Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thực trạng ly hôn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.46 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

Trang

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................4
1.............................................................................................................................4
1.1..........................................................................................................................2
1.2..........................................................................................................................4
1.3..........................................................................................................................5
1.4..........................................................................................................................7
2.............................................................................................................................8
KẾT LUẬN.........................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................12


MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài:
Q trình hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế – chính trị – xã hội phát triển
một cách mạnh mẽ. Mọi mối quan hệ trong xã hội cũng có sự vận động thay đổi
theo xu thế của nó. Gia đình là tế bào của xã hội nên cũng khơng nằm ngồi
những quy luật đó. Xã hội càng phát triển, đời sống nâng cao cùng với sự du
nhập những tư tưởng, cách sống mới làm cho mỗi người có một trình độ hiểu
biết khác nhau, từ đó cách nhìn nhận, suy nghĩ các vấn đề khác nhau. Vì thế phải
có suy nghĩ đúng đắn thì mới gìn giữ được hạnh phúc gia đình. Bác Hồ đã từng
dạy: “Quan tâm đến gia đình là đúng và nhiều gia đình cộng lại mới thành xã
hội, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của
xã hội là gia đình”.
Trước hết, trong mỗi chúng ta đều phải hiểu được ý nghĩa của gia đình.
Gia đình là tập hợp những người quen thuộc, thân thương gần gũi với chúng ta,


gia đình chính là một cách thức tổ chức sống nhỏ nhất trong xã hội, trong gia
đình có mối liên kết với nhau từ quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng. Tại Luật
hơn nhân và gia đình cũng có giải thích khái niệm về gia đình như sau: “Gia đình
là tập hợp những người gắn bó với nhau do hơn nhân, quan hệ huyết thống hoặc
quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo
quy định”. Đó là cái nơi hình thành nhân cách, giáo dục phẩm chất, đạo đức ý
chí, tính cách để giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội, tơn ty, gia phong. Sự hình
thành văn hóa gia đình là sự kế thừa tiếp nối văn hóa truyền thống, mặt khác
khơng chối bỏ các giá trị văn hóa hiện đại.
Như đã được đề cập, con người ln có trình độ hiểu biết, cách nhìn nhận
và giải quyết vấn đề khác nhau, từ đó sinh ra những quan điểm khác nhau, thậm
chí trái ngược nhau. Khơng phải gia đình nào cũng ấm êm, các cặp vợ chồng
cũng có lúc “cơm khơng lành, canh khơng ngọt”. Khi hơn nhân khơng cịn thể
1


duy trì được thì họ chọn phương án cuối cùng là ly hôn. Đây là vấn đề vô cùng
phức tạp và nhạy cảm. Trên thực tế, tỉ lệ ly hôn ở nước ta đang ngày một tăng.
Cuộc điều tra do Bộ Văn hoá Thể thao & Du lịch, phối hợp với Tổng cục Thống
kê, với sự hỗ trợ của UNICEF cho thấy, số vụ ly hôn đang tăng nhanh với nhiều
những mâu thuẫn khác nhau đã gây ảnh hưởng xấu cho xã hội, dẫn đến thực
trạng suy giảm về đạo đức, lối sống, bạo lực trong gia đình ngày càng trở nên
phổ biến.
Trước thực trạng đáng lo ngại và những tác hại của ly hôn đối với xã hội.
Với mong muốn tìm rõ hơn về nguyên nhân chủ quan và khách quan của các vụ
ly hơn, từ đó tìm ra giải pháp để hạn chế, khắc phục tình trạng ly hôn đang diễn
biến căng thẳng. Chúng em đã cùng nhau xây dựng đề tài: “Thực trạng ly hôn ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay – Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu, đưa
ra tình huống và cách giải quyết vấn đề tối ưu nhất, góp phần xoa dịu vấn đề
đang diễn biến rất căng thẳng này.

Mục tiêu:
 Nghiên cứu những vấn đề khái quát chung của ly hôn: khái niệm ly hôn,
căn cứ ly hôn và
 Nghiên cứu những vấn đề về căn cứ ly hôn, rút ra những nhận xét về căn
cứ ly hôn, những ưu điểm và hạn chế của quy định của pháp luật hôn nhân
và gia đình Việt Nam.
 Nghiên cứu phân tích thực trạng về việc thực hiện các căn cứ ly hôn của
các quy định của pháp luật thông qua một số vụ án điển hình, đồng thời
đưa ra những giải pháp.
Đối tượng nghiên cứu:
Luật hơn nhân và gia đình và các văn bản pháp luật có liên quan đến vấn
đề ly hôn. Với việc nghiên cứu về các nguyên nhân theo thống kê của những
2


năm gần đây. Từ đó đưa ra những tình huống thực tiễn và giải pháp để khắc phục
tình trạng này.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài tiểu luận này tơi đã sử dụng một số phương pháp sau:
• Phương pháp sưu tầm và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp được vận dựng
nhiều nhất khi thực hiện đề tài này và cũng tham khảo rất nhiều nguồn tài liệu
như các loại sách có liên quan, các bài báo, bài viết trên tập chí và trên mạng
internet.
Từ các nguồn tài liệu tham khảo tác giả đã trích dẫn và tổng hợp thành một bài
hồn chỉnh.
• Phương pháp luận vấn đề: Đây là một phương pháp vô cùng quan trọng trong
nghiên cứu. Với đề tài này, từ việc nghiên cứu những quan điểm chung nhất của
thực trạng ly hôn ở nước ta, qua đó hiểu rõ hơn về luật hơn nhân. • Phương pháp
phân tích, phương pháp hệ thống và phương pháp so sánh.
Kết cấu bài tiểu luận:

Phần mở đầu
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm ly hôn
1.2. Sơ lược lịch sử chế định ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các giai đoạn
phát triển
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng
2.2. Đánh giá về thực trạng
2.3. Nguyên nhân và giải pháp
Kết luận

3


NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
Khái niệm ly hôn:
Ly hôn (hay ly dị) là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định
theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách
nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Tòa
án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân
của vợ chồng.
Phán quyết ly hôn của Tịa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết
định. Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết
được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hơn thì tồ án cơng nhận ra
phán quyết dưới hình thức là quyết định. Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp
thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
1.2. Sơ lược lịch sử chế định ly hôn trong pháp luật Việt Nam qua các
giai đoạn phát triển
1.2.1. Quan điểm về ly hôn và căn cứ ly hôn trong thời kỳ phong kiến

ở Việt Nam
Xã hội phong kiến ở Việt Nam trải dài hàng ngàn năm. Trong các quan hệ
xã hội, đặc biệt đối với các quan hệ hôn nhân và gia đình, tư tưởng nho giáo với
những lễ giáo được thể chế trở thành pháp luật.Những phong tục, truyền thống,
đạo đức tốt đ…p được lưu truyền thì định kiến phong kiến “ trọng nam, khinh
nữ”- bản chất xã hơ ‡i cũng được duy trì . Bộ luật Hồng Đức (Quốc triều hình luật
thời Nhà Lê) và Bộ luật Gia Long (thời nhà Nguyễn) là hai đạo luật của xã hội
phong kiến ở Việt Nam (được khảo cứu còn nguyên v…n cho đến ngày nay), khi
quy định về căn cứ ly hôn đã dựa trên cơ sở lỗi của vợ, chồng. Theo quy định
của điều 388 về “thất xuất” của Bộ luật Hồng Đức, người chồng buộc phải bỏ
vợ(ly hơn) nếu khơng bỏ vợ thì pháp lt‡ cũng sẽ bắt buô ‡c họ phải bỏ vợ, khi
4


người vợ bị vơ tử (khơng có con), đa ngơn (lắm lời), ghen tng, gian dâm với
kẻ khác (ngoại tình, khơng chung thủy), có hành vi trộm cắp, bất kính với cha,
m… chồng, bị ác tật; trường hợp vợ cả, vợ lẽ phạm vào điều nghĩa tuyệt (thất
xuất) mà người chồng giấu diếm, khơng bỏ (ly hơn) thì bị xử tội biếm, tùy theo
mức đô ‡ nặng nh… mà xét xử.
Đối với lỗi của người chồng, Bộ luật Hồng Đức quy định:” Phàm chồng
đã bỏ lửng vợ 05 tháng không đi lại (vợ được trình quán sở tại và xã quan làm
chứng) thì mất vợ. Nếu vợ đã có con, thì cho hạn một năm. Vì việc quan phải đi
xa thì khơng theo luật này. Nếu đã bỏ vợ mà lại ngăn cấm người khác lấy vợ cũ
thì phải tội biếm”. Quy định về nôi‡ dung căn cứ ly hôn của Bộ luật Hồng Đức
phản ánh xã hội và quan điểm lập pháp của nhà nước phong kiến ở Việt Nam
thời kỳ này: Phân biệt đối xử giữa vợ và chồng sâu sắc; thường chỉ có người
chồng mới thực hiện được quyền ly hơn vợ, cịn người vợ thường khơng thực
hiện được quyền ly hơn của mình. Nội dung của căn cứ ly hơn thể hiện sự bất
bình đẳng giữa vợ và chồng, bởi chỉ thừa nhân‡ quyền bỏ vợ đơn phương từ phía
người chồng.

1.2.2. Quan điểm về ly hơn và căn cứ ly hôn trong thời đại hiê nF nay Việt
Nam
Căn cứ ly hơn là những tình tiết (hay điều kiện) được quy định trong pháp
luật mà khi có đủ những tình tiết đó Tồ án mới xử cho ly hơn Khơng phải bất kỳ
tình tiết nào cũng được coi là căn cứ ly hôn mà phải được quy định trong văn bản
pháp luật. Khi giải quyết ly hôn, để đánh giá đúng thực chất của sự việc, cần
phân biệt căn cứ ly hôn theo luật với ly do, động cơ xin ly hôn của đương sự. Lý
do ly hơn là cái cớ đương sự dựa vào đó để u cầu Tồ án cho ly hơn. Động cơ
xin ly hôn là trạng thái tâm lý bên trong thúc đẩy đương sự xin ly hôn.

5


Kế thừa và phát triển từ Luât‡ hôn nhân và gia đình năm 1959, Lt‡ hơn
nhân và gia đình năm 1986, L ‡t hơn nhân và gia đình năm 2000, thì lt‡ Hơn
nhân và Gia đình năm 2014, ly hơn có trường hợp sau:
Mơ ‡t là: Thn‡ tình ly hơn được quy định tại điều 55, điều này được giữ
nguyên như điều 90 tại Luâ ‡t hôn nhân và gia đình năm 2000: “Trong trường hợp
vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và
đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án cơng
nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng
khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly
hơn.”
Điều 56 đã được sửa đổi, bổ sung dựa trên cơ sở điều 91 Lt‡ hơn nhân và gia
đình năm 2000. Theo đó,bổ sung quy định: mô ‡t trong hai người là vợ hoăc‡ chồng
u cầu ly hơn mà hịa giải khơng thành tại Tịa án thì Tịa án sẽ xem xét căn cứ
về viê ‡c nếu vợ hoăc‡ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoă ‡c những hành vi vi
phạm nghiêm trọng đến quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng khiến cho đời sống
hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng bế tắc, đời sống chung không thể tiếp tục

kéo dài, khơng có nghĩa đơn thuần là tình u khơng cịn nữa mà muốn nói đến
một thực trạng trong gia đình khi mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trở nên sâu sắc,
nghiêm trọng đến mức không thể hàn gắn, cứu vãn được nữa. Tình trạng đó sẽ
làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của gia đình và ảnh hưởng đến việc nuôi
dưỡng giáo dục con cái. Trong trường hợp vợ hoăc‡ chồng của người bị Tòa án
tuyên bố mất tích u cầu ly hơn thì Tịa án sẽ giải quyết cho ly hơn. Trong
trường hợp có u cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì
Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực
gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
người kia. Mà điều 2 khoản 51 đã quy định: “Cha, m…, người thân thích khác có
6


quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.” Như vậy,
trong quá trình xây dựng gia đình xuất hiện mâu thuẫn tư nhiều lý do khác nhau,
làm cho mục đích hơn nhân khơng đạt được thì ly hơn là một giải pháp tích cực
nhằm viê ‡c giải thoát cho vợ và chồng để mỗi bên tự đi tìm và xây dựng cho mình
hạnh phúc mới
Luâ ‡t hơn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn về
căn cứ ly hôn: điều 55 là thn‡ tình ly hơn, điều 56 là về ly hôn theo yêu cầu của
mô ‡t bên. Pháp luâ ‡t đã quy định mô ‡t cách cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa vụ
của các bên trước khi ly hơn cũng như các căn cứ để Tịa án xác định tình trạng
hơn nhân để đưa tới quyết định ly hơn. Hơn thế nữa Lt‡ hơn nhân gia đình năm
2014 ( điều 55 và 56) đã quy định căn cứ ly hôn theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin. Luât‡ hơn nhân và gia đình trước nay khơng quy định những căn cứ
ly hôn riêng biê ‡t mà quy định căn cứ ly hôn chung nhất, dựa vào bản chất của
quan hê ‡ hôn nhân đã tan vỡ. Nhưng với L ‡t hơn nhân và gia đình 2014 đã có sự

lồng ghép, bổ sung quy định về căn cứ ly hơn vào quy định về thn‡ tình ly hơn
cũng như ly hơn theo u cầu của mơ ‡t bên.
Tóm lại, chúng ta có thể thấy được rằng pháp lt‡ hơn nhân gia đình nói
chung và pháp l ‡t về các căn cứ ly hơn nói riêng, từ những năm 1945 đến hiên‡
nay, các căn cứ ly hôn đã được sửa đổi, cải biên, bổ sung để trở nên hoàn thiê ‡n
hơn, phù hợp với từ thời kỳ lịch sử của đất nước. Căn cứ ly hôn được quy định
trong Luâ ‡t hơn nhân và gia đình năm 2014 là tiến bơ nhất,
bởi vì các quy định về

căn cứ ly hơn đã được quy định chi tiết rõ ràng hơn đối với từng trường hợp.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1.

Thực trạng:
7


Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, dân trí
và mức sống của người dân ngày càng nâng cao. Song, nước ta cũng phải chịu
nhiều ảnh hưởng của mặt trái xã hội. Tiêu biểu được nói trong bài này là tình
trạng hơn nhân của nhiều cặp vợ chồng trở nên căng thẳng, gay gắt dẫn đến
nhiều vụ ly hôn sau này.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số vụ ly hôn đã xét xử phân theo địa
phương và phân theo cấp xét xử từ năm 2013 đến năm 2018 có xu hướng tăng
nhanh. Nếu năm 2013 chỉ có 18.308 vụ ly hơn thì đến năm 2018 đã tăng đến
28.076 vụ. Kết quả Tổng điều tra năm 2019 cho thấy, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở
lên đã ly hôn hoặc ly thân là 2,1%, tăng so với năm 2009 là 1,4%. Bất kì cặp vợ
chồng nào tiến tới hôn nhân đều mong được hạnh phúc, nhưng khi những rạn nứt
bắt đầu xuất hiện thì giải pháp mà họ chọn là ly hơn. Theo nghiên cứu của các
nhà xã hội, có bốn nguyên nhân chính dẫn đến ly hơn: Mâu thuẫn về lối sống

(28%), ngoại tình (25%), kinh tế (13%), bạo lực gia đình (7%).
Lấy thống kê từ một thành phố đông dân - Thành phố Hồ Chí Minh, theo
Trung tâm tư vấn đào tạo tâm lý thể chất chỉ ra rằng hiện nay cứ bình qn 2,7
cặp kết hơn thì có 1 cặp ly hôn. Độ tuổi ly hôn dưới 30 chiếm tỉ lệ cao và năm
sau luôn tăng hơn năm trước.
Theo Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, khu vực Tây Nam Bộ, giai đoạn
2009-2017, ở khu vực đô thị, phụ nữ có thể ly hơn ngay cả tuổi trung niên để bắt
đầu cuộc sống mới và nhiều phụ nữ đô thị ly hôn ở độ tuổi rất cao (ly hôn ở tuổi
30 - 32 với tỷ lệ khoảng 6%). Ở nông thơn, phụ nữ càng trẻ tuổi càng có xu
hướng ly hôn sớm hơn phụ nữ ở đô thị, nông thôn trở nên cởi mở và tự do hơn
về hôn nhân và gia đình (ly hơn ở tuổi 26 - 30 với tỷ lệ khoảng 7% ). Nam giới ở
đô thị cũng ly hôn ở độ tuổi cao nhiều hơn so với nam giới khu vực nông thôn,
thể hiện chủ nghĩa cá nhân mạnh hơn ở khu vực đô thị. Tác động của hiện đại
8


hóa đang tăng lên cả ở nơng thơn và đơ thị khi xem xét tuổi ly hôn của phụ nữ và
nam giới.
Ở Bạc Liêu, tại Tòa án Nhân dân thị xã Giá Rai, có 661 vụ ly hơn/1.296 vụ án. Ở
các huyện nông thôn, tỷ lệ này cũng ngày càng gia tăng. Đa số vụ ly hơn trong
các gia đình trẻ tăng nhanh chóng, trên 60% số vụ ly hơn thuộc về các cặp vợ
chồng dưới 30 tuổi, nhiều vụ ly hôn khi mới kết hôn từ 1 đến dưới 5 năm. Nhiều
cặp vợ chồng trẻ đưa nhau ra tòa ly hôn một cách rất vui vẻ, xem như kết thúc
một mối quan hệ trên mức bạn bè và đường ai nấy đi.
Ta thấy, số vụ ly hôn ngày càng trẻ hóa. Một nghiên cứu riêng của Viện
Khoa học và Xã hội Việt Nam cho biết thêm rằng 60% số vụ ly hơn là của các
cặp vợ chồng trẻ có độ tuổi từ 23 đến 30 tuổi trong khi 70% số cặp ly hơn có
cuộc sống hơn nhân từ 1 đến 2,7 năm. Việc hôn nhân tan vỡ không chỉ làm ảnh
hưởng đến cuộc sống của gia đình, người thân mà còn gây nhiều hệ lụy cho xã
hội. Sau những cuộc hôn nhân không thành là những đứa trẻ phải chịu thiệt thịi,

sống trong cảnh thiếu tình thương và sự chăm sóc, ni dưỡng của cha, m….
2.2.

Đánh giá về thực trạng:

Tháng 10/2015 2015 bà Lê Hoàng Diệp Thảo gửi đơn ly hơn ra tịa do thời
gian dài vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Sau nhiều năm thụ lý giải quyết, đến
ngày 20/02/2019, TAND cấp cao tại TP.HCM mở phiên xử sơ thẩm nhưng bị
ông bà kháng cáo. Ngày 5/4 bà Thảo nộp đơn kháng cáo. Theo đó, bà kháng cáo
toàn bộ bản án và bày tỏ nguyện vọng đoàn tụ với ông Vũ, dù bà là người đứng
nguyên đơn trong vụ ly hôn. Ngày 5/12/2019 TAND cấp cao TP.HCM mở phiên
tòa xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp hơn nhân gia đình của vợ chồng vua cà
phê Trung Nguyên giữa ông Đặng Lê Nguyên Vũ và bà Lê Hồng Diệp Thảo.
Bản án tun xử cơng nhận thuận tình ly hôn giữa bà Thảo và ông Vũ.
Về cấp dưỡng, bà Thảo được quyền nuôi bốn người con, ông Vũ cấp
dưỡng nuôi các con chung 10 tỷ/năm từ năm 2013 đến khi học xong đại học.
9


Về tài sản, tịa giao ơng Vũ sở hữu các bất động sản và tồn bộ cổ phần tại
các cơng ty trong Tập đoàn Trung Nguyên, gồm toàn bộ số cổ phần của ơng bà
trong cơng ty thuộc Tập đồn Trung Nguyên, tương đương với hơn 5.700 tỉ
đồng…
Về bất động sản, tịa giao ơng Vũ sở hữu tồn bộ sáu căn nhà và đất mà
ông Vũ đang quản lý và sử dụng có giá trị 350 tỉ đồng tại TP.HCM, TP Nha
Trang (Khánh Hịa) và TP Bn Ma Thuột (Đắk Lắk). Tòa giao bà Thảo sở hữu
số bất động sản trị giá gần 376 tỉ đồng tại TP.HCM và TP Đà Nẵng, cùng số tài
sản là tiền, vàng, các loại ngoại tệ đang gửi ngân hàng, tổng cộng là 1.764 tỉ
đồng. Ơng Vũ phải thanh tốn chênh lệch tài sản cho bà Thảo gần 1.224 tỉ đồng.
Tòa phúc thẩm ghi nhận sự tự nguyện của ông Vũ để lại tài sản của mình

tại Cơng ty TNHH Trung Ngun International - TNI tại Singapore cho bà Thảo.
Tuy nhiên, theo đánh giá, bản án có một số sai sót và vi phạm thủ tục tố tụng:
Thứ nhất, về quan hệ hôn nhân, vào ngày 05/04/2019, bà Thảo nộp đơn
kháng cáo, muốn được đồn tụ với ơng Vũ nhưng ơng Vũ khơng đồng ý. Do đó,
bà Thảo và ơng Vũ khơng cịn là thuận tình ly hơn. Tịa án cấp phúc thẩm vẫn
cơng nhận thuận tình ly hơn là sai.
Thứ hai, các chứng thư và báo cáo kết quả thẩm định giá đối với Cơng ty
cổ phần Tập đồn Trung Ngun phát hành ngày 25-6-2018, đến ngày xét xử sơ
thẩm (ngày 20-2-2019) đã hết hiệu lực. Tịa phúc thẩm khơng định giá lại mà vẫn
lấy kết quả thẩm định giá hết hiệu lực để chia tài sản.
Thứ ba, trong các tài khoản tại Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam có tên
ơng Lê Hồng Văn (anh bà Thảo) nhưng tịa án hai cấp không làm rõ nguồn gốc
số tiền (1.400.269 GBD và 7.350.000 USD). Tịa hai cấp khơng làm rõ q trình
quản lý, sử dụng, tài sản hiện tại còn bao nhiêu, ai là người quản lý… mà vẫn
xác định là tài sản chung của vợ chồng và chia cho bà Thảo số tiền này là không
đúng.
10


Thứ tư, Việc tòa hai cấp xem xét việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài
sản chung của vợ chồng là cổ phần trong Tập đoàn Trung Nguyên chia cho ông
Vũ phần nhiều hơn, chia cho bà Thảo ít hơn ông Vũ 20% giá trị cổ phần trong
tập đồn là khơng đảm bảo quyền lợi của bà Thảo
Thứ năm, Về tài sản là tiền, vàng gửi ngân hàng, đại diện của ông Vũ xác
định tổng số tiền yêu cầu phản tố là 1.764 tỉ đồng. Tuy nhiên, tòa án không yêu
cầu bị đơn cung cấp căn cứ để tính ra số tiền trên mà đã cơng nhận số tiền do bị
đơn khai tại phiên tịa là chưa có căn cứ vững chắc.
Từ tình huống trên, chúng ta có thể nhận thấy thực trạng ly hôn của nước
ta hiện nay là vấn đề đáng báo động về số lượng ly hơn và cả những hậu quả tiêu
cực mà nó mang lại. Và từ đâu mà việc ly hôn trở nên phổ biến như vậy. Từ đó

chúng ta cần đặt ra yêu cầu cấp bách là cần nghiên cứu toàn diện các nguyên
nhân để đề ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tình trạng ly hơn ở giai đoạn hiện
nay.
Ai cũng hiểu rằng ly hôn đồng nghĩa với việc hai người khơng cịn duy trì
quan hệ vợ chồng, được tự do lựa chọn cuộc sống mới cho mình. Và những “hệ
lụy” mà ly hôn đem lại cũng là điều dễ dàng nhận thấy. “Nạn nhân” đầu tiên và
bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ việc ly hơn chính là những đứa con. Dù ở bất cứ
lứa tuổi nào, dù cha m… có chia tay nhau trong hồn cảnh nào thì đứa trẻ cũng bị
ảnh hưởng nhất định tới cuộc sống, tâm lý. Theo nghiên cứu của Tiến sĩ Nguyễn
Minh Hòa (giảng viên trường đại học KHXH và NV thành phố HCM), trên 70%
gia đình trẻ tan vỡ khi đã có con khiến cho mỗi năm có tới 50.000 trẻ em chịu
cảnh thiếu cha hoặc m…. Và có khoảng 30% trẻ em bỏ nhà xuất phát từ những
cuộc ly hôn này. Những đứa trẻ ở trong mơ ‡t gia đình có bố m… ly hơn, chúng sẽ
cảm thấy được cảm giác khơng an tồn Trẻ con thường có cảm giác bị chối bỏ
khi bố/m… rời bỏ gia đình. Và nếu bố/m… tạo một mái ấm mới với ai đó thì cảm
giác bị chối bỏ lại càng gia tăng. Trẻ con được ni trong những gia đình ly hơn
11


thường có cảm giác ốn hận đối với cả bố lẫn m…. Hãy cẩn thận, đừng khiến cho
tình cảm của con thêm khốn đốn khi nói ra những ốn giận với chồng/vợ cũ của
mình. Sự ốn giận của bạn chỉ làm cho nỗi đau và cảm giác khơng an tồn của
con trở nên tệ hơn. Ni dưỡng ốn giận chỉ làm cho vấn đề trở nên rắc rối hơn.
Nhiều trẻ thường có suy nghĩ sai khi tin rằng hành vi của chúng là lý do khiến
bố/m… ly dị
Một “hê ‡ lụy” khác của ly hơn mà chính người trong cuộc hiểu rõ hơn ai hết, đó
là “dư chấn tâm lý hâ ‡u ly hôn” in hằn trong mỗi người. Không thể phủ nhận ly
hôn thực sự là một dấu mốc bi kịch trong cuộc đời ai đó, bởi sau ly hôn, người ta
không chỉ phải đối mặt với gánh nặng kinh tế do khối tài sản chung đã chia đôi,
với nỗi lo toan cho con cái, sự trăn trở khi bắt đầu lại cuộc đời mà hơn hết, còn là

nỗi buồn, sự hoang mang và nỗi cô đơn đáng sợ. tâm lý chung của nhiều người
phụ nữ sau khi ly hôn, một lần thất bại trong hôn nhân đã khiến họ mang “hội
chứng sợ hơn nhân”. Từ chỗ ít cơ hội cộng thêm nỗi sợ, sự thất vọng, đánh mất
niềm tin vào đàn ông, rất nhiều người phụ nữ đã bỏ qua cơ hội tìm lại hạnh phúc
cho phần đời cịn lại của mình. Bên cạnh đó, người đàn ơng sau khi chia tay cũng
mang một gánh nặng tâm lý khơng nhỏ.
Tuy nhiên, nhìn nhận vấn đề ly hơn một cách tồn diện nhất, khách quan
nhất, có thể thấy rằng trong nhiều trường hợp ly hôn thực sự là điều cần thiết và
quyết định ly hơn là đúng đắn. Đó là khi bạo lực gia đình vảy ra thường xuyên,
ngoại tình triền miên, cuộc sống hàng ngày là sự chì chiết, đay nghiến lẫn
nhau…trong những hồn cảnh này, hơn nhân đã khơng cịn là mái ấm gia đình
mà chỉ là “địa ngục”, “giam hãm” vợ, chồng, con cái trong sự đau khổ, thù hằn,
tuyệt vọng…và do đó, ly hơn chính là con đường tốt nhất để giải phóng hai
người, để tìm lại sự bình yên, tạo dựng lại hạnh phúc cho bản thân cũng như con
cái.
2.3. Nguyên nhân và giải pháp:
12


2.3.1. Nguyên nhân:
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng nên bao thế hệ con
người, gia đình cịn là mơi trường vơ cùng quan trọng trong việc hình thành nhân
cách giáo dục con em nên người. Ngoài ra, những “tế bào của xã hội” này cịn
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Có gia đình tốt thì xã hội
mới trở nên tốt đ…p, văn minh hơn.
Hơn nhân và gia đình ln có mối liên hệ mật thiết, chúng gắn bó chặt chẽ
với nhau. Hôn nhân là cơ sở, là điều cơ bản và cũng là viên gạch đầu tiên tạo nên
một gia đình. Gia đình là nền tảng của xã hội, vai trị của nó là bảo đảm cho từng
cá nhân về cuộc sống và hạnh phúc của các thành viên cùng một nhà. Nhưng đó
cũng là sự lo ngại của xã hội về vấn đề rạn nứt và giảm đi giá trị truyền thống

của một gia đình về những phương diện dễ nhận thấy như đạo đức, lối sống, tình
cảm, văn hóa… trước những tác động phức tạp của nền kinh tế thị trường hiện
nay, trước những cám dỗ của cuộc sống dẫn đến tình trạng ly hơn và gia đình tan
vỡ. Vậy những ngun nhân chính dẫn đến tình trạng ly hơn ngày một tăng cao,
đặc biệt là các cặp vợ chồng trẻ như hiện nay là do:
- Điều kiện kinh tế xã hội và sự phát triển về tâm sinh lý: giới trẻ yêu thường
nhanh, cưới vội, chưa dành thời gian tìm hiểu ký về bản thân cũng như gia đình
của mỗi bên, thiếu sự chuẩn bị về mặt tâm lý, cũng như chưa được trang bị về
kiến thức tiền hơn nhân, các kĩ năng sống cịn thiếu. Do họ bước vào cuộc sống
hơn nhân khi cịn quá trẻ nên những hiểu biết cần thiết cho cuộc sống trong gia
đình chưa nhiều. Vì vậy, khi cuộc sống hơn nhân bắt đầu với những khó khăn,
thử thách, thì những thanh niên “trẻ người non dạ” này bởi vì nhận thức của họ
về cuộc sống gia đình cịn hời hợt khiến họ không đủ bản lĩnh giải quyết vấn đề,
cùng nhau vượt qua các mâu thuẫn và hậu quả là dẫn đến ly hôn.
-

Về điều kiện kinh tế gia đình: các đơi vợ chồng trẻ sau khi kết hơn phải tự

lực cánh sinh cuộc sống gia đình khi nghề nghiệp chưa ổn định cùng với đó là
13


việc sinh con sớm. Do điều kiện kinh tế chưa đảm bảo được cho cuộc sống riêng,
cịn gặp nhiều khó khăn khiến vợ chồng bất mãn với nhau rồi dẫn đến mâu
thuẫn, không tập trung đồng thuận để xay dựng kinh tế gia đình, ni dạy con
cái. Ngược lại, có nhiều gia đình vợ chồng có nghề nghiệp ổn định, điều kiện
kinh tế khá giả nhưng lại chỉ lo làm ăn kinh tế thì khi đó, tình cảm của vợ chồng
dần phai nhạt, sau đó sinh ra nghi kị nhau dẫn đến ghen tuông phát sinh mâu
thuẫn và cuối cùng hai người đi đến con đường ly hôn.
Vấn đề sinh con một bề: đất nước ta ngày xưa là một đất nước phong kiến nên

trong tư tưởng của người thời xưa thường “trọng nam khinh nữ”. Cho đến thời
nay, tư tưởng “nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô” tuy đã khơng cịn nặng nề như
như xưa nhưng vẫn gặp phải khơng ít trường hợp người chồng vẫn cịn tư tưởng
chuộng con trai nên khi vợ sinh con một bề, người chồng khơng thèm quan tâm,
có người cịn chán nản bỏ bê cả cơng việc lẫn gia đình.
Bạo lực gia đình: đây là một vấn nạn của xã hội, gây nhức nhối cho nhân loại, để
lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho con người, nhất là đối với phụ nữ, trẻ em
về mặt thể xác. Mặc dù không phải tắt cả hành vi bạo lực đều về mặt thể chất mà
có những lúc, họ dùng tới nhiều cách khác để gây ra tổn thương về tinh thần:
mắng mỏ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm…. Từ những điều trên, bạo lực gia
đình đã xảy ra thì khơng cịn tìm thấy được sự hịa hợp trong cuộc sống nữa mà
cịn sót lại cũng chỉ là sự ức chế và sợ hãi dẫn đến không chịu đựng được nữa và
ly hôn.
Nguyên nhân do ngoại tình: điều nảy có thể xảy ra cả hai phía, người chồng hoặc
người vợ. Lí do mà dẫn đến con đường hôn nhân tan vỡ là do hai vợ chồng đi
làm ăn xa nhà, thiếu quan tâm vun đắp tình cảm và lý hơn là điều khơng thể
tránh khỏi.
Xu hướng lấy chồng ngoại: Với nền kinh tế phát triển, hội nhập quốc tế, những
năm gần đây một số người nước ngoài đến Việt Nam đầu tư sản xuất kinh doanh,
14


du lịch,… là đối tượng sáng giá cho các cô gái Việt có tư tưởng muốn đổi đời.
Tuy nhiên khi đi vào đời sống gia đình với bao khó khăn về ngôn ngữ, phong tục
tập quán không hợp nhau, cuộc sống khơng hịa hợp,…nên cuộc sống hơn nhân
khơng bao lâu thì đi đến ly hơn.
Mâu thuẫn xung đột với các thành viên trong gia đình: được nói đến nhiều nhất
chỉ có thể là mối quan hệ m… chồng nàng dâu, vì ở hai thế hệ khác nhau nên sẽ
rất khó để dung hòa trong cách sống, lối suy nghĩ cũng như những bất đồng quan
điểm trong cách chăm sóc gia đình, ni dạy con cái, cách suy nghĩ, cách làm,…

nên nảy sinh mâu thuẫn khơng thể hịa giải được cũng là một trong những
ngun ngân dẫn đến ly hơn.
Ngồi các ngun nhân phổ biến trên cịn có ngun nhân tác động. Đó là sự
phát triển về dịch vụ hỗ trợ gia đình như giáo dục, y tế, dịch vụ giải trí,…những
điều này đã thay thế dần các chức năng trước đây chỉ gia đình mới có thể đảm
nhiệm được như chăm sóc, dạy dỗ con cái, nấu ăn,…nên đa số các bạn trẻ chưa
nhận thức được vị trí, sự quan trọng của gia đình, nên các thành viên dù chung
một nhà nhưng thiếu đi sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, cuộc sống gia đình
nhàm chán khơng là điểm tựa vững chắc, là tổ ấm hạnh phúc.
2.3.2. Giải pháp:
Để hạn chế tình trạng “đường ai, nấy đi”, xây dựng nên một tổ ấm bền
vững, tiến bộ, hạnh phúc, để mỗi gia đình là bến đỗ cho sự ấm áp, quan tâm khi
đi làm về mệt mỏi, là những tế bào góp phần tạo nên lành mạnh trong xã hội, tạo
động lực phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ở mỗi địa phương cần có sự quan tâm,
chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối và kết hợp của ban, ngành, đoàn thể
các cấp, sự tham gia của mỗi cá nhân và gia đình cần thực hiện một vài giải pháp
cơ bản sau:
Muốn tạo nên một gia đình hạnh phúc, ấm no, các cặp vợ chồng cần nhận
thức được vai trị, vị trí, trách nhiệm của mỗi người và phải biết yêu thương, lắng
15


nghe, chia sẻ, tôn trọng, nhường nhịn, thủy chung với nhau. Mỗi người nên biết
tự điều chỉnh bản thân, bỏ đi cái tơi, cần bình tĩnh, khéo léo giải quyết những
mâu thuẫn, xung đột khi có. Nói khơng với tệ nạn xã hội. Điều quan trọng nhất
đối với đôi vợ chồng là phải biết nghĩ về con cái, tôn trọng những giá trị truyền
thống tốt đ…p từ xưa đến nay. Trước khi kết hôn cần trang bị kiến thức đầy đủ về
hôn nhân, các kĩ năng tổ chức cuộc sống gia đình, có nghề nghiệp và thu nhập ổn
định.
+ Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xóa bỏ các hủ tục, tập qn lạc hậu trong

hơn nhân và gia đình; đấu tranh chống lại lối sống thực dụng, vị kỷ; có kế hoạch
và biện pháp cụ thể phòng, chống tệ nạn xã hội và bạo hành trong gia đình.
+ Tăng cương công tác tuyên truyền, vận động theo từng lĩnh vực phụ
trách:
+ Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về vấn đề xây dựng gia đình, cần chú
trọng đến giáo dục kiến thức tiền hơn nhân, đời sống gia đình thơng qua các hoạt
động tại đơn vị, địa phương về nghi lễ tôn giáo, phong tục tập quán, truyền thống
tốt đ…p của dân tộc về lòng thủy chung, trách nhiệm với con cái xã hội. Thực
hiện hiểu quả các phong trào “Xây dựng gia đình văn hóa”, “Xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ”. Thường xuyên mở các cuộc thi về chủ đề
hạnh phúc gia đình để gắn kết thêm tình cảm giữa các thành viên hơn.
+ Bên cạnh đó, cần lồng ghép và phổ biến giáo dục pháp luật liên quan
đến gia đình như: Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật phịng chống bạo lực gia đình,…để các cặp vợ chồng hiểu được quyền cũng như trách
nhiệm của mình với gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Thực hiện nghiêm túc các vụ vi phạm luật liên quan đến gia đình như:
Luật Hơn nhân và gia đình, Luật Bình đẳng giới, Luật phịng - chống bạo lực gia
đình, Luật Hịa giải ở cơ sở,…
16


- Chính quyền và các tổ chức đồn thể địa phương cần có kế hoạch phát
triển kinh tế hộ gia đình; nhân rộng các mơ hình kinh tế hộ tiên tiến; bảo đảm kết
quả bền vững của chương trình giảm nghèo và tạo việc làm cho các gia đình có
hồn cảnh khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo phát triển kinh tế hộ gia đình ổn định;
phối kết hợp các cơng ty, doanh nghiệp tạo nhiều việc làm phù hợp cho lực
lượng đang tuổi lao động chưa có việc làm hay có việc làm nhưng chưa ổn định,
thu nhập thấp.
- Cần tăng cường cơng tác hịa giải để các cặp ly hơn có cơ hội đồn tụ,
cùng chung tay xây dựng gia đình hạnh phúc và ni dạy con cái. Các tổ hòa giải
cần phát huy vai trò hòa giải với nhiều hình thức, giải thích cho các cặp vợ

chồng những hệ lụy có thể xảy ra với con cái họ khi “đường ai, nấy đi”để họ
thấy được trách nhiệm đối với con cái và tự hàn gắn, hóa giải mâu thuẫn về lại
chung một nhà.
- Các cấp chính quyền địa phương, các ban, ngành cần phối hợp chặt chẽ
với nhau. Ngoài ra, phải huy động được sức mạnh của quần chúng nhân dân và
hệ thống chính trị thì cơng tác phịng ngừa, đấu tranh chống tội phạm hình sự và
tệ nạn xã hội mới mang lại kết quả.
- Tổ chức biểu dương, nhân rộng những tấm gương sáng về đạo lí gia
đình, những gia đình điển hình vượt qua hồn cảnh khó khăn vươn lên trong
cuộc sống để xây dựng gia đình hịa thuận, giữ vững hạnh phúc, ni dưỡng con
cái nên người, thành đạt, hiếu thuận, chăm lo phụng dưỡng ơng bà, kính trên
nhường dưới,… Bên cạnh đó, cần phải lên án mạnh mẽ những hành vi thiếu đạo
đức trong hơn nhân, bạo hành trong gia đình.

17


KẾT LUẬN
Ly hôn là quyền tự do, sự tự nguyện trong hôn nhân nhưng cũng gây ra
nhiều hệ lụy cho gia đình và xã hội. Trong đó tác động trực tiếp nhất của các vụ
ly hôn là gây tổn thương cho người trong cuộc, nhất là những đứa trẻ sinh ra và
lớn lên trong gia đình có cha m… ly hơn. Sau khi nghiên cứu và tìm hiều đề tài
nhóm đã trình bày thực trạng, nguyên nhân, giải pháp về tình trạng ly hơn hiện
nay ở nước ta và giải quyết một trong những tình huống ly hơn dựa vào cơ sở
pháp lý Luật Hơn nhân và Gia đình 2014. Qua đó phần nào làm rõ những mặt
tích cực và hạn chế trong quy định ly hôn của pháp luật, đồng thời cho thấy tầm
quang trọng của việc xác định rõ ràng, phân chia đúng quyền lợi mà người vợ
hay người chồng được hưởng và có nghĩa vụ thực hiện từ đó tránh được tranh
chấp xảy ra, tạo sự hịa thuận sau này liên quan đến vấn đề con cái.
Nhà nước cần hoàn thiện hơn hệ thống quy định để tạo khung pháp lý

vững chắc cho việc giải quyết các vấn đề, tranh chấp xảy ra ngày càng gay gắt
18


sau này. Bên cạnh dó, cần có sự chung tay góp sức của tất cả các hệ thống chính
trị quyết tâm kéo giảm tình trạng ly hơn qua từng hoạt động của từng ngành,
từng cấp để xây dựng một gia đình hạnh phúc bền vững. Một khi gia đình hạnh
phúc sẽ là động lực giúp mỗi cá nhân phát huy hết năng lực của mình, góp phần
phát triển đất nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

< />
cập

ngày 24/7/2021]
2.

< cập ngày 22/7/2021]

3.

< />
>[Truy

cập

ngày


22/7/2021]
4.

< />>[Truy cập ngày 22/7/2021]

5.

(slideshare.net)> [Truy cập ngày 25/7/2021]
19


6.



gia

đình”

| ỦY BAN

NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ

(hochiminhcity.gov.vn)> [Truy cập ngày 25/7/2021]
7. Trần Thị Minh Thi (2019), Li hôn ở Việt Nam từ tiếp cận hiện đại hóa, tạp
chí số 5, trang 3-16
8.


< cập ngày 27/7/2021]

9.

< />%91+t%E1%BB%A5ng+d%C3%A2n+s%E1%BB%B1+2015&oq=Lu
%E1%BA%ADt+t%E1%BB%91+t%E1%BB%A5ng+d%C3%A2n+s
%E1%BB
%B1+2015&aqs=chrome..69i57j0i512l4j0i22i30l5.649j0j7&sourceid=chr
ome&ie=UTF-8>[Truy cập ngày 20/7/2021]

20



×