Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC
NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC
NGOÀI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ THANH

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

PHAN THỊ PHƯƠNG THẢO


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI............... 8
1.1.

Khái quát về hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh

ngân hàng thương mại nước ngoài ............................................................ 8

1.1.1.

Bản chất và đặc điểm của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ........... 8

1.1.2.

Hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại
nước ngoài .................................................................................................. 16

1.1.3.

Hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ....... 18

1.2.

Pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài .......................................................... 20

1.2.1.

Cơ chế điều chỉnh pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho vay
của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ....................................... 20

1.2.2.

Nội dung chủ yếu của pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho
vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ................................ 22


1.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và cho vay của chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ................................................... 30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ....................................................... 37
2.1.

Khái quát về sự hình thành và phát triển của chi nhánh ngân
hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam ............................................... 37


2.2.

Thực trạng pháp luật qua thực tiễn hoạt động huy động vốn của
chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam ................... 40

2.2.1.

Pháp luật về hình thức huy động vốn và chủ thể tham gia vào quan hệ
huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt

2.2.2.

Nam qua thực tiễn thực hiện ....................................................................... 40
Pháp luật về trình tự thủ tục huy động vốn của chi nhánh ngân hàng

thương mại nước ngoài ở Việt Nam qua thực tiễn thực hiện ...................... 44

2.3.

Thực trạng pháp luật qua thực tiễn hoạt động cho vay của chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam .......................... 46

2.3.1.

Pháp luật về chủ thể, điều kiện, hình thức cho vay của chi nhánh ngân
hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam ................................................... 46

2.3.2.

2.4.

Qui định về hợp đồng cho vay trong hoạt động cho vay của chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngồi ở Việt Nam .......................................... 54
Pháp luật về trình tự thủ tục cho vay của chi nhánh ngân hàng thương
mại nước ngoài ở Việt Nam ........................................................................ 56
Đánh giá ưu và nhược điểm của pháp luật về hoạt động huy động

2.4.1.

vốn và cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
ở Việt Nam ................................................................................................. 57
Ưu điểm ....................................................................................................... 57

2.3.3.


2.4.2. Nhược điểm ................................................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 71
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3.1.
3.1.1.

3.1.2.

NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ................................................................. 73
Định hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho
vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam ......... 73
Hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho vay của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam phù hợp chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về phát triển hệ thống tài chính ngân hàng................ 73
Hồn thiện pháp luật về hoạt động huy vốn và cho vay của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam nhằm đảm bảo yêu cầu hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ................................................. 75


3.1.3.

Hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy vốn và cho vay của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam theo hướng khắc phục những bất
cập, hạn chế về pháp luật phù hợp với thực tiễn trên cơ sở đó tạo tính
khả thi cho các văn bản pháp luật ............................................................... 77

3.2.
3.2.1.


Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho
vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam ..... 78
Xem xét và sửa đổi, bổ sung quy định cho người nước ngoài được gửi
tiết kiệm bằng ngoại tệ, Việt Nam đồng ..................................................... 78

3.2.2.

Sửa đổi, điều chỉnh quy định pháp luật về lãi suất cho vay ........................ 78

3.2.3.

Sửa đổi quy định về hạn mức tín dụng của chi nhánh ngân hàng
nước ngồi................................................................................................... 80

3.2.4.
3.2.5.

Sửa đổi quy định về các đối tượng bị cấm cho vay, hạn chế cho vay ........ 80
Cần quy định cụ thể trách nhiệm của chi nhánh ngân hàng thương mại
nước ngoài về kiểm tra, giám sát khoản vay ............................................... 82
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho vay
của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam ............ 83

3.3.
3.3.1.
3.3.2.

3.3.3.
3.3.4.


Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi ở Việt Nam cần có những
chính sách thu hút khách hàng để nâng cao hiệu quả huy động vốn .............. 83
Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi ở Việt Nam cần thực
hiện các chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt và có tính cạnh tranh cao
đối với các nguồn vốn huy động để thu hút vốn, cho vay........................... 84
Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài ở Việt Nam ............................................................ 85
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm tại chi nhánh ngân hàng

thương mại nước ngoài ở Việt Nam ............................................................ 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 89
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

CNNHTMNN

Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu diễn ra sâu rộng trên nhiều lĩnh
vực. Việt Nam tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) năm 1995,
gia nhập APEC năm 1998, ký hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2000.
Đặc biệt ngày 11/01/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), tham gia hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ
(GATS). Đây là cột mốc quan trọng đánh dấu sự hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt
Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Việc Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của WTO đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và cũng đặt ra
nhiều thách thức, nhất là lĩnh vực ngân hàng.
Trong quá trình hội nhập quốc tế về tài chính tiền tệ, Việt Nam đã ký các
hiệp định tài chính đa phương với ngân hàng Đầu tư Châu Âu, ngân hàng Đầu tư
Bắc Ấu, Quỹ OPEC. Bên cạnh đó Việt Nam cũng ký các hiệp định song phương,
hiệp định thương mại tự do trong lĩnh vực ngân hàng như Hiệp định khung kết nối
kinh tế Việt Nam – Singapore, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc

(VKFTA), hiệp định song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA), hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – Israel (VIFTA)...
Trong xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các ngân hàng nước ngoài
mở rộng hoạt động kinh doanh bằng cách thành lập ngân hàng con, các văn phịng
đại diện, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Việc mở cửa hội nhập đã kéo theo một
lượng lớn các ngân hàng nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia
vào thị trường tài chính ngân hàng nước ta, giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam trở
nên đa dạng và hoàn thiện hơn. Sự xuất hiện của các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài một mặt tạo tiền đề cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, làm gia tăng nguồn
vốn tài chính trong nước, gia tăng sự cạnh tranh thúc đẩy thị trường tài chính phát
triển và tăng cường hợp tác quốc tế. Các ngân hàng thương mại trong nước được
học hỏi công nghệ tiên tiến, hiện đại của nước ngoài, nâng cao năng lực quản trị,
điều hành, nhất là nghiệp vụ ngân hàng. Mặt khác sự hiện diện của chi nhánh ngân

1


hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam sẽ làm gia tăng rủi ro tác động đến thị
trường tài chính trong nước, sự cạnh tranh gay gắt giữa ngân hàng nước ngoài và
ngân hàng trong nước và các ngân hàng yếu kém có thể rơi vào tình trạng phá sản.
Hoạt động huy động vốn và cho vay là hai hoạt động cơ bản của chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài. Trong những năm qua, hoạt động huy động vốn
và cho vay của CNNHTMNN ở Việt Nam ngày càng được mở rộng cả về quy mô,
số lượng và chất lượng dịch vụ và có ưu thế hơn so với các ngân hàng thương mại
trong nước nhờ vào áp dụng các cơng nghệ tiên tiến hiện đại, có vốn nhiều hơn và
có phương thức quản trị tốt. Để có vốn cho vay, để đáp ứng nhu cầu và chi trả cấp
bách, ngân hàng phải thực hiện hoạt động huy động vốn. Vốn huy động thường
chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng vốn của ngân hàng, nó đóng vai trị rất quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động huy động vốn mặc dù
không đem lại lợi nhuận nhưng mang lại nguồn vốn để duy trì hoạt động, nâng cao

năng lực cạnh tranh còn hoạt động cho vay lại là hoạt động mang lại nguồn thu, tối
đa hóa lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao
và ngược lại lợi nhuận thấp thì rủi ro sẽ thấp. Chính vì vậy lợi nhuận và rủi ro luôn
song hành trong hoạt động cho vay. Từ các cuộc khủng hoảng trên thế giới cho thấy
nguyên nhân dẫn đến các ngân hàng phá sản là do hoạt động cho vay khơng đảm
bảo được ngun tắc hồn trả cả gốc lẫn lãi như việc cho vay dưới chuẩn. Việc chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài phá sản ảnh hưởng rất lớn nền kinh tế và
ảnh hưởng đến các khách hàng. Do vậy cần có những biện pháp nâng cao hiệu quả
của hoạt động cho vay của CNNHTMNN để đảm bảo sự tồn tại phát triển của hệ
thống ngân hàng, hạn chế sự phá sản của ngân hàng cũng như cần hoàn thiện những
quy định của pháp luật điều chỉnh về họat động huy động vốn và hoạt động cho vay
của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.
Về mặt pháp lý, hệ thống các văn bản pháp luật dần được hoàn thiện hơn để
điều chỉnh về loại hình ngân hàng này. Tuy nhiên pháp luật điều chỉnh đối với hoạt
động huy động vốn và cho vay của các CNNHTMNN ở Việt Nam còn nhiều bất cấp,
hạn chế khiến cho các CNNHTMNN ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi thực hiện
hoạt động huy động vốn và cho vay.

2


Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Hoạt động huy động vốn và cho
vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài theo pháp luật Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ. Luận văn hệ thống lại và làm rõ hơn các quy định của
pháp luật điều chỉnh về hoạt động huy động và cho vay của CNNHTMNN và tìm ra
được những ưu điểm, hạn chế trong các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt
động huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN. Đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện pháp luật về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của CNNHTMNN
tại Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến vấn đề hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh
ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã được một số nhà nghiên cứu đề cập đến.
Một vài cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ luật học “Pháp luật về cho vay của ngân hàng thương mại
có vốn đầu tư nước ngồi ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Phương, Khoa luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã khái quát sự hình thành của NHTM có vốn đầu từ nước
ngồi (ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh) ở một số nước
trên thế giới và ở Việt Nam, tập trung khái quát cấu trúc pháp luật của NHTM có
vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (chủ thể tham gia quan hệ cho vay, quy trình cho
vay và các quy định về hợp đồng cho vay giữa NHTM có vốn đầu tư nước ngoài
với khách hàng vay vốn. Đồng thời luận án cũng đã đưa ra được một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật về quy định cho vay NHTM có vốn đầu tư nước ngồi ở Việt
Nam phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, đảm bảo thực hiện đúng các
cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực tài chính ngân hàng khi gia nhập WTO.
- Luận văn thạc sĩ luật học (2015): “Hoàn thiện pháp luật về chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ở Việt Nam” - Nguyễn Thị Thanh Huyền, Khoa luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội đã khái quát được sự hình thành và phát triển của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam và tập trung đề cập đến điều kiện cấp phép để thành
lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và nêu ra bất cập hạn chế của quy
định của pháp luật về thủ tục cấp giấy phép để thấy được những khó khăn khi thành

3


lập chi nhánh ngân nước ngoài tại Việt Nam. Đồng thời nêu một số biện pháp để đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động cấp phép thành lập chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam. Luận văn cũng đã đề cập một cách khái quát quy định của
pháp luật về hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tuy nhiên
luận văn chưa đề cập đến hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thúy (2011), “Pháp luật về ngân hàng

thương mại 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam” Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn này mới chỉ đưa ra các vấn đề lý luận về NHTM 100% vốn nước
ngoài và đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về thủ tục cấp phép thành
lập và hoạt động của NHTM 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam, trong đó có đề cập
sơ lược đến hoạt động cho vay của NHTM 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
Đồng thời, Luận văn cũng đưa ra các định hướng hoàn thiện pháp luật về NHTM
100% vốn nước ngoài ở Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về
NHTM 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
- Luật văn thạc sĩ Nguyễn Thị Thu Trang (2015) “Địa vị pháp lý của ngân
hàng nước ngoài theo pháp luật của một số nước trên thế giới” Khoa Luật- Đại học
Quốc gia Hà Nội tập trung nêu địa vị pháp lý của ngân hàng nước ngoài theo pháp
luật Trung Quốc và Mỹ. Luận văn cũng nêu điều kiện thành lập chi nhánh ngân hàng
nước ngoài và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngồi trong đó có hoạt động
huy động vốn và hoạt động cho vay theo pháp luật Trung Quốc và pháp luật Mỹ.
- Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng chương trình định hướng nghiên
cứu (2019) “Ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô lên hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam” Trần Thị Thùy
Linh, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đồng thời đưa ra
một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam.
- Chuyên đề nghiên cứu của Dương Thanh Tâm (2009) “Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, Trường Đại học Kinh tế

4


Quốc dân Hà Nội đã đề cập đến lịch sử ra đời của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
tại Việt Nam và đồng thời cũng đưa ra một số biện pháp giúp chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam hoạt động hiệu quả.

- Chuyên đề nghiên cứu của Phạm Thi ̣Hương (2013) “Phân loại cho vay
của tổ chức tín dụng, ý nghĩa pháp lý của việc phân loại đó”, Đại học Luật Hà Nội.
Chuyên đề này đã tập trung làm rõ việc phân loại các hình thức cho vay của TCTD
theo từng tiêu chí và bên cạnh đó khái quát những quy định của pháp luật hiện hành
về hoạt động cho vay của TCTD, trong đó bao gồm cả hoạt động cho vay của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Các cơng trình kể trên chỉ mang tính chất phân tích bình luận một số vấn đề
liên quan đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi. Chưa có
bài viết nào nghiên cứu một cách trực diện, toàn diện về hoạt động huy động vốn và
cho vay của CNNHTMNN ở Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài “Hoạt động
huy động vốn và cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài theo
pháp luật Việt Nam” là cần thiết và hữu ích. Do đó tác giả chọn đề tài này làm đề
tài nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN
và pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN.
- Pháp luật Việt Nam điều chỉnh đối với hoạt động huy động vốn và cho vay
của CNNHTMNN và thực tiễn thực hiện hoạt động huy động vốn và cho vay của
CNNHTMNN ở Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn “Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài theo pháp luật Việt Nam” chỉ tiếp cận dưới góc
độ pháp luật, đi sâu nghiên cứu hai hoạt động cơ bản chủ yếu của CNNHTMNN là
hoạt động huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi và hoạt động cho vay. Luận
văn không tiếp cận tất cả các hoạt động tín dụng khác của CNNHTMNN.

5



- Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật về hoạt động huy động vốn và
hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài ở Việt Nam
hiện nay và thực tiễn thực hiện từ năm 2010
- Luận văn không nghiên cứu các nội dung khác như nội dung về pháp luật
giải quyết tranh chấp trong hoạt động huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN,
quy định về xử lý hành vi vi phạm và chế tài xử lý trong hoạt động huy động vốn và
cho vay của CNNHTMNN...
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là hệ thống lại và làm rõ hơn lý luận pháp
luật về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của CNNHTMNN; đánh giá
thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động huy động vốn và cho vay của
CNNHTMNN ở Việt Nam. Rút ra những thành tựu, hạn chế của pháp luật Việt
Nam về hoạt động huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN. Đưa ra phương
hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn và cho vay của CNNHTMNN ở Việt Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về huy động vốn và cho vay của
CNNHTMNN;
- Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam
về hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay của các CNNHTMNN tại Việt Nam;
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, đồng bộ để hoàn thiện pháp luật về hoạt động
huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác- Lênin
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp
so sánh luật học, phân tích, thống kê, tổng hợp.


6


6. Những đóng góp mới của luận văn
Với mục đích, phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra luận văn có một số
đóng góp mới như sau:
- Luận văn phân tích và làm rõ khái niệm bản chất pháp lý, đặc điểm về hoạt
động huy động vốn và hoạt động cho vay của CNNHTMNN;
- Luận văn góp phần tạo ra cái nhìn tồn diện hơn hệ thống các quy định của
pháp luật về hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay của CNNHTMNN;
- Luận văn làm rõ các quy định pháp luật từ đó đánh giá thực trạng pháp luật
hiện hành về hoạt động huy động vốn và hoạt động vay của CNNHTMNN ở Việt
Nam để thấy được những bất cập, hạn chế của pháp luật về huy động vốn và cho
vay của CNNHTMNN tại Việt Nam;
- Luận văn đưa ra một số kiến nghị cụ thể để hoàn thiện pháp luật điều chỉnh
về hoạt động huy động vốn và cho vay của CNNHTMNN tại Việt Nam nhằm đảm
bảo tính thực thi pháp luật, áp dụng được trên thực tế;
- Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và cho
vay của CNNHTMNN tại Việt Nam
7. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài và pháp luật về hoạt động huy động vốn và cho
vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hoạt
động huy động vốn và cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
ở Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn và cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài

theo pháp luật Việt Nam.

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái quát về hoạt động huy động vốn và cho vay của chi nhánh
ngân hàng thương mại nước ngoài
1.1.1. Bản chất và đặc điểm của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
Ngân hàng nước ngoài được hiện diện thương mại tại các quốc gia dưới hình
thức văn phịng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi là
hình thức hiện diện của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngồi hoạt động kinh doanh
ngân hàng và là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động
ngân hàng theo quy định của pháp luật. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân
hàng thương mại nói chung và CNNHTMNN nói riêng gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hóa, lưu thơng hàng hóa và sự phát triển của nền kinh tế thế
giới. Nó được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá, là một bộ phận không thể
tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế hiện đại.
Tiền tệ là phạm trù kinh tế khách quan, sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa.
Sự phát triển của sản xuất trao đổi hàng hóa từ trao đổi hàng hóa trực tiếp (H-H)
sang lưu thơng hàng hóa (H-T-H) đã dẫn tới sự xuất hiện của tiền tệ. Sự phát triển
của tiền tệ trải qua nhiều hình thái khác nhau phù hợp với nhu cầu lưu thơng hàng
hóa trong từng thời kỳ: Hóa tệ, kim tệ, tiền giấy, bút tệ và tiền điện tử. Dù với hình
thái nào thì tiền ln là vật trung gian cho q trình trao đổi hàng hóa. Tiền tệ ra đời
đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và các hoạt động kinh doanh dịch vụ tiền

tệ cũng dần xuất hiện và càng ngày phát triển. Trên cơ sở đó ngân hàng ra đời thực
hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ với chức năng trung gian tài chính đi vay và cho
vay để kiếm lời. Ngân hàng là chủ thể kết nối giữa bên có vốn nhàn rỗi với bên có
nhu cầu vay vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh, tiêu dùng.

8


Sự ra đời và phát triển của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn liền với sự
ra đời và phát triển của nền kinh tế thế giới. Một số ngân hàng nước ngoài tại Hoa
Kỳ và Châu Âu đã quyết định mở rộng ra quốc tế trong suốt những năm 1970 và
1980 một phần để phục vụ đồng tiền dầu mỏ, một phần để đa dạng hóa rủi ro trong
nước và trở thành ngân hàng toàn cầu. Đến những năm 1990 sau cuộc khủng hoảng
kinh tế tiền tệ, hoạt động ngân hàng được quốc tế hóa mạnh mẽ hơn, sự hiện diện
của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại các quốc gia càng ngày càng gia tăng.
Tồn cầu hóa và tự do hóa các dịch vụ tài chính theo GATT/WTO, NAFTA, EU,
v.v., đã khuyến khích các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào các thị trường mới.
Ở Ba Lan, ban đầu các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép mua cổ phần với lượng
nhỏ trong các ngân hàng ngoại bang lớn của Ba Lan. Một số ngân hàng nước ngồi
gia nhập thị trường ngân hàng Ba Lan thơng qua việc mở chi nhánh, thành lập các
công ty con. Tính đến cuối năm 2000, 71% hệ thống ngân hàng là ngân hàng nước
ngồi. Tại Hungary, năm 1995 Chính phủ đã quyết định cho phép các nhà đầu tư
chiến lược nước ngồi "phù hợp và giàu có" được tiếp cận khơng giới hạn việc mua
các ngân hàng hiện có. Các ngân hàng nước ngoài được phép tham gia trực tiếp vào
thị trường thông qua việc thành lập các chi nhánh. Đến cuối năm 2000, hơn 90% hệ
thống ngân hàng Hungary là ngân hàng nước ngoài [18, tr.217].
Theo quy định của pháp luật Mỹ, ngân hàng nước ngoài là tổ chức được
thành lập theo pháp luật của quốc gia nước ngoài và có sự tham gia trực tiếp trong việc
kinh doanh của ngân hàng bên ngồi nước Mỹ. Theo đó ngân hàng nước ngồi có thể
thực hiện đầu tư vào Mỹ và thực hiện hoạt động ngân hàng tại Mỹ dưới hình thức văn

phịng đại diện, chi nhánh, đại lý, ngân hàng con. Ở Hoa Kỳ, tính đến cuối năm 2007
có 205 ngân hàng từ 59 quốc gia tham gia hoạt động tại Hoa Kỳ dưới các hình thức văn
phịng đại diện, đại lý, chi nhánh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài [19].
Ở Nga, vào đầu những năm 1990 cơ quan điều hành cho phép sự đầu tư vốn
nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp vào lĩnh vực ngân hàng. Đến cuối năm 2000 đã
có 22 ngân hàng ở Nga có 100% vốn nước ngồi bên cạnh 31 ngân hàng có hơn
50% vốn nước ngồi và hơn 150 ngân hàng có tỷ lệ vốn nước ngồi nhất định [18].

9


Năm 2013 Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký luật cấm mở chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Nga, được Duma Quốc gia thông qua ngày 22/02/2013 và được Hội
đồng Liên đồn thơng qua ngày 06/03/2013 [22]. Việc hạn chế và kiểm sốt các chi
nhánh ngân hàng nước ngồi tại Nga khơng chỉ là vấn đề cạnh tranh mà cịn vì các
ngân hàng Nga chưa đủ năng lực để giám sát dòng vốn khi Nga đang nỗ lực chống
chủ nghĩa khủng bố, tham nhũng và nạn rửa tiền.
Theo Luật quản lý ngân hàng nước ngồi của Trung Quốc thì ngân hàng
nước ngoài là ngân hàng thương mại đã đăng ký thành lập bên ngồi lãnh thổ nước
Cộng hịa Nhân dân Trung Quốc và được sự chấp thuận hoặc cấp phép của cơ quan
quản lý tài chính của quốc gia hoặc khu vực nơi họ đặt trụ sở. Ngân hàng có vốn
nước ngoài (Foreign- funded bank) được hiểu là bất kỳ tổ chức nào dưới đây được
chấp thuận để thành lập trong lãnh thổ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Trung
Quốc, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định liên quan của nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Trung Quốc.
1) Ngân hàng có tồn bộ vốn nước ngồi được làm chủ bởi ngân hàng nước
ngồi hoặc có sự liên doanh với bất kỳ một tổ chức tài chính nước ngồi
2) Ngân hàng liên doanh Trung Quốc- nước ngồi với vốn có sự liên doanh
giữa một tổ chức tài chính trong nước với một cơng ty Trung Quốc
3) Chi nhánh ngân hàng nước ngồi

4) Văn phịng đại diện của ngân hàng nước ngoài [20]
Vậy ngân hàng nước ngoài là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước
ngoài có hoạt động ngân hàng và thực hiện hoạt động ngân hàng. Ngân hàng nước
ngoài được phép mở chi nhánh ngân hàng ở nước ngoài.
Theo Khoản 18 Điều 3 về Giải thích từ ngữ Luật ngân hàng thương mại Lào
năm 2006 thì chi nhánh ngân hàng nước ngồi được định nghĩa như sau: “Chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài là một bộ phận ngân hàng thương mại
nước ngoài được cấp phép tiến hành kinh doanh ngân hàng tại Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào theo pháp luật nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [15].
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức đại diện phụ thuộc của ngân

10


hàng nước ngoài tại nước sở tại, được ngân hàng nước ngoài đầu tư vốn, bảo đảm
chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ mà pháp luật của nước sở tại qui định, được
hoạt động theo sự cho phép của pháp luật nước sở tại [17].
Vì vậy ta có thể hiểu chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài là đơn vị
phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài được thành lập, hoạt động theo pháp luật của
nước sở tại và được ngân hàng nước ngoài cấp vốn để hoạt động, đảm bảo chịu
trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà pháp luật
nước sở tại quy định.
Ở Việt Nam, theo Luật các TCTD năm 2010 thì CNNHTMNN là đối tượng
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật các TCTD. Theo Khoản 9 Điều 4 Luật các
TCTD năm 2010 chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân
hàng nước ngồi, khơng có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm
chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết chi nhánh tại Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của
Ngân hàng nước ngoài, được thành lập và hoạt động ngân hàng tại Việt Nam theo
giấy phép mở chi nhánh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp. Chi nhánh ngân

hàng nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam
qui định, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa
vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam và được ngân hàng nước ngoài cấp vốn
để hoạt động [4].
Đặc điểm của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
Thứ nhất, hình thức pháp lý: Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài là
đơn vị phụ thuộc của ngân hàng mẹ, khơng có tư cách pháp nhân. Chi nhánh ngân
hàng thương mại nước ngồi khơng có tư cách pháp nhân bởi CNNHTMNN không
độc lập về tài sản, tài sản của CNNHTMNN do ngân hàng mẹ cấp và ngân hàng mẹ
chịu trách nhiệm với mọi nghĩa vụ của CNNHTMNN.
Theo Điều 12 và Điều 32-Quy định của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về
Quản lý Ngân hàng nước ngồi Trung Quốc thì chi nhánh ngân hàng nước ngồi
được trụ sở chính cấp phát miễn phí khơng dưới 200 triệu NDT hoặc các ngoại tệ tự

11


do chuyển đổi tương đương để làm vốn lưu động và trách nhiệm của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Trung Quốc do trụ sở chính chịu trách nhiệm (tức là ngân hàng
mẹ chịu trách nhiệm). Ngoài các điều kiện về chi nhánh ngân hàng nước ngồi như
có khả năng kiếm lợi nhuận liên tục, có danh tiếng tốt khơng vi phạm pháp luật và
các quy định; có kinh nghiệm trong hoạt động tài chính quốc tế, có hệ thống phịng
chống rửa tiền hiệu quả, … thì ngân hàng mẹ phải đáp ứng các điều kiện như có
tổng tài sản khơng ít hơn 20 tỷ USD vào cuối năm nộp đơn; tỷ lệ an toàn vốn tuân
theo các quy định của cơ quan quản lý tài chính của quốc gia hoặc khu vực đặt trụ
sở và cơ quan quản lý ngân hàng của Hội đồng Nhà nước. (Điều 9, Điều 12 Luật
quản lý ngân hàng nhà nước)
Ở Mỹ, chi nhánh không là thực thể pháp lý riêng biệt theo pháp luật Mỹ. Nó
là sự mở rộng hoạt động của ngân hàng nước ngồi (ngân hàng mẹ). Một chi nhánh
có thể thực hiện đầy đủ các hoạt động của ngân hàng. Ở Mỹ việc thành lập một chi

nhánh ít tốn kém hơn thành lập ngân hàng con riêng lẻ. Ngoài ra, một chi nhánh có
thể cho vay lớn hơn một ngân hàng con vì giới hạn của nó dựa trên vốn của ngân
hàng mẹ [16].
Ở Việt Nam, theo qui định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức
được công nhận là pháp nhân khi được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình; nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Khoản
1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng ghi nhận, chi nhánh là đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện tồn bộ hoặc một phần chức năng
của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh
của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với chi
nhánh của pháp nhân nước ngồi có trụ sở ở Việt Nam được quy định trong Luật
Thương mại năm 2005, theo đó: “Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt
Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động
thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên”.

12


Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam được thành lập
hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Tuy nhiên, CNNHTMNN ở Việt Nam chưa
hoàn toàn độc lập về tài sản, tài sản của CNNHTMNN phụ thuộc vào ngân hàng mẹ.
Trong một số trường hợp có thể nhân danh trụ sở chính thực hiện các quan hệ pháp
luật chứ không nhân danh bản thân chi nhánh đó. Do đó, CNNHTMNN khơng có tư
cách pháp nhân.
Thứ hai, về phạm vi hoạt động: Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
thuộc ngân hàng thương mại nên CNNHTMNN được thực hiện các hoạt động của
ngân hàng thương mại như huy động vốn (nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngồi); hoạt động tín

dụng (cho vay, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh,...) hoạt động trung gian
(mở và sử dụng tài khoản, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ). Tuy
nhiên, CNNHTMNN khơng có tư cách pháp nhân, phụ thuộc vào ngân hàng mẹ vì
vậy mà hoạt động của CNNHTMNN phụ thuộc vào hoạt động của ngân hàng mẹ.
Tức chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài chỉ được phép thực hiện các hoạt
động được ghi trong nội dung giấy phép và các hoạt động này thuộc các hoạt động
mà ngân hàng mẹ được phép thực hiện hoạt động ở nước ngoài.
Ở Mỹ, chi nhánh được thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng bao gồm cả
hoạt động kinh doanh và đầu tư, nhận tiền gửi bán bn và ngồi nước, cấp tín dụng.
Với FED chấp thuận, ngân hàng nước ngồi có thể thành lập một chi nhánh theo
một trong hai giấy phép liên bang hoặc tiểu bang nhưng chỉ trong một nhà nước mà
pháp luật không cấm chi nhánh [16].
Ở Trung Quốc, theo Điều 31 Luật quản lý ngân hàng nước ngồi thì một chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài, theo phạm vi kinh doanh đã được cơ quan
quản lý ngân hàng của Quốc vụ viện phê duyệt, tiến hành một số hoặc tất cả các
hoạt động kinh doanh ngoại hối và kinh doanh nhân dân tệ sau đây cho khách hàng
không phải là công dân Trung Quốc:
(1) Thu hút tiền gửi của công chúng;
(2) Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;

13


(3) Xử lý việc chấp nhận và chiết khấu hóa đơn;
(4) Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu tài chính và kinh doanh chứng
khốn bằng ngoại tệ khơng phải là cổ phiếu;
(5) Cung cấp dịch vụ thư tín dụng và bảo lãnh;
(6) Xử lý quyết tốn trong và ngồi nước;
(7) Mua bán ngoại hối với tư cách đại lý;
(8) Bảo hiểm đại lý;

(9) Cho vay liên ngân hàng;
(10) Cung cấp dịch vụ két sắt;
(11) Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều tra tín dụng;
Các chi nhánh của ngân hàng nước ngồi có thể nhận tiền gửi cố định không
dưới 1 triệu nhân dân tệ đối với mỗi ngân hàng từ công dân Trung Quốc. Với sự
chấp thuận của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, các chi nhánh ngân hàng nước
ngồi có thể tiến hành thanh tốn và bán ngoại hối [20].
Thứ ba, về pháp luật điều chỉnh: Chi nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật nước sở tại (pháp luật của nước mà chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập) và pháp luật của nước nguyên xứ (pháp luật
của nước mà ngân hàng mẹ thành lập). Ngồi ra CNNHTMNN cịn chịu điều chỉnh
bởi Điều ước quốc tế, các hiệp định song phương, đa phương.
Ở Pháp, một ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện một cách thường
xuyên các hoạt động ngân hàng tại Pháp khi đã thành lập một cơ sở cư trú, tức là chi
nhánh hoặc công ty con. Các ngân hàng con và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Pháp phải tuân theo mọi quy định của
pháp luật về hoạt động ngân hàng tại Pháp như Đạo luật Tiền tệ và tài chính,.. Tại
Điều L.311-1 của Bộ luật Tài chính và tiền tệ của Pháp thì hoạt động của ngân hàng
hàng bao gồm nhận tiền gửi hồn lại từ cơng chứng, hoạt động tín dụng và dịch vụ
thanh tốn ngân hàng.
Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Trung Quốc chịu sự điều
chỉnh của pháp luật về ngân hàng Trung Quốc và các pháp luật liên quan khác như

14


Luật quản lý ngân hàng nước ngoài, Luật đầu tư, Luật chống rửa tiền, Bộ Luật dân
sự và cơ quan quản lý ngân hàng của Hội đồng nhà nước chịu trách nhiệm giám sát
và quản lý các ngân hàng có vốn nước ngoài và các hoạt động của họ.
Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam chịu sự điều

chỉnh của pháp luật Việt Nam bao gồm pháp luật về ngân hàng (Luật các tổ chức tín
dụng và các văn bản hướng dẫn Luật này) và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan như Luật doanh nghiệp, Bộ Luật dân sư, Luật kinh doanh bất động
sản, ... Bên cạnh đó bên nước ngồi muốn đầu tư vào Việt Nam ở lĩnh vực ngân hàng
thì tổ chức tín dụng đó phải đã được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước
ngoài. Tại Việt Nam, CNNHTMNN chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà
nước (không thuộc đối tượng chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ kế hoạch và đầu tư).
Thứ tư, nguồn vốn: Bất kỳ một ngân hàng nào thì vốn dùng để thực hiện các
hoạt động của ngân hàng và cũng là tiêu chí để đánh giá sự uy tín của ngân hàng, sự
tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng. Nếu khách hàng khơng cịn tin tưởng
vào ngân hàng sẽ dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng, ảnh hưởng đến nền kinh tế. Vì vậy mà cần phải quy định về vốn
pháp định hay là vốn điều lệ tối thiểu đối với ngân hàng khi thành lập. Vốn điều lệ
của CNNHTMNN do ngân hàng mẹ cấp và tùy vào quy định pháp luật của mỗi
nước mà quy định vốn điều lệ tối thiểu của CNNHTMNN ở mỗi nước là khác nhau.
Ở Mỹ, thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài ít tốn kém hơn thành lập
ngân hàng con vì khơng địi hỏi vồn điều lệ ban đầu. Ngồi ra, một chi nhánh có thể
cho vay lớn hơn một ngân hàng con vì giới hạn của nó dựa trên vốn của ngân hàng
mẹ. Để thành lập chi nhánh, đại lý của ngân hàng nước ngoài tại Mỹ, một ngân
hàng nước ngoài phải xin phép và được chấp thuận trước của FED và sự chấp nhận
của OCC (Văn phịng Kiểm sốt tiền tệ, một cơ quan thuộc Bộ Tài Chính Mỹ mà
điều lệ quy định, giám sát kiểm tra của ngân hàng quốc gia, chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài) hoặc cơ quan có thẩm quyền, tùy thuộc vào việc ngân hàng
nước ngồi muốn có một giấy phép liên bang hoặc tiểu bang [16].
Hoạt động kinh doanh ngân hàng thuộc lĩnh vực kinh doanh có điều kiện.

15


Pháp luật quy định rất chặt chẽ về vốn của CNNHTMNN khi thành lập tại Việt

Nam. Vốn điều lệ, vốn được cấp của CNNHTMNN ở Việt Nam tối thiểu bằng mức
vốn pháp định (15 triệu đô la Mỹ). Vốn pháp định của CNNHTMNN ở Việt Nam ít
hơn so với vốn pháp định của ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, ngân hàng liên doanh là 3.000 tỷ Việt Nam đồng. Ngoài ra khi thành lập
CNNHTMNN ở Việt Nam thì tổng tài sản có của ngân hàng mẹ ít nhất tương đương
20 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ xin đề nghị cấp giấy phép và đến
thời điểm cấp phép.
Hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay là hai hoạt động cơ bản của
CNNHTMNN. Vì vậy ngồi vốn điều lệ khi thành lập thì CNNHTMNN cịn có vốn
huy động. Nguồn vốn huy động đặc biệt nguồn vốn từ hoạt động nhận tiền gửi
chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn CNNHTMNN.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại
nước ngồi
Vốn tự có của CNNHTMNN là những giá trị tiền tệ do ngân hàng mẹ cấp và
do CNNHTMNN tạo lập được và thuộc sở hữu của ngân hàng mẹ. Vốn tự có gồm
vốn điều lệ và các quỹ. Vốn điều lệ được tạo lập khi thành lập CNNHTMNN. Vốn
điều lệ phải đáp ứng ở mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật từng quốc gia.
Mỗi quốc gia thì quy định mức vốn pháp định của CNNHTMNN là khác nhau. Vốn
điều lệ phải cao hơn hoặc bằng vốn pháp định, vốn pháp định khi thành lập
CNNHTMNN tại Trung Quốc là 200 triệu nhân dân tệ; mức vốn pháp định của
CNNHTMNN tại Việt Nam là 15 triệu đô la Mỹ (USD) cịn CNNHTMNN tại Mỹ lại
khơng quy định vốn pháp định khi thành lập. Vốn điều lệ chủ yếu để tạo ra cơ sở vật
chất cho ngân hàng. Vốn tự có cịn được tạo thành từ các quỹ như quỹ dự phòng rủi
ro, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Hoạt động ngân hàng đặc biệt hoạt động cho vay
là hoạt động mang tính rủi ro cao vì vậy quỹ dự phòng rủi ro giúp CNNHTMNN hạn
chế rủi ro do kết quả hoạt động kinh doanh không tốt xảy ra. Vốn tự có tuy khơng
phải là nguồn vốn chủ yếu để CNNHTMNN kinh doanh tiền tệ nhưng nó giúp
CNNHTMNN chống đỡ những biến động thất thường của nền kinh tế tác động đến

16



ngân hàng. Ngồi ra vốn tự có cịn là cơ sở để CNNHTMNN thu hút các nguồn vốn
khác. Tùy theo pháp luật của mỗi quốc gia mà pháp luật quy định giới hạn cho phép
mở rộng huy động vốn căn cứ vào quy mơ nguồn vốn tự có của ngân hàng.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà CNNHTMNN huy động được từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động thuộc sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau, CNNHTMNN chỉ có
quyền sử dụng và phải hồn trả gốc và lãi khi đến hạn vì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài thực hiện hoạt động cho vay và các hoạt
động khác chủ yếu dựa vào vốn huy động.
Ngồi nguồn vốn tự có, vốn huy động thì ngân hàng trong quá trình hoạt
động kinh doanh có thể vay vốn từ định chế tài chính khác thông qua các hoạt động
như chiết khấu, các hợp đồng mua lại,.. để điều hòa vốn khả dụng và đảm bảo
nguồn vốn lưu chuyển liên tục trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Nếu như
huy động từ các định chế tài chính vẫn khơng đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng thì
CNNHTMNN có thể vay Ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái cấp vốn và cho
vay thanh toán. CNNHTMNN đi vay vốn để bổ sung vào nguồn vốn của mình để
hoạt động kinh doanh trong các trường hợp bị thiếu hụt về vốn khả dụng.
CNNHTMNN có thể vay từ Ngân hàng Trung ương hoặc ngân hàng mẹ, các tổ
chức tín dụng khác.
Hoạt động huy động vốn của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài là
việc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài huy động được các nguồn tiền
nhàn rỗi từ các chủ thể khác trong xã hội giúp các cá nhân tổ chức có thể sinh lời
từ các khoản tiền chưa dùng đến đó và chi nhánh ngân hàng thương mại nước
ngoài sử dụng nguồn vốn đó để phục vụ cho các chủ thể cần vốn theo quy định
của pháp luật.
Đặc điểm của hoạt động huy động vốn của CNNHTMNN:
- Hoạt động huy động vốn của CNNHTMNN bản chất là việc chi nhánh này

vay tiền hoặc nhận tiền gửi từ các chủ thể khác trong xã hội;

17


- Chủ thể tham gia vào hoạt động huy động vốn gồm CNNHTMNN và bên
cho vay (khách hàng gửi tiền, tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng Trung ương…);
- Khách thể của hoạt động huy động vốn của CNNHTMNN là một khoản
tiền nhất định.
- Hoạt động huy động vốn của CNNHTMNN mang tính rủi ro. Nếu chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi khơng có khả năng thanh tốn nợ sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người gửi tiền, người cho vay.
- Tính chịu trách nhiệm của ngân hàng mẹ ở nước nguyên xứ đối với hoạt
động huy động vốn của CNNHTMNN. Xuất phát từ bản chất của CNNHTMNN là
khơng có tư cách pháp nhân, phụ thuộc vào ngân hàng mẹ và được ngân hàng mẹ đảm
bảo chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, hoạt động của CNNHTMNN. Nên nếu trong
q trình huy động vốn, CNNHTMNN khơng trả được gốc và lãi cho người cho vay,
người gửi tiền thì ngân hàng mẹ có trách nhiệm phải trả thay cho CNNHTMNN để
đảm bảo quyền lợi cho người cho vay, người gửi tiền tại CNNHTMNN. Đây là đặc
điểm riêng của CNNHTMNN trong quá trình huy động vốn.
1.1.3. Hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài
Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngồi với vai trị là trung gian tài
chính làm cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài cũng như các ngân hàng thương mại khác vừa là người đi
vay vừa là người cho vay để hưởng các khoản chênh lệch lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay. Chức năng này giúp ngân hàng tạo lập được nguồn vốn để kinh doanh
và người vay có nguồn vốn để thực hiện mục đích kinh doanh, tiêu dùng. Hoạt động
kinh doanh của CNNHTMNN là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh hoạt
động huy động vốn thì hoạt động cho vay là một trong các hoạt động cơ bản mang

tính truyền thống của ngân hàng nói chung và CNNHTMNN nói riêng. Hoạt động
này có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo sự luân chuyển nhịp nhàng từ người
thừa vốn đến người cần vốn để đảm bảo vốn cho các chủ thể kinh tế trong xã hội.
Hoạt động cho vay của CNNHTMNN bản chất là việc chuyển nhượng quyền

18


×