Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.32 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ NGỌC TRANG

BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG
- BỆNH NGHỀ NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Hà Nội – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ NGỌC TRANG

BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG
- BỆNH NGHỀ NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Thúy Lâm



Hà Nội – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Ngọc Trang

1


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................iii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA
PHÁP LUẬT...................................................................................................7

1.1. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...........................................................7
1.1.1. Khái niệm tai nạn lao động......................................................................7
1.1.2. Khái niệm bệnh nghề nghiệp...................................................................8
Error! Hyperlink reference not valid.1.1.3. Phân biệt tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp....................................................................................101010
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 11
1.2.1. Khái niệm..............................................................................................11
1.2.2. Ý nghĩa của bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...................12
1.3. Sự Đđiều chỉnh pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
.........................................................................................................................14
1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc điều chỉnhthực hiện pháp luật về bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp......................................................................14
1.3.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp............................................................................................171718
Kết luận chương 1.................................................................................252528
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ THỰC TIỄN THỰC

2


HIỆN.......................................................................................................262629
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp....................................................................................262629
2.1.1 Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp262629
2.1.2. Điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp...292932
2.1.3. Chế độ hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.......363638
2.1.4. Thủ tục hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.......424245
2.1.5. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.......................474749
2.1.6. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

.................................................................................................................535355
Error! Hyperlink reference not valid.2.1.7. Đánh giá chung..............545557
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp............................................................................................575759
2.2.1. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.........................................................575759
2.2.2. Những tồn tại trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và nguyên nhân......................606062
Kết luận chương 2.................................................................................656567
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT BẢO
HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP...................666668
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.............................................................................................666668
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp..........................................................................707072
3.2.1. Về đối tượng, điều kiện hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp............................................................................................707072
3


3.2.2. Về các chế độ và mức hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
.................................................................................................................747475
3.2.3. Về thủ tục hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. .757576
3.2.4. Về xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp............................................................................................767677
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp..............................................................777778
Kết luận chương 3.................................................................................848485
KẾT LUẬN............................................................................................858586

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................868687

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST

Từ viết

Nguyên nghĩa

T
1

tắt
ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao

TNLĐ
BNN
NLĐ
NSDLĐ
BHXH

động
Tai nạn lao động
Bệnh nghề nghiệp
Người lao động

Người sử dụng lao động
Bảo hiểm xã hội

2
3
4
5
6

0


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình TNLĐ từ năm 2015 đến năm 2020 ở nước ta [4]...........28
Bảng 2.2. Danh mục các loại BNN [7]............................................................34
Bảng 2.3. Số người tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015 đến 2020 [9]......57
Bảng 2.4. Số thu từ Quỹ TNLĐ, BNN từ năm 2017 đến năm 2020 [9]..........60
Bảng 2.5. Số chi từ Quỹ TNLĐ, BNN từ năm 2017 đến năm 2020 [9]..........60

Bảng 2.1. Tình hình TNLĐ từ năm 2015 đến năm 2019 ở nước ta [28]..Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Danh mục các loại BNN [28]..........Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Số người tham gia BHXH bắt buộc từ năm 2015 đến 2020[28]
.........................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Số thu từ Quỹ TNLĐ, BNN từ năm 2017 đến năm 2020 [28] Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5. Số chi từ Quỹ TNLĐ, BNN từ năm 2017 đến năm 2020 [28].Error!
Bookmark not defined.

1



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người trong các vụ
TNLĐ trong năm 2020 (tính theo số vụ) [4]...................................................32
Biểu đồ 2.2. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người trong các vụ
TNLĐ trong năm 2020 (tính theo số người chết) [4]......................................32

Biểu đồ 2.1. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người trong các vụ
TNLĐ trong năm 2020 (tính theo số vụ) [2810].....................................323235
Biểu đồ 2.2. Các yếu tố chấn thương chủ yếu làm chết người trong các vụ
TNLĐ trong năm 2020 (tính theo số người chết) [2810]........................323235

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm trên thế
giới, và cho tới nay, BHXH đã trở thành cơng cụ hữu hiệu mang tính nhân văn
sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong
cuộc sống cũng như trong quá trình lao động. Vì vậy, BHXH ngày càng trở
thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của mọi thể chế
Nhà nước và được thực hiện ở hầu hết các nước. Bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp là một trong những nội dung của BHXH, hướng đến đối
tượng người lao động bị tai nạn lao động (TNLĐ) hay nhiễm bệnh nghề
nghiệp (BNN) trong quá trình lao động.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế từ nông nghiệp sang cơng nghiệp dịch vụ thì số vụ TNLĐ, BNN cũng
tăng nhanh qua các năm. Tại Việt Nam, từ năm 2015 đến năm 2020 theo

thống kê đã xảy ra 48.691 vụ TNLĐ với số nạn nhân là 49.930 người; trong
đó số nạn nhân tử vong là 5.289 người. TNLĐ, BNN gây ra những tổn thất
lớn lao cả về sức khỏe, tinh thần, thu nhập cho cá nhân người lao động (NLĐ)
và gia đình họ. Người sử dụng lao động (NSDLĐ) cũng phải chịu những thiệt
hại như đình trệ sản xuất, chi phí bồi thường, uy tín… Chế độ bảo hiểm
TNLĐ, BNN có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo đời sống cho NLĐ khi
gặp phải TNLĐ, BNN dẫn đến việc thu nhập NLĐ bị giảm sút hoặc mất. Bảo
hiểm TNLĐ, BNN sẽ hỗ trợ và đảm bảo thu nhập cho NLĐ trong những
trường hợp này. Do đó, việc thực hiện chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN đóng vai
trị quan trọng trong việc giúp NLĐ và NSDLĐ ngăn ngừa rủi ro và khắc
phục khó khăn khi xảy ra TNLĐ, BNN.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là vốn quý của xã hội, là lực
lượng tạo ra của cải vật chất cho xã hội và là nhân tố quan trọng trong quá
1


trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Việc đảm bảo một mơi trường
an tồn cho sản xuất cũng như có được chính sách hỗ trợ NLĐ khi họ gặp
TNLĐ hay mắc BNN luôn được coi trọng. Trong những năm qua, chính sách,
chế độ BHXH đối với người bị TNLĐ, BNN đã nhiều lần được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, đất
nước ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, chính vì vậy, một số
những quy định trong chế độ TNLĐ và BNN đã tỏ ra khơng phù hợp với tình
hình mới. Tình hình TNLĐ, BNN trên thực tế cũng không ngừng gia tăng.
Việc nghiên cứu về mặt pháp lý cũng như thực tiễn tại Việt Nam về bảo
hiểm TNLĐ, BNN nhằm khắc phục những điểm yếu, loại bỏ những điểm
khơng cịn phù hợp với tình hình thực tế đang là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo pháp luật Việt Nam” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn để
hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bảo hiểm TNLĐ, BNN là chế độ bảo hiểm quan trọng, đặc biệt trong
nền kinh tế thị trường bởi nguy cơ tai nạn, bệnh nghề nghiệp là điều khó tránh
khỏi. Do đó bảo hiểm TNLĐ, BNN được quan tâm và nghiên cứu bởi nhiều
công trình khoa học ở các cấp độ khác nhau và nhiều tác giả khác nhau.
Nghiên cứu về bảo hiểm TNLĐ, BNN có thể kể đến các giáo trình của
các trường đại học như Giáo trình An sinh xã hội của trường Đại học Luật Hà
Nội; Giáo trình An sinh xã hội của trường Đại học Huế… Ngồi ra cịn có
một số đề tài nghiên cứu khoa học như đề tài “Thực trạng và giải pháp về chế
độ chính sách bảo hiểm xã hội tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp đối với
người tham gia bảo hiểm xã hội” (chủ nhiệm Hà Văn Chi).….
Trong những năm qua cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về vấn
đề bảo hiểm TNLĐ, BNN ở các mức độ nghiên cứu khác nhau đã được công
bố như:

2


Đề tài khoa học cấp bộ: “Giải pháp xây dựng quỹ bồi thường TNLĐ tại
Việt Nam” do Nguyễn Đại Đồng làm chủ nhiệm, Bộ Lao động thương binh và
xã hội năm 1997. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Thực trạng và giải pháp về chế độ
chính sách BHXH về TNLĐ, BNN đối với NLĐ tham gia BHXH” do Hà Văn
Chi chủ nhiệm, BHXH Việt Nam năm 2000.
Luận án “Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện
khung pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Hiền Phương,
Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2009 và luận án “Hoàn thiện hệ thống tổ
chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam” của Nguyễn Thị
Chinh, Trường Đại học kinh tế quốc dân, năm 2010 cũng đề cập đến pháp luật
bảo hiểm TNLĐ, BNN.
Luận văn Thạc sỹ “Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

– Thực trạng và giải pháp” của tác giả Vũ Thị La, năm 2010; Luân văn Thạc
sỹ “Hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
tại Việt Nam” của tác giả Hồng Bích Hồng, năm 2011; Luận văn Thạc sỹ
“Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong luật bảo hiểm xã hội Việt
Nam” của tác giả Lê Thị Thanh Nhàn, năm 2013; Luận văn Thạc sỹ “Chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam – thực trạng và giải
pháp hoàn thiện” của tác giả Vũ Tuấn Đạt, năm 2014; Luận văn Thạc sỹ “Bảo
hiểm tai nạn lao động theo pháp luật lao động” của tác giả Phạm Thị Thùy
Dung, năm 2017 và các luận văn Thạc sỹ định hướng ứng dụng, nghiên cứu
chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN và thực tiễn thi hành tại các địa phương trong
cả nước như: Hịa Bình, Sơn La, n Bái, Lạng Sơn,…
Ngồi ra cịn một số bài viết như: “Tiêu chí pháp luật bồi thường tai nạn
lao động” của tác giả Lê Kim Dung - Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
5/2011; “Giải quyết các tranh chấp về bồi thường tai nạn lao động” của tác giả
Phạm Cơng Bảy - Tạp chí Tịa án nhân dân số 9/1999; “Thực trạng pháp luật

3


an sinh xã hội ở Việt Nam và phương hướng hồn thiện” của tác giả Lê Thị
Hồi Thu, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số tháng 01/2014…
Những cơng trình nghiên cứu trên tuy có nghiên cứu về bảo hiểm TNLĐ,
BNN tuy nhiên một số cơng trình đã khơng cịn mang tính cập nhật, hầu hết là
nghiên cứu bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định cũ, rất ít cơng trình nghiên
cứu về bảo hiểm TNLĐ, BNN theo Luật về an tồn vệ sinh lao động, hoặc
nếu có nghiên cứu cũng chỉ ở mức độ nhất định. Chính vì vậy, luận văn sẽ là
cơng trình khoa học mới nghiên cứu về vấn đề này, có ý nghĩa về cả lý luận
và thực tiễn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về bảo hiểm
TNLĐ, BNN mà cụ thể là Bộ luật Lao động năm 2019, Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014 và đặc biệt là Luật An toàn vệ sinh lao động cùng các văn bản
hướng dẫn. Đồng thời luận văn cũng nghiên cứu về thực tiễn thực hiện bảo
hiểm TNLĐ, BNN tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Bảo hiểm TNLĐ, BNN là một lĩnh vực rộng, có thể nghiên cứu và tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau với phạm vi, nội dung rộng hẹp khác nhau. Tuy
nhiên, luận văn này chỉ nghiên cứu bảo hiểm TNLĐ, BNN ở với tư cách là
một chế độ của BHXH, ở các khía cạnh: Đối tượng tham gia và điều kiện
hưởng bảo hiểm, các chế độ và mức hưởng bảo hiểm, thủ tục hưởng bảo hiểm
và quỹ bảo hiểm TNLĐ, các vấn đề về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm
TNLĐ, BNN. Đối với các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp về
bảo hiểm TNLĐ, BNN sẽ không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn. Bảo
hiểm TNLĐ, BNN từ khía cạnh thương mại cũng không thuộc phạm vi
nghiên cứu của luận văn.

4


- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu, sử dụng các số liệu trong thời
gian từ năm 2015 đến năm 2020.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về bảo hiểm TNLĐ, BNN, đánh giá thực trạng các quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm TNLĐ, BNN; trên cơ sở
thực tiễn thực hiện. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm
TNLĐ, BNN.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích như trên, việc nghiên cứu sẽ có

nhiệm vụ giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo hiểm TNLĐ, BNN
- Nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về
bảo hiểm TNLĐ, BNN
- Đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế, khó khăn
khi thực hiện những quy định pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật bảo hiểm TNLĐ, BNN.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước và pháp luật, về quyền con
người và quyền công dân trong xã hội; những luận điểm khoa học trong các
cơng trình nghiên cứu và các bài viết đăng trong các tạp chí của một số nhà
khoa học Việt Nam.
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể để làm sáng tỏ
về mặt khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…
5


6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về bảo
hiểm TNLĐ, BNN, tạo cơ sở cho việc phân tích có hệ thống các nội dung của
pháp luật hiện hành quy định về bảo hiểm TNLĐ, BNN cũng như đề xuất một
số kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
của pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN.
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm
TNLĐ, BNN đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật
bảo hiểm TNLĐ, BNN.

Về mặt thực tiễn, luận văn cung cấp kiến thức cho NLĐ, NSDLĐ đã và
đang tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN; cán bộ, người làm công tác thực tiễn
về BHXH nói chung và bảo hiểm TNLĐ, BNN nói riêng. Các kết quả nghiên
cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu
ở, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu Luật học. Đồng thời có thể sử dụng làm tài
liệu cho các doanh nghiệp, NSDLĐ, NLĐ, công tác quản lý về lĩnh vực chế
độ bảo hiểm TNLĐ, BNN.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Một sốNhững vấn đề lý luận về bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và sự điều chỉnh của pháp luật
Chương 2: Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam hiện hành về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thực tiễn thực hiện
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

6


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH
CỦA PHÁP LUẬT
1.1. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.1.1. Khái niệm tai nạn lao động
Tai nạn lao động (TNLĐ) xuất hiện cùng với quá trình lao động sản xuất
của con người, có thể xảy ra ở mọi ngành nghề, mọi quốc gia. Có nhiều cách
định nghĩa khác nhau về TNLĐ.
“Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, TNLĐ được hiểu là tai nạn
bất ngờ xảy ra do lao động hay trong q trình lao động, có thể gây tử vong
hoặc gây cho cơ thể tổn thương hoặc một rối loạn chức năng vĩnh viễn hay
tạm thời”. [2718]

“Từ điển Sức khỏe môi trường và nghề nghiệp Lewis định nghĩa TNLĐ
là một sự kiện không được lập kế hoạch, không biết trước và khơng mong
muốn có thể hoặc khơng gây ra thiệt hại về thể chất và (hoặc) phá hủy tài sản,
hoặc bất kỳ sự kiện nào không mong muốn gây trở ngại hoặc cản trở quy trình
sản xuất hoặc một quá trình”. [2317]
Điều 142 của Bộ luật Lao động năm 2012 định nghĩa TNLĐ là tai nạn
gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử
vong cho NLĐ, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện
cơng việc, nhiệm vụ lao động. [12]
Có thể nói, dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt TNLĐ với tai nạn
thông thường ở điểm tai nạn đó có gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ
của NLĐ (bị tai nạn) hay khơng. Chỉ được coi là TNLĐ khi tai nạn đó xảy ra
trong quá trình NLĐ thực hiện các nghĩa vụ lao động được pháp luật quy

7


định, nội quy, quy chế của đơn vị sử dụng lao động hoặc theo sự thỏa thuận
của hai bên trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động… Những
trường hợp khác đều được coi là tai nạn rủi ro và áp dụng chế độ bảo hiểm ốm
đau để giải quyết quyền lợi cho người lao động. [2719]
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về TNLĐ nhưng nhìn chung
đều thống nhất TNLĐ có các đặc điểm:
Thứ nhất, đó là những tai nạn xảy ra bất ngờ.
Thứ hai, tai nạn đó xảy ra trong q trình lao động, làm việc của NLĐ,
gắn với việc thực hiện nhiệm vụ lao động. TNLĐ xảy ra trong q trình thực
hiện cơng việc, nhiệm vụ theo sự phân công của NSDLĐ hoặc người được
NSDLĐ ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; hoặc TNLĐ xảy
ra đối với NLĐ khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết (nghỉ giải
lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc trong

thời gian hợp lý…)
Thứ ba, tai nạn gây ra hậu quả tổn thất cho NLĐ, ảnh hưởng đến NLĐ
thậm chí cả gia đình họ, có thể gây tử vong, thương tích hoặc làm tổn thương
đến một bộ phận, chức năng nào đó trên bộ phận của cơ thể NLĐ
Như vậy, có thể định nghĩa TNLĐ như sau: TNLĐ là tai nạn xảy ra bất
ngờ khi NLĐ đang thực hiện nhiệm vụ lao động, gây ra tổn thương đến cơ thể
hoặc gây ra tử vong cho NLĐ.
TNLĐ xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao
động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc
gây tử vong trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời
gian làm việc như nghỉ giải lao, ăn giữa ca, thời gian chuẩn bị và kết thúc
công việc…)
1.1.2. Khái niệm bệnh nghề nghiệp
Theo quy định của ILO thì một bệnh mà NLĐ mắc phải do ảnh hưởng

8


của một yếu tố có hại nào đó trong quá trình làm việc của mình được gọi là
BNN. Các yếu tố ảnh hưởng này có tính chất thường xun và kéo dài gây
nên sự tích lũy tiềm năng về bệnh tật cho cơ thể.
Theo Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2012, BNN là bệnh phát sinh do
điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ. [12]
Cũng tương tự như TNLĐ, dấu hiệu quan trọng nhất để phân biệt giữa
BNN và bệnh thông thường là dấu hiệu gắn liền với việc thực hiện công việc,
nhiệm vụ lao động. Điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp có thể là hệ
quả của các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, các bức xạ có hại…,
do các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí độc, bụi độc, chất
phóng xạ…, do các yếu tố sinh hóa như sinh vật, vi sinh vật, các loại khuẩn,

siêu vi khuẩn, côn trùng… hoặc các yếu tố về tư thế lao động, độ tiện nghi về
không gian nơi làm việc, mất vệ sinh, các yếu tố tâm lý không thuận lợi…
Điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động dần dần, phá hủy các bộ
phận, chức năng của NLĐ và sinh ra bệnh. [2718]
Như vậy, BNN là bệnh mà NLĐ mắc phải do thường xuyên thực hiện
nhiệm vụ lao động trong mơi trường có yếu tố độc hại. Có thể gọi BNN là
tình trạng bệnh lý mang tính chất đặc trưng nghề nghiệp hoặc liên quan đến
nghề nghiệp mà nguyên nhân gây bệnh là do tác động thường xuyên và kéo
dài của điều kiện lao động xấu.
BNN là bệnh mà nguyên nhân gây ra do tác hại của môi trường lao động,
là tất cả những yếu tố NLĐ gặp phải trong q trình lao động ảnh hưởng
khơng tốt tới sức khỏe của NLĐ, làm giảm khả năng lao động, gây nên tình
trạng bệnh lý từ nặng đến nhẹ. Do vậy, việc chuẩn đốn BNN khơng chỉ dựa
vào triệu chứng bệnh mà còn phải dựa vào việc xác định các yếu tố độc hại
trong môi trường lao động để kết luận.
BNN khơng phải là loại bệnh lý thơng thường mang tính bẩm sinh hoặc

9


phát sinh từ điều kiện sống, môi trường sống tự nhiên và xã hội mà phải xuất
phát từ yếu tố nghề nghiệp. BNN dứt khoát phải là loại bệnh lý do yếu tố độc,
hại của nghề tác động vào cơ thể, qua các khí quan gây bệnh, có trường hợp
tích tụ trong thời gian dài sau đó gây bệnh (việc tích tụ bụi phơi, carbon,
silicat nhiều năm gây ung thư, tiếp xúc TNT nhiều năm gây đục thủy tinh thể
mắt…), có trường hợp gây bệnh nhanh chóng (ví dụ nhiễm độc, nhiễm trùng
nghề nghiệp…)
Tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh phát sinh có nguồn gốc từ nghề
nghiệp đều được cơng nhận là BNN. Nói cách khác, hiện đang có sự phân biệt
giữa bệnh nghề nghiệp pháp định và bệnh nghề nghiệp y khoa.

Theo các nhà khoa học, số lượng và loại BNN trong thực tế nhiều hơn số
lượng các bệnh đã được pháp luật quy định để thực hiện chế độ bảo hiểm đối
với NLĐ. Nói cách khác, chỉ những bệnh được pháp luật xác định, thừa nhận
mới được coi là BNN để NLĐ bị BNN được hưởng chế độ bảo hiểm.
1.1.3. Phân biệt tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Từ các khái niệm trên, có thể nhận thấy TNLĐ và BNN tồn tại một số
điểm khác nhau cơ bản giúp ta phân biệt:
Thứ nhất, TNLĐ xảy ra bất ngờ, phát sinh trong khoảng thời gian ngắn
còn BNN xảy ra từ từ, phát sinh trong khoảng thời gian dài sau cả một quá
trình tiếp xúc với yếu tố độc hại trong môi trường lao động. Như vậy, nếu
NLĐ tiếp xúc với yếu tố độc hại trong môi trường lao động trong thời gian
ngắn đã gây tổn thương cho một bộ phận cơ thể thì phải được coi là TNLĐ
chứ không phải BNN. Việc đánh giá thời gian ngắn hay dài tùy thuộc vào quy
định của mỗi quốc gia hoặc yếu tố độc hại trong môi trường lao động.
Thứ hai, di chứng do TNLĐ gây ra sau một thời gian điều trị dễ khỏi hơn
so với di chứng của BNN. Di chứng của BNN rất dễ tái phát khi gặp điều kiện
như thời tiết, tiếng ồn… hoặc ảnh hưởng tới thế hệ sau.
Thứ ba, TNLĐ nếu gây thương tật thì đó là những thương tật dễ nhận
10


biết hoặc ở bên ngồi cơ thể. Cịn BNN gây ra thương tật ẩn dấu trong cơ thể,
sau một khoảng thời gian mới phát hiện ra.
Mặc dù có những điểm khác nhau cơ bản như vậy nhưng trong thực tế
nhiều khi rất khó phân biệt giữa TNLĐ và BNN. Tuy nhiên, dù khác nhau về
nguyên nhân, tính chất, biểu hiện lâm sàng… song giữa TNLĐ và BNN lại có
điểm chung là đều làm suy giảm khả năng lao động của NLĐ hoặc gây tử
vong; từ đó làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động của họ. Chính vì vậy,
NLĐ bị TNLĐ hay BNN đều là đối tượng được áp dụng chung một chế độ
BHXH.

1.2. Khái niệm và ý nghĩa của bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Trong q trình lao động sản xuất có thể xảy ra những rủi ro bất thường
ngoài ý muốn của con người. TNLĐ và BNN là loại rủi ro đặc trưng, gây ra
những hậu quả to lớn cho NLĐ; làm họ giảm sút sức khỏe, suy giảm khả năng
lao động dẫn đến giảm hoặc mất nguồn thu từ lao động. Nhiều trường hợp sau
khi bị TNLĐ, BNN họ khơng có khả năng tự phục vụ bản thân, trở thành gánh
nặng cho gia đình. Bên cạnh những tổn thất về kinh tế, NLĐ cịn chịu tổn thất
nặng nề vì tinh thần, vì khơng ai muốn mình trở thành người tàn phế. Từ đó,
nhu cầu được bảo hiểm của NLĐ và gia đình họ trong các trường hợp này
càng trở nên cần thiết.
Sự ra đời của bảo hiểm TNLĐ, BNN trong lịch sử hình thành và phát
triển của BHXH khơng chỉ có ý nghĩa ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ đối
với những rủi ro xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với nghề nghiệp của
NLĐ mà còn thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của Nhà nước đối với lực
lượng lao động và cộng đồng xã hội.
Bảo hiểm TNLĐ , BNN có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Theo nghĩa rộng, bảo hiểm TNLĐ, BNN là chế độ bảo hiểm nhằm bù

11


đắp hoặc thay thế thu nhập từ lao động của NLĐ khi bị TNLĐ, BNN mà bị
giảm hoặc mất khả năng lao động. Theo nghĩa này thì bảo hiểm TNLĐ, BNN
của NLĐ không chỉ được đảm bảo từ quỹ bảo hiểm mà cịn được đảm bảo từ
chính NSDLĐ. NSDLĐ phải chịu trách nhiệm thanh tốn các khoản chi phí
khám điều trị cũng như trả lương cho NLĐ trong suốt thời gian điều trị.
Theo nghĩa hẹp, bảo hiểm TNLĐ, BNN là một chế độ của BHXH, do
quỹ BHXH chi trả nhằm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập từ lao động
của NLĐ có tham gia BHXH khi bị giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc

mất khả năng lao động do bị TNLĐ, BNN.
Bảo hiểm TNLĐ, BNN của NLĐ được đảm bảo từ nguồn quỹ BHXH,
không bao gồm các khoản chi phí trực tiếp do NSDLĐ thanh tốn. Ở đây cần
lưu ý trong trường hợp NSDLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ theo
quy định của Nhà nước thì trách nhiệm chi trả của quỹ BHXH sẽ được dịch
chuyển sang cho NSDLĐ để bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Trong trường hợp
này, NSDLĐ sẽ phải trả cho NLĐ một khoản tiền ngang với mức quy định
trong các văn bản pháp luật về BHXH.
1.2.2. Ý nghĩa của bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
BHXH về TNLĐ, BNN được xác định trong hệ thống các chế độ BHXH
với mục đích đảm bảo cho NLĐ trong q trình tham gia lao động bị TNLĐ
hoặc BNN được điều trị ổn định để phục hồi chức năng và khả năng lao động,
được bố trí cơng việc phù hợp, được bù đắp về vật chất và tinh thần để ổn
định cuộc sống cho bản thân và gia đình khi bị mất tồn bộ hoặc một phần
khả năng lao động. Ngoài ra, BHXH về TNLĐ, BNN cịn có ý nghĩa to lớn về
chính trị, xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn và an sinh xã
hội cho người lao động nói riêng và xã hội nói chung.
Thứ nhất, đối với NSDLĐ: Bảo hiểm TNLĐ, BNN giảm chi phí cho

12


NSDLĐ khi xảy ra TNLĐ, BNN; nhanh chóng phục hồi sản xuất kinh doanh.
Thông thường trách nhiệm bồi thường cho người bị TNLĐ, BNN thuộc về
NSDLĐ nhưng khi loại hình BHXH ra đời và phát triển, trách nhiệm này
được chuyển giao cho tổ chức BHXH với điều kiện NSDLĐ phải đóng một
khoản phí theo quy định. Trách nhiệm này chuyển giao đến mức nào phụ
thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên khi tham gia BHXH, NSDLĐ
sẽ được tổ chức BHXH gánh một phần chi phí phải trả cho NLĐ khi xảy ra
TNLĐ, BNN. Điều đó sẽ giúp NSDLĐ khơng rơi vào tình trạng nợ nần, phá

sản, nhanh chóng khơi phục sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, đối với NLĐ: Bảo hiểm TNLĐ, BNN quy định tất cả những vấn
đề liên quan đến TNLĐ và BNN như đối tượng áp dụng, điều kiện hưởng,
mức bồi thường, trợ cấp, đặc biệt là trách nhiệm của người sử dụng lao động
và cơ quan BHXH đối với NLĐ bị TNLĐ, BNN. Qua đó giúp NLĐ biết được
những quyền lợi nào họ sẽ được hưởng nếu xảy ra TNLĐ, BNN, mức hưởng
là bao nhiêu và ai là chủ thể bồi thường hay trợ cấp cho họ; biết được người
sử dụng lao động có thực hiện đúng những quy định của pháp luật hay khơng,
nếu khơng thì kịp thời tiến hành các thủ tục pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của mình. Bảo hiểm TNLĐ, BNN đảm bảo ổn định thu nhập cho
người lao động bị TNLĐ, BNN. So với một số rủi ro khác mà NLĐ có thể gặp
phải như ốm đau, thai sản, thất nghiệp – NLĐ có thể nhanh chóng phục hồi
sức khỏe để quay lại làm việc hoặc tìm việc làm mới để có lại thu nhập – thì
rủi ro từ TNLĐ, BNN lại thường lấy mất đi một phần hoặc toàn bộ khả năng
lao động của NLĐ. Do đó, NLĐ khó có thể tìm kiếm việc làm hoặc có việc
làm nhưng với thu nhập thấp hơn trước. Chính vì vậy, trợ cấp TNLĐ, BNN có
ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo đời sống cho NLĐ, giảm gánh nặng về vật
chất cho gia đình NLĐ.
Thứ ba, đối với Nhà nước và xã hội: Khi NLĐ được đảm bảo đời sống,

13


giảm bớt khó khăn thì họ sẽ n tâm hơn, từ đó giúp ổn định xã hội. Ngồi ra,
cũng như các chế độ BHXH khác, bảo hiểm TNLĐ, BNN là sự cụ thể hóa rõ
nét nhất quyền con người trong xã hội, là cơng cụ góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả, công bằng xã hội cho mọi thành viên trong xã hội. Đây là cơ
sở pháp lý quan trọng để NLĐ được đảm bảo quyền lợi của mình đồng thời
cũng thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với NLĐ gặp rủi ro trong quá
trình lao động. Đặc biệt trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, việc sử

dụng máy móc cơng nghệ cao nếu khơng tn thủ chặt chẽ quy trình sử dụng
sẽ dễ gây nên TNLĐ, BNN. Khi đó NLĐ sẽ gặp nhiều khó khăn khi khả năng
lao động bị suy giảm mà khơng có thu nhập do phải nghỉ việc. Trong trường
hợp đó, bảo hiểm TNLĐ, BNN làm nhiệm vụ điều tiết thu nhập giữa những
NLĐ tham gia nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
1.3. ĐSự điều chỉnh của pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1.3.1 Khái niệm và nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp
Khái niệm pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN:
Các quan hệ BHXH nói chung và BHXH về TNLĐ, BNN nói riêng được
thể hiện giữa nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia BHXH,
trong đó: Bên tham gia BHXH về TNLĐ, BNN là bên có trách nhiệm đóng
góp BHXH theo quy định của pháp luật. Bên BHXH là bên nhận bảo hiểm
TNLĐ, BNN từ những người tham gia BHXH về TNLĐ, BNN.
Các quan hệ BHXH về TNLĐ, BNN được hình thành trong q trình
đóng góp, chi trả các chế độ BHXH là một trong các chế độ BHXH bắt buộc
và được các quy phạm pháp luật điều chỉnh. Do đó các quan hệ này mang tính
bắt buộc và thường phát sinh trên cơ sở các quan hệ lao động.

14


Từ đó, pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN có thể hiểu là một hệ thống
quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa NLĐ,
NSDLĐ trong việc đóng góp BHXH nhằm tạo lập ra một quỹ tiền tệ để bù
đắp rủi ro cho NLĐ do TNLĐ, BNN trong quá trình NLĐ lao động, sản xuất,
thực thi công việc được phân công.
Nguyên tắc cơ bản củathực hiện pháp luật về bảo hiểm TNLĐ, BNN:
- Thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đảm bảo

sự cơng bằng, bình đẳng.
Ý nghĩa xã hội của chế độ bảo hiểm TNLĐ, BNN chỉ được thực hiện khi
chế độ này được áp dụng rộng rãi đối với tất cả mọi NLĐ tham gia, khơng có
sự phân biệt. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho NLĐ làm việc trong bất kỳ
thành phần kinh tế nào, bất kỳ loại hình tổ chức nào, khi gặp TNLĐ, BNN
đều được hưởng quyền lợi về BHXH. Tuy nhiên tùy điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội từng thời kỳ mà đối tượng tham gia, thụ hưởng bảo hiểm và các
trường hợp hưởng bảo hiểm sẽ được xác định khác nhau. Nền kinh tế càng phát
triển, khả năng mở rộng đối tượng tham gia và các trường hợp hưởng bảo hiểm
càng được đảm bảo mở một mức độ cao hơn, mặc dù vậy vẫn phải luôn đảm
bảo được sự công bằng, bình đẳng giữa những NLĐ cùng tham gia chế độ. Vì
thế, với nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, đây vừa là một
nguyên tắc, vừa là một mục tiêu mà bảo hiểm TNLĐ, BNN cần đạt được.
- Thực hiện bảo hiểm TNLĐ, BNN trên cơ sở cân đối mức đóng và
hưởng bảo hiểm, kết hợp với ngun tắc “lấy số đơng bù số ít”.
Ngun tắc này được hiểu là phải đảm bảo hợp lý giữa đóng góp của
NLĐ cho xã hội thể hiện thơng qua mức tiền cơng, tiền lương, thời gian đóng
góp cho quỹ BHXH để từ đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng
trợ cấp TNLĐ, BNN phù hợp với sự đóng góp cho xã hộiơi của NLĐ. Tuy

15


×