Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Pháp luật vềthanh toán bằng ví điện tử ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.1 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

PH¸P LUậT Về THANH TOáN BằNG Ví
ĐIệN Tử
ở VIệT NAM

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ THỊ HUYỀN TRANG

PH¸P LUậT Về THANH TOáN BằNG Ví
ĐIệN Tử
ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM THỊ GIANG THU

HÀ NỘI - 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người cam đoan

Lê Thị Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các sơ đồ

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TỐN
BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TỐN
BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ............................................................................6
1.1.


Ví điện tử và thanh tốn bằng ví điện tử..............................................6

1.1.1. Tổng quan về thanh toán điện tử...........................................................6
1.1.2. Tổng quan về thanh toán bằng ví điện tử............................................10
1.2.

Lý luận pháp luật về thanh tốn bằng ví điện tử...........................20

1.2.1. Khái niệm pháp luật thanh tốn bằng ví điện tử.................................20
1.2.2. Đặc điểm của pháp luật về thanh tốn bằng ví điện tử.......................22
1.2.3. Vai trị của pháp luật thanh tốn bằng ví điện tử.................................23
1.2.4. Cơ chế giám sát, thực thi pháp luật thanh tốn bằng ví điện tử..........24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................27
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THI
HÀNH PHÁP LUẬT THANH TỐN BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ Ở
VIỆT NAM........................................................................................28
2.1.

Pháp luật về thanh tốn bằng ví điện tử ở Việt Nam.....................28

2.1.1. Về khái niệm và bản chất của thanh tốn bằng ví điện tử..................28
2.1.2. Ngun tắc và cơ chế giám sát thi hành pháp luật thanh toán
bằng ví điện tử....................................................................................33


2.2.

Quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động thanh tốn
bằng ví điện tử...................................................................................35


2.2.1. Các quy định về cấp giấy phép cung ứng dịch vụ thanh tốn
bằng ví điện tử....................................................................................35
2.2.2. Các quy định đối với tổ chức khi cung ứng dịch vụ Ví điện tử..........44
2.2.3. Các quy định đối với người dùng khi thanh tốn bằng ví điện tử..........49
2.3.

Quy định về xử phạt vi phạm liên quan đến hoạt động trung gian
thanh tốn nói chung và thanh tốn bằng ví điện tử nói riêng.............51

2.3.1. Quy định xử phạt về Giấy phép..........................................................52
2.3.2. Quy định xử phạt vi phạm liên quan đến dịch vụ trung gian
thanh toán............................................................................................54
2.3.3. Quy định xử phạt vi phạm về phòng, chống rửa tiền..........................60
2.4.

Thực trạng pháp luật qua thực tiễn thi hành pháp luật về
thanh toán bằng ví điện tử ở Việt Nam...........................................65

2.4.1. Thành cơng trong áp dụng pháp luật thanh tốn bằng ví điện tử
ở Việt Nam..........................................................................................65
2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thi hành pháp luật về thanh tốn
bằng ví điện tử ở Việt Nam.................................................................72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THANH
TỐN BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THANH TỐN BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM........................83
3.1.

Hồn thiện khung hành lang pháp lý và tạo hành lang thơng

thống cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt..................................84

3.2.

Nâng cấp hạ tầng thanh toán và tạo sự liên kết, phối hợp giữa
các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán với các cơ quan có
thẩm quyền.........................................................................................85

3.3.

Mở rộng tính năng và chính sách ưu đãi đáp ứng nhu cầu tối
đa của khách hàng............................................................................87


3.5.

Các giải pháp cần được áp dụng và thực thi một cách triệt
để nhằm đảm bảo an toàn giao dịch và giảm thiểu rủi ro,
gian lận khi thanh toán bằng ví điện tử..........................................88

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................91
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký tự viết tắt

Ý nghĩa


Nghĩa tiếng Anh

ATM

Máy giao dịch tự động

Automated Teller Machine

CUDVTGTT

Cung ứng dịch vụ trung
gian thanh tốn

DNCƯVĐT

Doanh nghiệp cung ứng ví
điện tử

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TKNH

Tài khoản ngân hàng

TMĐT

Thương mại điện tử


TTĐT

Thanh toán điện tử

VĐT

Ví điện tử

VECOM

Hiệp hội Thương mại điện Vietnam E-commerce Association
tử Việt Nam

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ kết nối giữa Ngân hàng với các tổ chức cung ứng
dịch vụ ví điện tử và khách hàng

19



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế thế giới, cuộc cách
mạng công nghệ 4.0 đã đem lại nhiều bước tiến đáng kể cho sự tăng trưởng
của nhiều quốc gia, tạo tiền đề và động lực cho thương mại điện tử phát triển
trên toàn cầu. Internet đã và đang trở thành phương tiện hỗ trợ không thể
thiếu cho truyền thông, dịch vụ và thương mại. Trong bối cảnh thương mại
điện tử toàn cầu như hiện nay, tư duy và phương thức mua hàng truyền thống
của người tiêu dùng được thay đổi theo hướng áp dụng nhiều tiện ích cơng
nghệ và thiết bị thông minh hơn. Nhiều phương thức thanh toán điện tử ra đời
và ngày càng được phổ biến, ưa chuộng tại nhiều quốc gia trên thế giới, một
trong số ấy chính là ví điện tử. Với việc thanh tốn qua ví điện tử, người tiêu
dùng khơng cịn bị giới hạn về thời gian và địa điểm mà có thể mua các sản
phẩm và dịch vụ ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào.
Ví điện tử là một loại hình dịch vụ thanh tốn trung gian mới, là giải
pháp thanh tốn khơng dùng tiền mặt với tốc độ nhanh và đạt độ hiệu quả cao
hiện nay, thể hiện bằng việc ví điện tử được áp dụng ở nhiều công ty lớn trên
thế giới như: Apple, Samsung, Google… Tuy nhiên, ở Việt Nam, thương mại
điện tử còn ở quy mô đang phát triển, chưa thật sự phổ biến rộng rãi và phần
lớn các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam vẫn được thanh toán
bằng tiền mặt. Điều đó có nghĩa là thị hiếu, sự tin tưởng của người tiêu dùng và
khả năng tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam đối với loại hình
thanh tốn mới mẻ này cịn chưa thực sự sâu sắc và được đánh giá cao.
Trong bối cảnh đó, khơng chỉ các cơ quan quản lý Nhà nước cần kịp
thời đưa ra những quy định nhằm điều chỉnh, thúc đẩy loại hình dịch vụ trung
gian thanh tốn này đảm bảo an toàn, bảo mật và hiệu quả cho người tiêu
dùng khi sử dụng ví điện tử trong các giao dịch thanh toán mà cũng cần xây

1



dựng khn khổ pháp lý chung, tồn diện để các tổ chức cung ứng dịch vụ ví
điện tử áp dụng có hiệu quả, tạo động lực phát triển loại hình thanh tốn nêu
trên. Bên cạnh đó, doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng cần phải có những
tìm hiểu, đánh giá khách quan trên nhiều khía cạnh như thực tế sử dụng ví
điện tử trong thanh tốn, các quy định của pháp luật điều chỉnh về nó để thực
thi có hiệu quả và tối ưu lợi ích, đảm bảo an tồn khi tiến hành giao dịch
thanh tốn của mình.
Việc áp dụng thực tiễn của hình thức thanh tốn này đang đặt ra nhiều
vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết. Từ đó, tơi lựa chọn đề tài “Pháp luật về
thanh tốn bằng ví điện tử ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trong phạm vi của đề tài này, nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu các quy
định của pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán bằng Ví điện tử, thủ
tục xin cấp phép hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh
toán bằng ví điện tử và quy định điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các
chủ thể có liên quan trong giao dịch thanh tốn bằng ví điện tử. Bên cạnh đó,
nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng thi hành pháp luật về thanh tốn bằng ví
điện tử tại Việt Nam thời gian qua thơng qua việc phân tích sự ảnh hưởng
của các quy định tới tình hình phát hành, đặc điểm của các loại ví điện tử
của doanh nghiệp, tình hình sử dụng thực tế. Từ đó trả lời cho câu hỏi về
mục tiêu tổng quát, chính là xác định mức độ sử dụng hình thức trung gian
thanh tốn ví điện tử.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên cần thực hiện một số công việc cụ
thể như:

2



Tìm hiểu về việc ban hành và áp dụng các quy định pháp luật điều
chỉnh hình thức thanh tốn trung gian thông minh này. Đồng thời, đưa ra
những kiến nghị hồn thiện những quy định cịn chưa thật sự chặt chẽ để tạo
khung pháp lý hồn chỉnh, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển ổn định của
hình thức thanh tốn này tại Việt Nam.
3. Tình hình nghiên cứu
Thực tế hiện nay chưa có nhiều đề tài, cơng trình tập trung nghiên cứu
về các quy định của pháp luật điều chỉnh loại hình thanh tốn bằng ví điện tử
ở Việt Nam.
Ở cấp độ thạc sĩ, hiện có đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến
ý định sử dụng ví điện tử tại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Linh Phương,
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, năm 2013. Tuy nhiên, đề tài này nghiên
cứu và phân tích đến ý định sử dụng ví điện tử theo góc nhìn kinh tế.
Bên cạnh đó, có các bài viết được nghiên cứu và đăng tải trên các tạp
chí khoa học như: “Thanh tốn bằng hình thức ví điện tử tại Việt Nam - thực
trạng và giải pháp”, của hai tác giả Nguyễn Thùy Dung, Nguyễn Bá Huân
đăng trên Tạp chí khoa học và công nghệ Lâm nghiệp số ra 03/2018, “Kinh
nghiệm phát triển ví thanh tốn số tại một số quốc gia – Bài học kinh nghiệm
và đề xuất đối với Việt Nam”, của hai tác giả TS. Vũ Mai Chi, Tống Thùy
Trang đăng trên Tạp chí ngân hàng số ra 13/2020, cũng nghiên cứu thanh tốn
bằng ví điện tử dựa trên góc độ kinh tế.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Có thể thấy bản thân ví điện tử đã cho thấy nó là hình thức trung gian
thanh tốn mới mẻ và có nhiều vấn đề cần tìm hiểu, nghiên cứu ở Việt Nam.
Cùng với đó, thực tế chưa có nhiều đề tài, cơng trình tập trung nghiên cứu về
các quy định của pháp luật điều chỉnh loại hình thanh tốn này ở Việt Nam.

3



Do đó, đề tài này sẽ góp phần tạo nên cái nhìn chung về tình hình ban
hành quy định của cơ quan nhà nước và thực trạng áp dụng pháp luật của
người tiêu dùng cũng như các doanh nghiệp đang tiến hành các hoạt động
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động trung gian
thanh tốn ví điện tử tại Việt Nam, các quy định của pháp luật và các văn bản
hướng dẫn thi hành cụ thể.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào những vấn đề pháp lý
và thực tiễn áp dụng pháp luật của các đối tượng hoạt động liên quan tới hình
thức thanh tốn bằng ví điện tử tại Việt Nam.
6. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
- Lý luận pháp luật về thanh tốn Ví điện tử.
- Các quy định về tổ chức và hoạt động thanh tốn bằng ví điện tử ở
Việt Nam bao gồm quy định về cấp giấy phép cung ứng dịch vụ cho các tổ
chức, các quy định đối với tổ chức và người dùng khi tham gia cung ứng và
sử dụng dịch vụ thanh tốn bằng ví điện tử.
- Thực tiễn thi hành và áp dụng pháp luật về hình thức thanh tốn bằng
ví điện tử tại Việt Nam.
- Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật nhằm thúc đẩy cho sự
phát triển ổn định hình thức thanh tốn bằng ví điện tử ở Việt Nam.
- Các quy định của pháp luật quy định đối với các tổ chức nước ngoài
cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn và người nước ngồi sử dụng dịch vụ
trung gian thanh tốn tại Việt Nam khơng được nghiên cứu tại đề tài này.


4


6.2.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, phân tích: tìm hiểu, tổng hợp và phân tích các
quy định của pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hình thức thanh
tốn bằng ví điện tử ở Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp tìm hiểu các quy định
của pháp luật bao gồm các Bộ luật, Luật, Nghị định, Thông tư và bằng
phương pháp tổng hợp các quy định của pháp luật đã tìm hiểu ở trên cùng với
quan điểm của các chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng, tài chính, trung gian
thanh tốn, các bài báo, thống kê của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
như Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Sau đó, bằng phương pháp phân tích để
đưa ra những nhận định và cơ bản giúp làm sáng tỏ đề tài đang nghiên cứu.
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu trong phạm vi ban hành và áp dụng các quy định
trên lãnh thổ Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thanh tốn bằng ví điện tử và pháp
luật về thanh tốn bằng ví điện tử.
- Chương 2: Nội dung pháp luật và thực trạng thi hành pháp luật thanh
toán bằng ví điện tử ở Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện pháp luật về thanh tốn bằng ví điện
tử và nâng cao hiệu quả thanh tốn bằng ví điện tử ở Việt Nam.

5



CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ
VÀ PHÁP LUẬT VỀ THANH TỐN BẰNG VÍ ĐIỆN TỬ
1.1. Ví điện tử và thanh tốn bằng ví điện tử
1.1.1. Tổng quan về thanh tốn điện tử
1.1.1.1. Khái niệm
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin và Internet đã tạo tiền đề cho
thương mại điện tử phát triển trên toàn thế giới. Với tốc độ phát triển vũ bão
trong những năm qua, Internet đã trở thành phương tiện phổ biến hỗ trợ cho
truyền thông, dịch vụ và thương mại. Internet và thương mại điện tử đóng vai
trị rất quan trọng góp phần làm thay đổi tư duy và phương thức mua hàng
truyền thống của người tiêu dùng. Trong đó, hoạt động thanh tốn khơng dùng
tiền mặt ngày càng mở rộng cả về quy mơ và loại hình giao dịch, nổi bật nhất
là thanh toán trực tuyến, mà ngân hàng số là nền tảng hỗ trợ cơ bản nhất.
Người tiêu dùng sẽ khơng cịn bị giới hạn về thời gian và địa điểm mà họ có
thể mua các sản phẩm và dịch vụ ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào.
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là hình thức thanh tốn thơng qua các
phương tiện khác khơng phải tiền mặt như tài sản, chứng chỉ có giá trị tương
đương. Nghĩa là người tiêu dùng có thể sử dụng các giấy tờ có giá, tài sản hữu
hình (khơng phải vàng, bạc) hoặc sử dụng công cụ để thanh tốn, nhưng chủ
yếu thơng qua ngân hàng, các tổ chức tín dụng thay vì người tiêu dùng và
người bán trực tiếp trao đổi với nhau hiện nay [8].
Thanh toán điện tử hay thanh tốn trực tuyến là hình thức thanh tốn
khơng sử dụng tiền mặt đã phổ biến trên thế giới trong nhiều năm trở lại đây
mà thông qua mạng internet người dùng có thể thực hiện các hoạt động thanh
tốn; chuyển, nạp hay rút tiền và các tiện ích khác. Hệ thống thanh toán điện
tử được hiểu đơn giản là một tập hợp các thành phần và quy trình cho phép
6



hai hoặc nhiều bên tham gia giao dịch và giá trị tiền trao đổi thơng qua
phương tiện điện tử.
Thanh tốn điện tử đang dần đóng vai trị là một phần không thể tách
rời và là một phần quan trọng nhất của thương mại điện tử. Hiện nay, thanh
toán điện tử góp phần đem lại rất nhiều lợi ích và thuận lợi cho doanh nghiệp,
người bán hàng trực tuyến và người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp và người
bán hàng trực tuyến, thanh toán điện tử cho phép giao dịch bán hàng trực
tuyến có thể được thực hiện mọi lúc mọi nơi thay vì bị giới hạn trong một cửa
hàng, cửa hiệu như trước đây; giúp giảm chi phí vận hành, chi phí nhân sự xử
lý hoạt động và tiết kiệm chi phí in ấn biên lai, hố đơn. Ngồi ra, việc cung
cấp thanh tốn điện tử cũng có thể giúp các doanh nghiệp cải thiện đánh giá
doanh nghiệp và duy trì lượng người tiêu dùng thường xuyên trên cơ sở người
tiêu dùng có xu hướng trở lại với các website thương mại điện tử nơi mà
thông tin của họ đã được nhập và lưu trữ. Đối với người tiêu dùng, thanh tốn
điện tử đem lại sự thuận tiện thơng qua việc lưu trữ các dữ liệu thông tin tài
khoản, địa chỉ thanh tốn, thẻ ngân hàng và thẻ tín dụng trên máy chủ website
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Khi đó, chỉ cần đăng
nhập với tên truy cập và mật khẩu, người tiêu dùng có thể hồn thành giao
dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ một cách đơn giản, nhanh chóng và thuận lợi.
Bên cạnh đó, thanh tốn điện tử cịn góp phần giúp người tiêu dùng dễ dàng
tiếp cận với thị trường toàn cầu, thực hiện các giao dịch quốc tế một cách
nhanh chóng mà khơng rào cản.
Từ đó có thể thấy, các phương thức thanh toán điện tử đem lại nhiều ưu
điểm nổi bật, là lợi thế để thanh toán điện tử tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế số hóa như hiện nay, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của hệ
thống thanh toán điện tử trong các ngân hàng nói riêng và sự phát triển của
thương mại điện tử tồn cầu nói chung.

7



1.1.1.2. Các phương thức thanh toán điện tử
 Thanh toán bằng thẻ: Là hình thức thanh tốn phổ biến và đặc trưng

nhất của các giao dịch thương mại trực tuyến trên Internet. Bằng cách thức
thanh toán này, người mua hàng trực tuyến có thể thực hiện các giao dịch ở
mọi nơi, mọi lúc dễ dàng và nhanh chóng.
Thanh tốn trực tuyến bằng thẻ có hai loại sau:
- Thanh tốn bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: người tiêu dùng sở
hữu các loại thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB có
thể thanh tốn tại các website đã kết nối với cổng thanh toán trực tuyến.
- Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: đây là hình thức thanh toán chưa
thực sự phổ biến tại Việt Nam nhưng lại rất phổ biến ở một số nước trên thế
giới. Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do
các ngân hàng, tổ chức trong nước đó phát hành, đồng tiền giao dịch phải là
loại tiền tệ được lưu thơng của nước đó.
 Thanh tốn trực tuyến: là một hình thức thanh tốn được thực hiện

thơng qua các cổng thanh tốn trực tuyến của các Ngân hàng/tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán, giúp thực hiện các giao dịch lưu chuyển
tiền tệ trực tuyến, có sự liên kết với các ngân hàng thương mại. Hình thức
thanh tốn này được đánh giá là nhanh chóng và tiết kiệm nhiều chi phí, thời
gian hơn so với hình thức thanh tốn truyền thống. Để sử dụng thanh tốn
trực tuyến, người tiêu dùng cần có một tài khoản trên một dịch vụ trung gian
và liên kết tài khoản đó với ngân hàng. Hiện nay, ở Việt Nam có một số cổng
thanh tốn trực tuyến như: OnePay, VNPay, PayPal, VTCPay, Ngân lượng,
Payoo, Momo ….
 Thanh toán bằng Ví điện tử: người tiêu dùng sở hữu các ví điện tử, ví

dụ như Ví điện tử Airpay, Ngân lượng, Napas, Momo, Moca… có thể tiến

hành thanh tốn các giao dịch trực tuyến trên những website thương mại

8


điện tử hoặc các ứng dụng chấp nhận ví điện tử này. Ví điện tử phải được
liên kết với tài khoản ngân hàng để chuyển tiền giữa ví điện tử và tài khoản.
Ngồi ra, người tiêu dùng có thể nạp tiền vào ví bằng cách nộp tiền mặt,
chuyển khoản ngân hàng hoặc chuyển tiền từ ví điện tử cùng loại. Chi phí
phải trả cho hình thức thanh tốn này tương đối thấp và chi phí đăng ký dịch
vụ thường được miễn phí.
 Thanh tốn bằng thiết bị di động thơng minh: là một hình thức thanh

tốn ra đời trong nền kinh tế số hóa, hiện nay thanh tốn bằng thiết bị di động
thơng minh đã khá phổ biến và có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai
trong kỷ nguyên của internet và điện thoại thông minh. Với dịch vụ này, thay
vì phải mang theo tiền mặt khi đi mua sắm, người tiêu dùng có thể dễ dàng
thanh tốn trực tuyến thông qua điện thoại di động thông minh được kết nối
Internet với dịch vụ Mobile Banking. Hệ thống thanh tốn qua điện thoại di
động thơng minh được xây dựng trên mơ hình liên kết giữa các nhà cung cấp
dịch vụ bao gồm Ngân hàng, các nhà cung cấp viễn thơng với hệ thống tiêu
dùng vàngười tiêu dùng.
 Thanh tốn qua chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc

giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, người tiêu dùng có thể thanh tốn các giao
dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách chuyển từ tài khoản ngân hàng của
mình sang tài khoản ngân hàng của người bán một số tiền nhất định hoặc có
giá trị bằng hàng hóa đặt mua trước khi nhận được hàng. Hình thức thanh
tốn này chỉ nên thực hiện khi mua hàng tại các website lớn và có uy tín hoặc
hai bên là khách quen của nhau. Bên cạnh lợi ích nó mang lại là người mua và

người bán có thể thanh tốn tiền cho nhau khi ở xa nhau thì cũng có những rủi
ro cho người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém chất
lượng, không như cam kết khi rao bán, quảng cáo và khó có thể đổi lại được
hàng hóa nếu không ưng ý.

9


1.1.2. Tổng quan về thanh tốn bằng ví điện tử
1.1.2.1 Khái niệm ví điện tử, thanh tốn bằng ví điện tử

Theo hai nhà khoa học Bruce Boudreau và Burlington trong bài nghiên
cứu phát minh sáng chế ở Mỹ vào năm 2013, ví điện tử được gọi như sau: “Ví
thanh tốn số hay cịn gọi là ví ảo là phương thức cung cấp một hệ thống
định tuyến tài khoản liên kết với tất cả các tổ chức phát hành tài khoản người
dùng cuối cùng với một cổng thông tin trung tâm cho phép giao dịch thương
mại điện tử”.[23]
“Ví điện tử” hay cịn gọi tên khác là ví số, là một tài khoản trực tuyến
dùng để thanh toán các giao dịch trực tuyến phục vụ các hoạt động hằng
ngày như: mua sắm, du lịch, ăn uống, chi trả các hóa đơn, xem phim, mua
sắm. Ví điện tử cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá
trị tiền gửi, tương ứng với giá trị tài khoản thanh toán của khách hàng gửi
vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán theo tỷ lệ 1:1.
“Ví điện tử” có thể được hiểu đơn giản là một tài khoản điện tử, là một
loại “Ví tiền” của người dùng trên internet và đóng vai trị như một chiếc ví
tiền mặt trong thanh tốn trực tuyến, giúp người dùng thực hiện việc thanh
toán các khoản phí trên internet một cách nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm
cả về thời gian, công sức lẫn tiền bạc.
Tài khoản ví điện tử của người dùng có thể bao gồm và lưu trữ nhiều

thông tin cá nhân như họ tên, ngày, tháng năm sinh, số giấy chứng thực cá
nhân, địa chỉ thường trú. Bên cạnh đó, việc sử dụng ví điện tử để thanh tốn
cũng khá đơn giản, người dùng chỉ cần kết nối ví điện tử với tài khoản ngân
hàng sau đó chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của mình về ví điện tử để sử
dụng. Chủ tài khoản ví điện tử thơng qua điện thoại thơng minh hoặc máy tính
bảng có kết nối mạng internet có thể thực hiện các giao dịch một cách nhanh

10


chóng dù bất kì nơi nào mà chi phí phải trả cho việc thanh tốn qua tài khoản
ví điện tử tương đối thấp, phù hợp với đại đa số người sử dụng.
Ví điện tử là một phương thức thanh tốn với nhiều ưu điểm và càng
ngày càng được người tiêu dùng đón nhận, nổi bật với các ưu điểm sau:
 Là giải pháp thanh toán an toán, tiện lợi và nhanh chóng;
 Hình thức nạp tiền và thanh tốn tương đối đa dạng, nhanh chóng và
tiện lợi, có thể thực hiện trên các website lẫn các ứng dụng di động. Khách
hàng thực hiện việc thanh toán mua hàng, trả tiền dịch vụ ở bất kì nơi đâu, bất
kì lúc nào chỉ bằng một vài thao tác đơn giản và xác nhận mật khẩu giao dịch;
 Giúp tiết kiệm thời gian thực hiện giao dịch và di chuyển của người
dùng, tiến hành thanh tốn dễ dàng và nhanh chóng mà khơng cần phải mang
theo tiền mặt, tránh tình trạng rơi tiền hay bị mất cắp. Cùng với đó, người
dùng có thể thực hiện truy vấn thông tin, số dư trên tài khoản của mình mọi
lúc mọi nơi;
 Thanh tốn qua ví điện tử giúp người dùng bảo mật các giao dịch,
cho phép thanh tốn những khoản chi phí, hóa đơn nhỏ, dễ sử dụng, phổ biến
và phạm vi sử dụng rộng. Bên cạnh đó, ví điện tử được sử dụng để thanh tốn
các giao dịch thơng thường hàng ngày và các ứng dụng khác như một thẻ
thơng minh thanh tốn qua Internet.
1.1.2.2. Đặc trưng của thanh tốn bằng ví điện tử

Nhìn chung Ví điện tử nói riêng và các hình thức của thanh tốn khơng
dùng tiền mặt nói chung đều giúp mang lại cho người dùng sự tiện lợi, nhanh
chóng, tiết kiệm thời gian, không phải sử dụng trực tiếp tiền mặt thường xuyên
khi tiến hành các giao dịch. Bản chất của các hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt chính là hoạt động thanh toán nhằm hạn chế lượng tiền mặt lưu thơng
trong nền kinh tế, giảm thiểu chi phí xã hội thơng qua việc khuyến khích người
tiêu dùng sử dụng phương thức thanh tốn này. Thay vì phải sử dụng tiền mặt
11


cho các giao dịch như trước đây, với phương thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt người tiêu dùng có thể sử dụng các dịch vụ thu chi, thẻ ngân hàng, thanh
tốn trực tuyến mà khơng làm thay đổi giá trị tiền mặt tương đương đồng thời
tiết kiệm được thời gian, cơng sức và cả giảm thiểu các chi phí phát sinh. Có sự
xuất hiện của tiền mặt hay khơng chính là sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình
thức thanh tốn bằng tiền mặt và khơng dùng tiền mặt.
Bên cạnh những đặc điểm chung vốn có của một trong những hình
thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, Ví điện tử cịn có những đặc trưng nổi
bật sau đây:
Đặc trưng của việc thanh tốn qua ví điện tử được thể hiện trên cơ sở
lợi thế của các đơn vị cung ứng dịch vụ ví điện tử khi người tiêu dùng chuyển
tiền từ tài khoản ngân hàng sang tài khoản ví điện tử để thanh tốn khơng
dùng tiền mặt chính là q trình luân chuyển tiền điện tử. Trong khi doanh
nghiệp cung ứng ví điện tử lại thu tiền mặt từ các nhà bán lẻ hàng hóa cho
người tiêu dùng và ngân hàng phải trả khoản phí và lãi suất tiền mặt thu được
của doanh nghiệp cung ứng ví điện tử. Do đó, một số ví điện tử thời gian qua
có khuyến mãi rất mạnh để thúc đẩy người mua hàng thanh tốn qua phương
thức thanh tốn này.
Ngồi ra, thanh tốn qua ví điện tử cho phép người dùng thanh tốn
những khoản chi phí, hóa đơn hàng ngày, dễ sử dụng, phổ biến và phạm vi sử

dụng rộng. Do đó, ví điện tử được sử dụng để thanh toán các giao dịch thông
thường hàng ngày và các ứng dụng khác như một thẻ thơng minh thanh tốn
qua Internet. Do vậy, người dùng có thể khá an tâm hạn chế tối đa rủi ro
chuyển nhầm tiền, thanh toán nhầm tiền như khi sử dụng thanh toán qua tài
khoản ngân hàng với số tiền giao dịch lớn.
Trong khi việc truy vấn số dư của tài khoản ngân hàng thường phải
thực hiện tại chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng, ATM hoặc trên các

12


ứng dụng của ngân hàng và phải mất phí đăng ký nhận biến động số dư qua
Mobile banking… thì việc tích hợp ví điện tử với các nền tảng thanh tốn
giúp khách hàng có thể truy vấn số dư trong ví điện tử của mình rất nhanh
chóng, ngay khi vừa thực hiện giao dịch thanh tốn mà hồn tồn khơng bị
mất phí.
Bên cạnh đó, Ví điện tử hoạt động dựa trên sự liên kết hợp tác của
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và người
bán hàng, do đó, việc Ví điện tử càng ngày càng được tích hợp cơng nghệ
nhằm đảm bảo tốt các vấn đề như an toàn và bảo mật, liên kết với nhiều
ngân hàng cũng như đa dạng về dịch vụ và địa điểm thanh tốn là điều tất
yếu. Trong tình hình dịch COVID-19 vừa qua chuyển biến phức tạp và hiện
chưa được khống chế trên tồn cầu thì phương thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, trong đó bao gồm ví điện tử, theo đó sẽ ngày càng trở thành xu thế
thanh toán được nhiều người dùng ưa chuộng giúp hạn chế dùng tiền mặt và
tăng cường sử dụng dịch vụ thanh tốn trực tuyến đồng thời góp phần giảm
nguy cơ lây nhiễm bệnh.
1.1.2.3 Chức năng của Ví điện tử

Có thể thấy rằng, hầu hết các Ví điện tử được sử dụng hiện này đều có

các chức năng cơ bản sau đây:
 Nhận và chuyển tiền: chủ tài khoản ví điện tử có thể nhận tiền

chuyển vào ví từ nhiều hình thức khác nhau như: nạp tiền trực tiếp tại quầy
giao dịch của doanh nghiệp cung ứng ví điện tử, nạp tiền tại quầy giao dịch
ngân hàng kết nối với doanh nghiệp cung ứng ví điện tử, nạp tiền trực
tuyến từ tài khoản ví điện tử cùng loại, nạp tiền trực tuyến từ tài khoản
ngân hàng kết nối với ví điện tử. Sau khi có tiền trong tài khoản ví điện tử,
chủ tài khoản ví điện tử có thể tiến hành chuyển tiền sang ví điện tử khác
cùng loại, chuyển tiền sang tài khoản ngân hàng có liên kết hoặc chuyển
cho người thân bạn bè qua số điện thoại di động cá nhân.

13


 Lưu trữ tiền trên tài khoản điện tử: người dùng có thể sử dụng ví

điện tử làm nơi lưu trữ tiền dưới dạng tiền tiền điện tử một cách an toàn và
tiện lợi. Số tiền ghi nhận trên tài khoản ví điện tử của người dùng là số tiền
thực tế có thể giao dịch tương đương với giá trị tiền thật đã được chuyển vào
ví thơng qua các phương thức khác nhau.
 Thanh toán giao dịch mua sắm trực tuyến: người dùng có thể sử

dụng số tiền có trong ví điện tử để thanh tốn cho các giao dịch mua sắm trực
tuyến trên các gian hàng/website thương mại điện tử tại Việt Nam hoặc nước
ngồi có tích hợp chức năng thanh tốn bằng ví điện tử đó.
 Truy vấn tài khoản: với chức năng này, chủ tài khoản ví điện tử có thể

thực hiện các thay đổi và cập nhật thông tin cá nhân, mật khẩu, tra cứu số dư,
xem lịch sử giao dịch trong tài khoản ví điện tử của mình một cách dễ dàng,

nhanh chóng mà khơng mất chi phí.
 Thanh tốn hóa đơn: chủ tài khoản ví điện tử có thể thanh tốn các

loại hóa đơn sinh hoạt thiết yếu, thơng thường như thanh tốn hóa đơn điện
thoại, internet, điện lực, nước, truyền hình thơng qua tài khoản ví điện tử một
cách chủ động và thuận tiện, tiết kiệm chi phí và thời gian.
 Đặt mua vé xe, vé máy bay và thanh toán: người dùng không phải lo

ngại việc đặt vé xe, vé máy bay hoặc giữ tiền mặt trong người, tìm tiền lẻ mỗi
khi di chuyển. Với việc sử dụng ví điện tử, mọi giao dịch đặt xe, thanh toán
tiền xe của khách hàng được thực hiện tự động, giúp cho việc di chuyển được
thuận tiện và an toàn hơn.
 Nạp thẻ cào điện thoại, thẻ game online, trả phí tham gia các diễn

đàn: người dùng Internet cũng có thể sử dụng tiền trong tài khoản ví điện tử
của mình để chi trả những chi phí nhỏ cho các dịch vụ nội dung số trên
Internet dễ dàng, nhanh chóng với chi phí thấp hơn so với các phương thức
thanh toán điện tử khác.

14


 Thanh tốn học phí: khi sử dụng ví điện tử người dùng có thể thanh tốn

học phí cho các khóa học Online, đào tạo từ xa một cách dễ dàng và tiện lợi.
 Thanh tốn phí đặt phịng: hiện nay một số tổ chức cung ứng ví điện

tử tại Việt Nam đã liên kết với các trang đặt phòng khách sạn để tích hợp chức
năng thanh tốn tiền đặt phịng trực tuyến cho khách hàng có tài khoản ví điện
tử.

 Đặt đồ ăn trực tuyến: hiện nay các tổ chức cung ứng ví điện tử tại

Việt Nam đã liên kết với các nhà hàng, quán ăn và người bán hàng để tích hợp
chức năng đặt đồ ăn trực tuyến, thanh toán và giao đồ ăn tới tận nơi cho khách
hàng có tài khoản ví điện tử.
1.1.2.4 Lợi ích của thanh tốn qua Ví điện tử

Với tốc độ phát triển thương mại điện tử như hiện nay, những lợi ích
của Ví điện tử càng ngày càng được cơng nhận và được đánh giá cao. Do đó,
ví điện tử dần trở thành một phương thức thanh tốn điện tử thơng minh và
càng ngày càng phổ biến trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập,
giao thương quốc tế ngày càng sâu rộng giữa các quốc gia.
Trước tiên, đối với nền kinh tế nói chung, ví điện tử góp phần hạn chế
tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của thương mại
điện tử. Thay vì như trước đây, hầu hết các giao dịch đều được thanh tốn bằng
tiền mặt khi giao nhận hàng, thì cùng với sự phát triển của thương mại điện tử,
việc thanh tốn bằng ví điện tử đã và đang được người tiêu dùng tin tưởng để
lựa chọn thực hiện thanh toán trực tuyến khi mua sắm trên các website thương
mại điện tử, góp phần làm giảm lưu thơng tiền mặt trong nền kinh tế. Hiện
nay các doanh nghiệp cung ứng ví điện tử cũng thường xun có những chính
sách ưu đãi và cam kết đảm bảo an toàn khi giao dịch qua ví điện tử, tránh
được tình trạng lừa đảo khi tham gia giao dịch thương mại điện tử. Do đó, ví
điện tử được kỳ vọng là một cơng cụ thanh tốn trực tuyến phổ biến, an tồn

15


và tiện lợi giúp thị trường thương mại điện tử của Việt Nam phát triển ngày
càng năng động và an toàn hơn.
Thứ hai, đối với các chủ thể tiến hành kinh doanh, cung cấp dịch vụ

qua nền tảng trực tuyến, ví điện tử góp phần giúp tăng doanh số bán hàng của
doanh nghiệp, giúp giảm thiểu các chi phí phát sinh do đơn hàng giả và giúp
tránh thất thoát tiền vì kiểm, đếm sai hoặc nhận phải tiền giả, tiền rách trong
quá trình giao dịch.
Theo Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam năm 2020 [9] của
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam, năm 2019 đánh dấu sự nổi lên của mơ
hình kinh doanh qua các sàn thương mại điện tử. Theo báo cáo, trong số các
doanh nghiệp tham gia khảo sát thì có 17% doanh nghiệp có kinh doanh qua
thương mại điện tử, tăng 5% so với năm 2018.
Nhờ tính bảo mật, an tồn, nhanh chóng và tiện lợi trong thanh toán
trực tuyến, thanh toán điện tử nói chung và ví điện tử nói riêng đã giúp người
tiêu dùng và doanh nghiệp yên tâm hơn khi thực hiện các giao dịch qua mạng
internet. Từ đó, giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với nhiều khách hàng
hơn và gia tăng doanh số bán hàng thông qua kênh thương mại điện tử. Trên
cơ sở tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử đã đảm bảo xác thực tài khoản ví
điện tử của người dùng, thì người bán hàng có thể hồn tồn n tâm khơng bị
các đơn hàng giả. Các tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử sẽ trừ tiền trong tài
khoản ví điện tử của người mua và sẽ chuyển cho người bán khi giao dịch
thành cơng và khơng có khiếu nại nào từ người mua và người bán. Từ đó, các
giao dịch qua ví điện tử được thực hiện tự động và chính xác bằng máy tính
điện tử do đó người bán hàng khơng sợ bị thất thốt do đếm sai hoặc nhận
phải tiền giả, tiền rách từ người mua hàng.
Thứ ba, đối với người dùng, ví điện tử giúp hạn chế tối đa thiệt hại do
mất thông tin tài khoản, giảm thiểu nguy cơ bị lừa đảo khi mua sắm trực tuyến

16


×