơng sản trong và ngồi nước với
các cơng ty, hợp tác xã và nông dân sản xuất nông sản, qua đó góp phần tạo hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm nơng sản cho nơng dân.
➢ Một số khó khăn
○ Bên cạnh những điểm sáng đã đạt được, nền kinh tế hàng hóa ở nước ta vẫn cịn
tờn tại những khó khăn nhất định.
○ Tình hình kinh tế chính trị trên thế giới còn nhiều diễn biến phức tạp và thay đổi
liên tục đã làm ảnh hưởng đến chính sách quản lý cũng như giá cả hàng hóa thế
giới. Giá tiêu dùng trung gian và giá các mặt hàng thiết yếu trên thị trường thế
giới có nhiều biến động bất thường làm ảnh hưởng đến sự biến động giá của nhiều

9


mặt hàng thiết yếu trong nước, vì thế nên vẫn cịn những khó khăn trong việc
đánh giá tổng thể thị trường để có thể chủ động ứng phó kịp thời với những biến
động khó lường.
○ Cung cầu về cơ bản được đảm bảo, nhưng vẫn còn nhiều biến động bởi sự mất

cân đối cục bộ, còn thiếu sự kết nối giữa các bên trong chuỗi cung ứng hàng hóa
(nhà sản xuất, nhà cung ứng, đơn vị vận chuyển, người tiêu dùng), đặc biệt đối
với thực phẩm thiết yếu. Thị trường do đó dễ biến động bởi ảnh hưởng của tâm
lý người tiêu dùng.
○ Cơng tác thơng tin, dự báo cịn hạn chế về nguồn lực, cơ sở vật chất cũng như
tính đờng bộ của các dữ liệu thống kê… nên cịn khó để đánh giá tổng thể thị
trường và chủ động phản ứng kịp thời trước những biến động khó lường của thị
trường.
○ Hạ tầng thương mại chưa được phát triển đồng bộ. Hạ tầng bán lẻ (chợ, siêu thị,
cửa hàng tiện lợi ...) tăng nhanh nhưng phân bố không đồng đều, chủ yếu tập
trung và phát triển mạnh ở các thành phố, thị xã lớn. Ở khu vực nông thôn, miền
núi, mạng lưới siêu thị, trung tâm mua sắm cịn ít. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh
doanh như chợ đầu mối, trung tâm logistics, kho bãi chưa theo kịp nhu cầu phát
triển.
2.1. Vận dụng lý thuyết hàng hóa trong việc phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Vi mô
Trong thời kỳ dịch Covid-19, các doanh nghiệp cần xác định đúng phân khúc
khách hàng và đảm bảo lượng cung – cầu hợp lý định mức giá cả phù hợp, tránh tình
trạng thiếu hụt hoặc quá dư thừa hàng hố. Bên cạnh đó, cần chú ý lựa chọn mặt hàng
kinh doanh hợp lý, có nhiều triển vọng như tăng cường các mặt hàng thiết yếu và hạn
chế các mặt hàng xa xỉ. Các doanh nghiệp cũng nên thường xuyên cải thiện và đổi mới
quy chế quản lý, hoàn thiện quan hệ sản xuất trên các mặt sở hữu, tổ chức sản xuất kinh doanh và phân phối tiêu thụ sản phẩm để bắt kịp sự thay đổi của thị trường

10


Đối với người tiêu dùng, người tiêu dùng cần sáng suốt hơn trong việc mua hàng,
mua hàng một cách có chọn lọc, lựa chọn các sản phẩm một cách kỹ lưỡng để tránh tình
trạng giá cả khơng tương xứng với giá trị hàng hố mang lại.

2.1.2. Vĩ mơ
Trích bài viết của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xn Phúc về tình hình kinh tế vĩ
mơ: “Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững”.
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô là một yêu cầu quan trọng và xuyên suốt trong phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong phát triển kinh tế thị trường,
ổn định kinh tế vĩ mơ có ý nghĩa và vai trò quan trọng trên nhiều phương diện, đặc biệt
là mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với tăng trưởng kinh tế. Có ổn định kinh tế vĩ mơ, nhất
là kiểm sốt lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền mới tạo điều kiện thuận lợi để duy trì trật
tự và thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Ngược lại, tăng trưởng kinh tế tạo nền tảng cho ổn định vĩ mô thông qua bảo đảm
các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối hàng tiền, tiết kiệm đầu tư; thu chi ngân sách
Nhà nước, xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán, việc làm, thu nhập và bảo đảm an sinh
xã hội.”. Bên cạnh đó để phát triển nền kinh tế hàng hoá hiện nay cần đa dạng hóa các
loại hình sở hữu, hình thành ra sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp và sở
hữu cá thể phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phân công lao động xã hội phát
triển, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo mơi trường về pháp lý chặt chẽ, cập
nhập các chính sách kinh tế phù hợp và nhiều chính sách khác.
Cơng tác điều hành thị trường trong nước trong thời gian qua được thực hiện theo
đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ, được giám sát chặt chẽ và phản ứng nhanh trước
những biến động của thị trường Nhờ đó, thị trường trong nước tiếp tục phát triển, tỷ
trọng nội thương trong GDP ngày càng lớn, nội thương ngày càng trở thành một trong
những trụ cột quan trọng của nền kinh tế. Cung cầu các mặt hàng cơ bản được bảo đảm,
giá cả hàng hóa ổn định, góp phần thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát và bảo đảm an
sinh xã hội của Chính phủ. Cung cầu hàng hóa thiết yếu được bảo đảm, giá cả hàng hóa

11



ổn định, góp phần vào thành cơng trong thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, bảo đảm
an sinh xã hội của Chính phủ
2.1.3. Các giải phải, chính sách đề ra để phát triển nền kinh tế hàng hoá
Trong bối cảnh vừa đối mặt với dịch bệnh, vừa duy trì hoạt động sản xuất, GDP
cả nước tăng trưởng 1,81% trong 6 tháng đầu năm 2020, là mức tăng thấp nhất trong
giai đoạn 2011-2020. Thị trường hàng hóa Việt Nam hiện nay có thể trở mảnh đất trường
màu mỡ giúp GDP tăng trưởng tốt hơn. Để phát triển thị trường hàng hóa Việt Nam,
chúng ta cần có những phương án cụ thể và cách thức hỗ trợ phù hợp. Một số vấn đề
cần được xử lý như sau:
1.

Thực thi khai thác thị trường hàng hóa Việt Nam hiện nay

Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến nội thương và khuyến khích tiêu dùng
nội địa. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận
động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tình hình mới; hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị.
2.

Hỡ trợ phân phối hàng hóa, tăng sức cạnh tranh thị trường

Tăng cường gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết chuỗi nhằm kết nối
cung cầu, đảm bảo ổn định đầu vào đầu ra. Tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng
hàng hóa của các doanh nghiệp phân phối gắn với quản lý chất lượng và an tồn thực
phẩm; trong việc tạo ng̀n hàng sản xuất trong nước với giá cả cạnh tranh cần liên kết
giữa doanh nghiệp bán lẻ với các nhà sản xuất, bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng có thể
thỏa mãn nhu cầu mua sắm tiêu dùng đa dạng và ngày càng cao ở Việt Nam để cung
ứng cho các cơ sở bán lẻ nhằm giảm sự phụ thuộc vào hàng cùng loại nhập khẩu.

3.


Tập trung vào hình thành và phát triển các chuỗi cung ứng hàng hóa, tập

trung trước hết vào các chuỗi cung ứng hàng nông sản thực phẩm thiết yếu của thị trường
nội địa. Kết hợp với nghiên cứu cơ cấu lại kinh tế vùng và liên vùng để xây dựng và
triển khai thực hiện các đề án phát triển một số chuỗi cung ứng hàng hoá; thu hút và kết
nối các cơ sở sản xuất cùng tham gia vào chuỗi, trở thành thành viên của chuỗi.
4.

Phát triển đa dạng hóa kênh phân phối

12


Phát triển đa dạng các phương thức và hình thức tổ chức kinh doanh trong nước
nhằm thích ứng với sự phát triển của sản xuất và quá trình hội nhập của Việt Nam; góp
phần gia tăng giá trị thương mại cho sản phẩm, có khả năng gắn kết và thúc đẩy phát
triển sản xuất trong nước, quan trọng là phải phát triển thương mại điện tử và sự liên kết
giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động kinh doanh truyền thống.
Tiếp tục phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài
hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả nước);
hoàn thiện hệ thống chợ truyền thống trên cơ sở nâng cấp các chợ ở khu vực nơng thơn,
miền núi; khuyến khích phát triển các mơ hình chợ bảo đảm an tồn thực phẩm.
Khuyến khích các doanh nghiệp lớn kinh doanh các nhóm, mặt hàng tiêu dùng tạo
mối liên kết ngang trong khâu phân phối để giảm giá cả đầu tư; Thực hiện cam kết ràng
buộc mở cửa thị trường dịch vụ phân phối cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Xây dựng, triển khai các chương trình kích cầu tiêu dùng; phát triển các kênh phân
phối, thúc đẩy phát triển mạnh thị trường trong nước. Cung cầu những mặt hàng thiết
yếu phải được bảo đảm cân đối.

Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt thị trường, chống buôn lậu, gian lận
thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc để bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa

13


PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển đã mở ra vô số các ngành, lĩnh vực sản
xuất kinh doanh mới. Với sự nâng cao của chất lượng sản phẩm và thương mại quốc tế
ngày càng mở rộng, điều này dẫn đến sự cạnh tranh hàng hóa trong nền kinh tế thị trường
khơng chỉ trong nước mà cịn đối với các sản phẩm nước ngoài ngày càng khốc liệt.
Việc hiểu rõ bản chất của hàng hóa và các thuộc tính của nó cũng như nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần của Việt Nam là một nền tảng giúp cho các nhà sản xuất thấu hiểu
rõ nhu cầu, thị hiếu của người mua đang thay đổi từng ngày và từ đó có thể đáp ứng
đúng nhu cầu của thị trường. Khơng ít những người sản xuất đã phải gặp các vấn đề về
khủng hoảng thậm chí là phá sản do không quan tâm đến bản chất của hàng và sự vận
hành của nền kinh tế hàng hóa do đó bài báo cáo này được hình thành để làm rõ hai vấn
đề trên. Vấn đề thứ nhất đã được giải quyết khi bài nghiên cứu phân tích và làm rõ khái
niệm của hàng hóa, hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa là giá trị sử dụng có nội dung
vật chất của của cải và giá trị của hàng hóa tức là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất hàng hóa. Vấn đề thứ hai cũng đã được giải quyết thông qua việc
phân tích nền kinh tế hàng hóa nói chung và nền kinh tế thị trường định hướng theo xã
hội chủ nghĩa tại Việt Nam nói riêng (nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần), đưa ra
được các mặt hạn chế và nổi trội của nền kinh tế hàng hóa và đưa ra giải pháp giúp hoàn
thiện và phát triển nền kinh tế hàng hóa. Cơ chế thị trường của nền kinh tế hàng hóa gây
ra tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, nhà sản xuất chạy theo lợi nhuận
làm tổn hại đến các giá trị đạo đức truyền thống, sản xuất khơng kiểm sốt dẫn đến tình
trạng mất cân đối, khủng hoảng kinh tế và phá hoại môi trường sinh thái. Do đó, cần
phải có sự can thiệp và định hướng của nhà nước, xây dựng hệ thống pháp luật rõ ràng

để làm giảm các tác hại tiêu cực trên nhưng cũng nên tránh việc tác động trực tiếp đến
chủ thể kinh doanh.
Về ý nghĩa thực tiễn, bài báo cáo đã tổng quát, phân tích và chỉ rõ bối cảnh nền
kinh tế hàng hóa của nước ta hiện nay, những điểm mà hàng hóa của Việt Nam cịn thiếu

14


sót làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt. Vận dụng từ lý thuyết hàng hóa để phát
triển nền kinh tế hàng hóa Việt Nam thơng qua những tác động của vi mô và vĩ mô. Các
nhà sản xuất có thể hiểu rõ bản chất của hàng hóa và sự vận hành theo các quy luật của
hàng hóa, nắm bắt định hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Việt
Nam qua đó hiểu thêm về các chính sách hỗ trợ của nhà nước cũng như những quy luật
vận hành của nền kinh tế hàng hóa giúp họ ứng dụng để đưa ra các chiến lược kinh
doanh, sản xuất hàng hóa. Về ý nghĩa khoa học, bài báo cáo đã đề cập các kiến thức về
hàng hóa bao gờm khái niệm, thuộc tính và mối quan hệ của hai thuộc tính nhằm tạo
nền tảng kiến thức chung về hàng hóa. Ngồi ra cịn cung cấp các dữ liệu, số liệu và các
chính sách đã được đề ra để phát triển nền kinh tế hàng hóa của Việt Nam, những kết
quả nghiên cứu này có giá trị tham khảo được trích từ các tài liệu, cơ quan ngơn luận
của Đảng và nhà nước.
Mặc dù có những đóng góp về nghiên cứu nhưng cũng cần nêu ra những hạn chế
của bài báo cáo này. Thứ nhất, do hạn chế về thời gian cũng như ng̀n tài liệu phân
tích, tham khảo là dữ liệu thứ cấp nên bài báo cáo này chỉ có mức độ tin cậy trung bình.
Hai là, bài báo cáo được thực hiện bởi nhóm người khơng chun về kinh tế chính trị
nên những đóng góp của bài báo cáo chỉ ở một mức độ nhất định. Cuối cùng, bài báo
cáo khơng phân tích chun sâu và những yếu tố tác động khác đối với nền kinh tế hàng
hóa.
Phương hướng nghiên cứu trong tương lai, nhóm đề xuất nên thực hiện khảo sát
thị trường để có ng̀n số liệu, dữ liệu chính xác hơn, tiếp theo là phải tham khảo tư vấn,
nhờ đánh giá hoặc hợp tác nghiên cứu với các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế chính

trị. Cuối cùng là nên phân tích thêm các quy luật khác tác động nền kinh tế hàng hóa
như quy luật giá trị, quy luật tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin: />Wikipedia : />Luận văn 123.doc: />Cổng thơng tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao: ndtc
Bộ công thương Việt Nam:
Bộ công thương Việt Nam: />Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam:
Tổng cục thống kê: />Tạp chí tài chính:
Luận văn Việt Nam: http://: luanvan.net.vn
TS. Nguyễn Đức Kiên, 2021, Kinh tế Việt Nam:

16




×