Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần giống gia cầm sao việt, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.53 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

BẠC THỊ THU HIỀN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA CẦM SAO
VIỆT - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2017 - 2021



Thái Nguyên - năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

BẠC THỊ THU HIỀN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG GIA CẦM SAO
VIỆT - HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: KTNN

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Đỗ Trung Hiếu

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: KT. Đỗ Văn Thật

Thái Nguyên - năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa kinh tế và phát triển nông thôn và thầy giáo hướng dẫn ThS.
Đỗ Trung Hiếu tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Tìm hiểu
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giống gia cầm Sao Việt,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Ngun”.
Để hồn thành được khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và
rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Xin chân thành cảm ơn
thầy giáo hướng dẫn ThS. Đỗ Trung Hiếu và Thầy giáo ThS. Đỗ Hồng Sơn
đã tận tình, chu đáo, hướng dẫn tơi thực hiện khóa luận này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Giám đốc, cô, chú, anh, chị trong Công ty
Cổ phần Giống gia cầm Sao Việt, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã quan
tâm, tạo điều kiện giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp
trong thời gian tôi thực tập tại công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp
cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm
nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận
thấy được.
Tơi rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa
luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Ngày 25 tháng 05 năm 2021
Sinh viên
Bạc Thị Thu Hiền


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Chữ viết tắt
CTCP
HQKT
DN
ATTP
QĐ-CP
NĐ-CP
QĐ-BNN-CN
NN&PTNN



iii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện...............................................................3
1.3.1. Nội dung thực tập........................................................................................3
1.3.2. Phương pháp thực hiện................................................................................4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập....................................................................... 6
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................7
2.1. Về cơ sở lý luận.............................................................................................. 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan.........................................................................7
2.1.1.1. Khái niệm về công tác tổ chức sản xuất................................................... 7
2.1.2. Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế......................................................10
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế.........................................................................10
2.1.4. Ý nghĩa nghiên cứu hiệu quả kinh tế........................................................11
2.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế....................................................12
2.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................14
2.2.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam.............................14
2.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống gia cầm tại Việt Nam...................17
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP...........................................................................22
3.1. Kết quả đánh giá khái quát về địa bàn và cơ sở thực tập..............................22
3.1.1. Khái quát về địa bàn thực tập....................................................................22
3.1.2. Khái quát về trang trại nơi thực tập...........................................................25
3.2. Mô tả những nội dung hoạt động đã tham gia tại cơ sở thực tập..................29



iv

3.2.1. Tham gia trải nghiệm thực tế kỹ thuật chăn nuôi gà mái đẻ.....................29
3.2.2. Tham gia hoạt động nhặt, xếp trứng gà.....................................................30
3.2.3. Thực hiện công việc đảo trộn, bổ sung đệm lót chuồng...........................31
3.2.4. Thực hiện việc vệ sinh chuồng trại...........................................................31
3.2.5. Kiểm tra chọn cách ly gà yếu, ốm.............................................................32
3.2.6. Tham gia việc tiêm vacxin cho gà.............................................................32
3.2.7. Tham gia chuẩn bị chuồng cho lứa gà mới...............................................33
3.3. Kết quả tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Giống gia cầm Sao Việt....................................................................................... 35
3.3.1. Tìm hiểu mơ hình tổ chức tại Công ty Cổ phần Giống gia cầm Sao Việt 35
3.3.2. Tìm hiểu những điều kiện nguồn lực cơ bản của cơng ty.........................38
3.3.3. Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giống gia
cầm Sao Việt.......................................................................................................40
3.4. Ý tưởng khởi nghiệp sau khi tốt nghiệp........................................................45
3.4.1. Khái quát về ý tưởng khởi nghiệp.............................................................45
3.4.4. Kế hoạch triển khai thực hiện ý tưởng/dự án............................................55
3.4.5. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng/dự án được thực hiện............56
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 57
4.1. Kết luận.........................................................................................................57
4.1.1. Kết luận về kết quả quá trình thực tại cơ sở thực tập................................57
4.1.2. Kết luận về ý tưởng/dự án khởi nghiệp.....................................................57
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 60


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn ni của nước ta trong những năm qua bình quân tăng trưởng 56%/năm, đáp ứng cơ bản thực phẩm cho nhu cầu trong nước. Đàn lợn đạt gần
27 triệu con, gia cầm đạt gần 310 triệu con, đại gia súc gần 8 triệu con, gần 01
triệu đàn con ong, sản lượng đạt trên 4 triệu tấn thịt hơi các loại, trên 7 tỷ quả
trứng và gần 400 ngàn tấn sữa.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi nước ta hiện nay đang phải đối mặt với
nhiều thách thức như: Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, giá
sản phẩm chăn ni thường xun biến động, trong khi đó giá thức ăn cịn cao
nên phát triển chăn nuôi chưa được bền vững, tăng trưởng thiếu chiều sâu và
không ổn định. Mặt khác, gần đây sản xuất chăn ni đã và đang có dấu hiệu
gây tác động tiêu cực đến môi trường như làm giảm đa dạng sinh học, suy
thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, tăng chi phí sản xuất và đe
dọa tính bền vững của tăng trưởng. Vì vậy, chất lượng giống và sự bền vững
của tăng trưởng giá trị chăn nuôi là vấn đề cần được quan tâm trong giai đoạn
tới.
Bên cạnh đó, ngành chăn ni đang đứng trước một thách thức lớn khi
phải thực hiện các điều ước quốc tế khi hội nhập TPP, AFTA. Chăn nuôi nước
ta cần phải nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và an toàn vệ sinh thực phẩm
mới đủ sức đứng vững thị trường nội địa và cạnh tranh quốc tế.
Tại tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây, xu hướng chăn nuôi quy mô
trang trại, là hướng đi phù hợp với u cầu tái cơ cấu nơng nghiệp. Các cơ chế,
chính sách hỗ trợ của tỉnh đã tạo thêm điểm tựa, giúp người dân có điều kiện
đổi mới, phát triển chăn ni theo hướng hàng hóa. Tuy nhiên để đạt được mục
tiêu phát triển đã đề ra đối với lĩnh vực chăn ni, ngồi việc khuyến khích


2


tăng trưởng, thay đổi quy mơ sản xuất cịn nhiều vấn đề tỉnh cần cần quan tâm,
đặc biệt là từ khâu nâng cao chất lượng con giống.
Những năm trước đây, tỉnh Thái Nguyên chưa chủ động được nguồn con
giống tại chỗ phục vụ nhu cầu chăn nuôi, vẫn phải nhập con giống từ các tỉnh
lân cận, dẫn đến khó khăn trong cơng tác phịng, chống dịch bệnh.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc sản xuất giống vật nuôi đã
có các doanh nghiệp, hộ gia đình cung cấp con giống tại chỗ. Tuy nhiên, một
số cơ sở sản xuất giống, các hộ chăn nuôi vẫn sản xuất con giống theo kinh
nghiệm truyền thống, chưa quan tâm nhiều đến công tác chọn lọc, bình tuyển,
quản lý giống vật ni nên năng suất, chất lượng và hiệu quả chăn nuôi chưa
cao.
Công ty Cổ phần Giống gia cầm Sao Việt tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên là một đơn vị mới được thành lập 6/2018. Do mới thành lập chưa lâu
nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tiễn trên nên tơi đã chọn thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giống gia cầm Sao Việt,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. Tham quan thực tế học tập và trải
nghiệm tại Công ty sẽ giúp cho mình có thêm những kiến thức kinh nghiệm, có
thêm động lực để học tập tiếp và khởi nghiệp sau khi ra trường. Bên cạnh đó,
với kiến thức đã được đào tạo, hy vọng đề tài này sẽ góp phần giúp cho Cơng
ty hoạt động hiệu quả hơn để đóng góp vào sự phát triển chung của tỉnh Thái
Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giống gia
cầm Sao Việt, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên làm căn cứ đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời học hỏi


3


thêm những kiến thức kỹ năng cần thiết để có thể khởi nghiệp kinh doanh được
sau khi tốt nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Về chun mơn:
Về hình thức: Theo đúng hướng dẫn trình bày khóa luận tốt
nghiệp
theo hướng ứng dụng của nhà trường.
- Về nội dung:
+ Đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm phát huy những thuận lợi
và hạn chế, khắc phục những vấn đề khó khăn cịn tồn tại nhằm thúc đẩy sự
phát triển của công ty trong những năm tới.
+

Thông qua việc tìm hiểu, trải nghiệm những hoạt động thực tế tại cơng

ty, tơi có thể đề xuất được một ý tưởng/dự án khởi nghiệp làm cơ sở cho tư duy

phát triển sự nghiệp sau khi ra trường.
-

Về thái độ: Từng bước hình thành thái độ tốt trong nghiên cứu, trong

cơng việc, đặc biệt là hình thành thái độ tốt trong công việc khi tốt nghiệp ra
trường.
-Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc: Từng bước hình thành các kỹ
năng
sống và làm việc cơ bản trong môi trường làm việc là các công ty, doanh
nghiệp.

1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu khái quát về địa phương và Công ty Cổ phần (CTCP)(1)
Giống gia cầm Sao Việt.
-

Trải nghiệm thực tế các hoạt động tại Công ty Cổ phần (CTCP) Giống

gia cầm Sao Việt, để rèn luyện và học hỏi những kiến thức và kỹ năng thực tế.
-

Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP

Giống gia cầm Sao Việt.


4

-

Đề xuất một ý tưởng/dự án khởi nghiệp cho bản thân trên cơ sở những

kiến thức và kỹ năng đã học được.
1.3.2. Phương pháp thực hiện

Để tìm hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty, khóa luận
chủ yếu sử dụng những phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, quan sát trực
tiếp, trao đổi, đối thoại.
1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Từ Internet, gặp trực tiếp các cán

bộ Phịng Tài chính kế tốn, đặc biệt là kế toán CTCP Giống gia cầm Sao Việt
để xin các số liệu, tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua
các năm.
1.3.2.2. Phương pháp quan sát trực tiếp
Quan sát và ghi chép chi tiết các thông tin theo từng nội dung, sau đó
tổng hợp, xử lý đối chiếu với các nguồn thông tin khác trước khi đưa ra kết
luận:
+ Quan sát nơi làm việc, chuồng trại, trạm ấp nở gia cầm và những nơi
xung quanh chuồng nuôi, trạm ấp, kho để thức ăn, nơi bảo quản dụng cụ vật tư.
+

Quan sát và tham gia cùng với các công nhân thực hiện các thao tác tại

chuồng nuôi và trạm ấp nở gia cầm.
1.3.2.3. Phương pháp trao đổi
Phương pháp phỏng vấn /trao đổi trực tiếp sẽ giúp làm rõ những nội
dung cần quan tâm trong khóa luận. Các nội dung định trao đổi thường được
chuẩn bị trước trên giấy với các câu hỏi/chủ đề dự kiến (Phỏng vấn bán định
hướng) gồm:
+ Nội dung về công tác tổ chức, quản lý điều hành sản xuất kinh doanh
tại Công ty trao đổi trực tiếp với Giám đốc Công ty.
+

Nội dung về kế hoạch sản xuất, hiệu quả sản xuất kinh doanh trao đổi

với bộ phận kế hoạch, tài chính.


5


+ Nội dung về kỹ thuật: Trao đổi với các cán bộ kỹ thuật của công ty về
kỹ thuật chăn ni, phịng chữa bệnh, kỹ thuật ấp nở.
+

Nội dung về tiêu thụ sản phẩm: Trao đổi với bộ phận kinh doanh và

người dân mua giống gia cầm của Công ty.
1.3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích thơng
tin * Phương pháp xử lý thông tin.
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý
thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thơng tin là cơ sở cho việc phân tích.
Các thơng tin, số liệu sau khi được xử lý, phân tích sẽ được tổng hợp lại thành
những nội dung, những sơ đồ, bảng biểu trong khóa luận.
* Phương pháp phân tích thơng tin.
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà sốt và chuẩn hóa lại thơng tin, loại
bỏ thơng tin khơng chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập
được tổng hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả (vốn, đất đai, lao động, trình
độ quản lý). Hạch tốn các khoản chi mà công ty đã chi ra, các khoản thu của
công ty làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển công
ty.
* Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phân tích dùng phân tích kết quả sản
xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty như: giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
-

Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản

xuất ra ở công ty bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị
trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng

của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: + GO : giá trị sản xuất.
+ Pi : giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i.


6

+ Qi : lượng sản phẩm thứ i.
-

Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí vật

chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ th ngồi.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij
Trong đó: + IC : là chi phí trung gian.
+ Cij : là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j.
-Giá trị gia tăng (Value Added): là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo cơng thức sau:

VA=GO–IC
Trong đó: + VA : giá trị gia tăng.
+ GO: giá trị sản xuất.
+ IC: chi phí trung gian.
*

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.

-GO/IC

-VA/IC
-Pr/IC
Ngồi ra, có thể phân tích hiệu quả sử dụng lao động thể hiện qua chỉ
tiêu VA/lao động.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
Thời gian thực tập: Từ ngày 01/01/2021 – 30/05/2021
Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần Giống gia cầm Sao Việt, huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.


7

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về công tác tổ chức sản xuất
Sản xuất là một quá trình biến đổi những yếu tố đầu vào thành đầu ra.
Trong đó, đầu vào bao gồm: nguồn nhân lực, vốn, kỹ thuật, nguyên vật liệu,
đất, thông tin,…Đầu ra của quá trình chuyển đổi là các sản phẩm, dịch vụ, tiền
lương và những ảnh hưởng đối với môi trường (Trương Hạnh Ly, 2010).

[1]

Công tác tổ chức sản xuất là sự kết hợp chặt chẽ giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất cho phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất, quy mô sản xuất
và công nghệ sản xuất đã xác định nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội với
hiệu quả cao (Phan Tú Anh, 2013).


[2]

Năng suất lao động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khối lượng (hoặc
là giá trị sản lượng) của người lao động làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc
phản ánh thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Chức năng sản xuất là mọi hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm
và cung cấp dịch vụ.

[1]

Hệ thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể lưu giữ,
tồn kho trong những chừng mực nhất định.

[1]

Kỹ thuật là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng
cụ và phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Quản lý kỹ thuật: Là sự tác động của các cơ quan quản lí nhà nước và
các đơn vị kinh tế cơ sở nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố kĩ
thuật để nâng cao chất lượng của quá trình sản xuất.
Hệ thống sản xuất dịch vụ (Non-Manufacturing Operation) là các hệ thống
sản xuất khơng tạo ra sản phẩm có hình dạng cụ thể mà tạo ra các sản phẩm vơ
hình, các dịch vụ như: khách sạn, ngân hàng, nhà hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…

[1]


8

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp hợp lý các yếu tố sản xuất để

cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho xã hội.

[1]

-Quá trình tự nhiên: là q trình mà đối tượng lao động có những biến
đổi vật lý, hóa học, sinh học mà khơng cần có sự tác động của lao động hoặc
chỉ cần tác động ở một mức độ nhất định.
Q trình cơng nghệ: là bộ phận quan trọng của quá trình sản
xuất chế
tạo, đó chính là q trình làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lý,
hóa học của đối tượng chế biến.
Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức – kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất
được quy định chủ yếu bởi trình độ chun mơn hóa của nơi làm việc, số chủng
loại và tính ổn định của đối tượng chế biến trên nơi làm việc. Thực chất, loại hình
sản xuất là dấu hiệu biểu hiện trình độ chun mơn hóa của nơi làm việc.

Cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là tổng hợp tất cả các bộ
phận sản xuất và phục vụ sản xuất và mối liên hệ sản xuất giữa chúng với
nhau.
Cơ cấu sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, thể hiện
trình độ phân cơng lao động.
Bộ phận sản xuất chính: là những bộ phận trực tiếp chế tạo sản phẩm
chính. Đặc điểm của bộ phận này là nguyên vật liệu mà nó chế biến phải trở
thành sản phẩm chính của doanh nghiệp.

[2]

Bộ phận sản xuất phụ trợ: là bộ phận mà hoạt động của nó có tác dụng
phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính bảo đảm cho sản xuất chính có thể tiến
hành đều đặn liên tục (bộ phận cung cấp hơi ép, các loại dụng cụ cắt gọt,

khuôn mẫu, sửa chữa cơ điện...).

[2]

Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tận dụng phế liệu, phế phẩm của sản
xuất chính để tạo ra những loại sản phẩm phụ (vải vụn được tận dụng may áo
gối, mũ trẻ...).

[2]


9

Bộ phận sản xuất phục vụ: là bộ phận bảo đảm việc cung ứng, bảo quản,
cấp phát, vận chuyển nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm, kho tang (Phan
Tố Anh, Hà Nội năm 2013).

[2]

Công ty là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

[1]

2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân
lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác kiệu quả kinh tế là
một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao
chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn

trong một hoạt động kinh tế, đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất
xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao. Sau đây là một số quan
điểm về hiệu quả kinh tế:
-

Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng

trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao
khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là khơng
lãng phí.
-

Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật

kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
-

Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết

quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất
kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó...
Tóm lại, từ kết quả trên thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ
bằng với chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để
đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn


10


phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ

ra
2.1.2. Nội dung và bản chất hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường đang
khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh doanh
để tìm kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích cuối cùng
là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT (2) cao nhất, đó là sự kết
hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản xuất, nguồn
lực nhất định. Ngoài ra cịn phụ thuộc vào mục đích, u cầu khoa học kỹ thuật
và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách...quy luật khan hiếm
nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ ngày càng tăng
và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh
tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải phát triển
không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ chức sản
xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá trình sản
xuất.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu HQKT đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
*

Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo

các khía cạnh sau:

- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho tồn bộ nền sản xuất xã hội
của một quốc gia.


11

-

HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất

nhất định như công nghiệp, nông nghiệp...
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
-

HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt kinh

tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế

mang lại.
-

HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về mặt

xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp
về

mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ
mơi trường, lợi ích cơng cộng...
-

HQ phát triển và bền vững: là HQ kinh tế - xã hội có được do tác động

hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng
tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...
- HQ việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón
phân...
2.1.4. Ý nghĩa nghiên cứu hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Càng
ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản
xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các nguồn


12

lực càng giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không giới hạn.
Điều này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả lời chính
xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Vì thị
trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản phẩm với
chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội
nhập DN(3) phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất

lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Chỉ trên cơ sở sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các
nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài của DN. HQ kinh doanh càng cao, càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm
nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan để DN thực
hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.5. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan
đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể
biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1: H = Q - C
Trong đó:
H: HQKT
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi
phí, chi phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu càng lớn hiệu quả càng cao.


13

Tuy nhiên ở cách tính này quy mơ sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến,
khơng so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mơ khác nhau. Hơn
nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô của HQ chứ không chỉ rõ được mức độ
HQKT, do đó chưa giúp cho các nhà sản xuất có những tác động cụ thể đến các
yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao HQKT.
* Cơng thức 2: H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q

Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên
mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được
mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại
kết quả là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của các đơn vị
sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, Cách tính này cũng có nhược điểm là
chưa thể hiện được quy mơ HQKT vì trên thực tế những quy mơ khác nhau
nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công thức
1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được HQKT
một cách sâu sắc và tồn diện.
*Cơng thức 3: H = ∆Q - ∆C
Trong đó H: HQKT tăng thêm
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức độ
HQ của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với cơng thức 4 để phản ánh
tồn diện HQKT hơn.
* Cơng thức 4: H = ∆Q/∆C Hoặc ngược lại H =∆C/∆Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm chi
phí, nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác
định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định


14

sản xuất tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh
hưởng của các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu…
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá HQKT sẽ

chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ
tiêu cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi gia cầm tại Việt Nam

Thời gian qua, chăn ni gia cầm đã có những bước phát triển mạnh: Từ
chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ, tự phát dần dần chuyển thành chăn nuôi tập
trung với quy mô lớn hơn; năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng,
cho lợi nhuận ngày càng nhiều.
Theo Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thời
gian qua, số đầu gia cầm tăng bình quân mỗi năm trên 6%. Sản lượng thịt hơi
của gia cầm đã đạt trên 1 triệu tấn, trứng đạt trên 11 tỷ quả. Đạt được thành quả
đó là do Việt Nam đang sở hữu một bộ giống gia cầm rất phong phú, đa dạng,
có năng suất và chất lượng cao, gồm các giống gia cầm siêu thịt, các giống gia
cầm siêu trứng, kiêm dụng, các giống gia cầm từ nguồn nhập ngoại, nguồn gen
quý trong nước và chọn tạo ra các dòng giống mới.
Đồng thời, chăn nuôi gia cầm đã tiếp thu nhanh những tiến bộ khoa học
công nghệ tiên tiến cả về con giống và trang thiết bị, đã coi khoa học công
nghệ là động lực phát triển, là lực lượng sản xuất quan trọng, đã có được
những bước đột phá trong khoa học cơng nghệ để cho ra những sản phẩm có
chất lượng và giá trị cao có tính cạnh tranh trên thị trường.
Chuyển giao nhanh và có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
người chăn nuôi, đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong ngành chăn
ni gia cầm góp phần chuyển dịch sang sản xuất hàng hóa để nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm cuối cùng để nâng cao giá trị sản phẩm


15

chăn nuôi trong tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Và như vậy mới có thể

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Việt Nam đã cơ bản làm chủ được công nghệ sản xuất con giống bố, mẹ
trong nước, đồng thời chọn lọc tạo ra được một số dịng có năng suất và chất
lượng cao cho nên các giống gia cầm phát huy mạnh trong sản xuất đã trở
thành nguồn thu nhập lớn cho người chăn nuôi.
Tuy nhiên, chăn ni gia cầm cịn hạn chế trong liên kết sản xuất, đơi
khi cịn mất cân đối cung-cầu do chăn ni nơng hộ cịn nhiều, giá thành sản
phẩm cịn cao, dịch bệnh luôn đe dọa, nên chăn nuôi gia cầm cần phải có định
hướng và các giải pháp để phát triển bền vững.
Vừa qua, trước những bất lợi về giá cả thị trường biến động, dịch bệnh
xảy ra thường xuyên và diễn biến phức tạp, các trang trại chăn nuôi đã liên kết
nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất như: Hỗ trợ vốn sản xuất; mua
vật tư đầu vào khối lượng lớn và giá rẻ; gắn sản xuất chăn nuôi với giết mổ,
chế biến và tiêu thụ hình thành chuỗi sản phẩm... Điều này đã làm cho giảm
giá thành sản phẩm, tăng giá sản phẩm và chăn ni có lãi. Đã xuất hiện các
hình thức liên kết hỗ trợ vốn sản xuất, mua vật tư đầu vào; liên kết chuỗi sản
phẩm; các liên kết chuỗi gà thịt, gà trứng tại các tỉnh, thu nhập bình quân/lao
động dao động từ 3,5 đến 4,0 triệu đồng/lao động/tháng (Hải Dương, Đồng
Nai, Thừa Thiên Huế…) lên tới 5-6 triệu đồng/lao động/tháng (Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Ninh Bình…); liên kết với doanh nghiệp theo hình thức ni gia
cơng cũng đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển tại các địa phương trong
thời gian qua.
Liên kết giữa các trang trại chăn nuôi gia cầm (giống, thịt, trứng gia
cầm) và thị trường tiêu thụ là các siêu thị, nhà hàng, chợ và các bếp ăn tập thể.
Chuỗi liên kết này được phát triển nhiều tại các tỉnh như: Hà Nội, Quảng Ninh,
Vĩnh Phúc, Nam Định, Ninh Bình, Đồng Nai, Tiền Giang, Long An…


16


Liên kết chăn nuôi với tiêu thụ thực phẩm an tồn; trong đó, có nội dung
về xây dựng mã định danh và truy xuất nguồn gốc. Được hỗ trợ của các tổ
chức quốc tế như FAO, USAID, Cục Chăn nuôi đã xây dựng các mơ hình tại
Thái Ngun và Tiền Giang, thực hiện mã định danh quốc gia cho 711 cơ sở
chăn nuôi gia cầm được quản lý bằng phần mềm. Đồng thời, thực hiện việc
truy xuất nguồn gốc trứng gia cầm (gà và vịt) kết hợp thực hiện quy trình thực
hành chăn ni tốt (VietGAHP) cho các mơ hình tại 2 tỉnh đảm bảo ATTP (4) và
tiếp tục thực hiện tại 5 tỉnh trong năm 2019.
Thực tế, chăn nuôi gia cầm các năm tiếp theo có nhiều cơ hội phát triển.
Nhu cầu tiêu dùng trong nước về thịt gia cầm ngày càng tăng cao, với thị
trường trên 97 triệu dân và khoảng 15 triệu khách du lịch. Việt Nam sở hữu các
giống gia cầm có năng suất và chất lượng cao, có một số giống đạt năng suất
cao nhất thế giới. Triển khai các chương trình dự án thích ứng với biến đổi khí
hậu. Có các chính sách của Chính phủ và các đề án của Bộ, khuyến khích phát
triển chăn ni trong đó có chăn ni gia cầm: Quyết định 2194/QĐ-CP (5);
Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg; Nghị định số 57/2013/NĐ-CP (6); Nghị định
130/2013/NĐ-CP; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP; Quyết định số 984/QĐBNN-CN(7); Quyết định số 680/QĐ-BNN-CN; Quyết định số 50/2014/QĐTTg, đây là cơ hội giúp các trang trại, hộ chăn nuôi gia cầm nâng cao năng
suất và hiệu quả.
Công tác quản lý giống, thức ăn chăn nuôi được tăng cường, Luật Chăn
ni và các văn bản dưới luật có hiệu lực từ năm 2020, chăn ni sẽ có điều
kiện đạt được hiệu quả cao.
Tuy nhiên, chăn ni gia cầm cịn một số khó khăn, thách thức. Chăn
ni gia cầm quy mô nhỏ, tận dụng là những điểm yếu của ngành chăn ni
hiện nay. Nguy cơ về dịch bệnh vẫn cịn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhận thức của
người chăn nuôi cịn hạn chế về các biện pháp chăn ni an tồn sinh học.
Cơng tác vệ sinh mơi trường và phịng bệnh còn nhiều bất cập, chưa chủ động


17


được vắc xin phịng bệnh. Cơng tác quản lý giống vật ni cịn nhiều bất cập,
các tỉnh chưa chủ động được con giống gia cầm chất lượng cao, người chăn
nuôi vẫn còn dùng con thương phẩm làm giống nên ảnh hưởng xấu đến chất
lượng. Việc nhập con giống, sản phẩm chăn nuôi không rõ nguồn gốc làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế. Thiếu tính liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Kỹ thuật chăn ni, chăm sóc, nuôi dưỡng gia cầm của người dân hiện
nay chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống, chưa thực sự áp dụng được các
biện pháp khoa học.
Đáng chú ý là giá cả các sản phẩn chăn nuôi biến động nhiều ảnh hưởng
đến tâm lý của người chăn nuôi, thị trường sản phẩm chăn nuôi không ổn định,
công tác dự báo chưa theo kịp thực tiễn, giá giống và vật tư đầu vào như thức
ăn, thuốc thú y còn cao, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm chăn ni.
Về vốn, tín dụng đối với người chăn nuôi, thiếu vốn, thiếu đất để đầu tư
vào trang trại chăn nuôi. Ảnh hưởng do kinh tế hạn hẹp, đã làm ảnh hưởng đến
sức tiêu thụ trên thị trường và giá sản phẩm, làm hiệu quả chăn nuôi ngày càng
thấp, nhiều cơ sở sản xuất chăn ni bị lỗ trong thời gian dài.
Có thể thấy, trong bối cảnh hiện nay ở nước ta, nhất là khi nhu cầu thực
phẩm từ thịt của người dân ngày càng đa dạng và hướng tới thực phẩm "an
toàn và khỏe mạnh", thì việc phát triển hiệu quả chăn ni gia cầm chính là
hướng đi cần thiết và phù hợp.
2.2.2. Tình hình sản xuất và cung ứng giống gia cầm tại Việt Nam
Tình hình sản xuất và cung ứng giống gia cầm hiện nay đang được phát
triển và được nhiều người chú trọng đến để phát triển kinh tế. Trong thực tế
tình hình sản xuất và cung ứng giống gia cầm tại Việt Nam đang được mở rộng
trên tất cả các địa bàn của cả nước, có rất nhiều cơng ty, doanh nghiệp sản xuất
giống gia cầm để công cấp cho người dân, cho người chăn nuôi. Việc cung ứng
giống gia cầm càng ngày càng tăng cao vì người sản xuất đang chú trọng
chuyển đổi theo hướng chăn ni mơ hình trang trại là nhiều….



18

Tình hình chung:
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT(8), Chăn ni lợn đang khá thuận lợi do
giá lợn hơi có xu hướng ổn định, dịch lợn tai xanh không xảy ra nhiều nên đã
giúp cho người chăn nuôi yên tâm đầu tư tái đàn. Theo số liệu điều tra thời
điểm 1/10 của Tổng cục Thống kê, đàn lợn cả nước có 28,2 triệu con lợn, tăng
3,7% so với cùng kỳ năm trước; Đàn gia cầm cả nước có 342,2 triệu con, tăng
4,3%, tăng 5,4%; Đàn bị cả nước có 5,38 triệu con bị, tăng 2%; Đàn trâu cả
nước hiện có 2,56 triệu con trâu, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn ni trâu bị: Phát triển ổn định, đàn bị sữa tiếp tục phát triển tốt do
một số doanh nghiệp tăng cường đầu tư và mở rộng quy mô chăn nuôi kết hợp
với điều kiện thuận lợi về thời tiết ở một số địa phương. Theo số liệu ước tính
của Tổng cục Thống kê, tổng số trâu cả nước giảm khoảng 1%, tổng số bò tăng
khoảng 2-3% so với cùng kỳ năm 2014.
Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn phát triển tốt do nhu cầu thị trường đầu ra ổn
định, giá thịt lợn hơi duy trì lãi suất cho người chăn ni, mơ hình chăn ni
lớn tiếp tục đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Theo số liệu điều tra
1/10, so với cùng kỳ năm trước, cả nước có khoảng 28,2 triệu con lợn, tăng
3,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó đàn lợn nái có trên 4,1 triệu con tăng
3,8%.
Chăn nuôi gia cầm: Theo số liệu điều tra 1/10 của Tổng cục Thống kê, đàn
gia cầm của cả nước có khoảng 342,2 triệu con, tăng 4,3%; trong đó đàn gà có
259,2 triệu con tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước.
Theo Bộ NN&PTNT, năm 2019 là một năm gặp nhiều biến cố đối với
ngành chăn nuôi nói chung và đặc biệt là chăn ni lợn, do chịu thiệt hại nặng
nề từ dịch tả lợn châu Phi, sản lượng thịt lợn giảm sâu dẫn đến tổng sản lượng
thịt hơi các loại giảm gần 4% so với năm 2018. Tỷ trọng sản lượng các loại thịt
hơi có sự thay đổi đáng kể so với năm 2018 khi có dịch, năm 2019 tỷ trọng sản
lượng thịt lợn và thịt gia cầm chiếm tương ứng là 65,6% và 25,5% trong tổng



19

sản lượng thịt hơi các loại. Đàn gia cầm phát triển tốt, sản lượng đạt 1,3 triệu
tấn, tăng 15%; sản lượng thịt bò ước đạt 0,35 triệu tấn, tăng 4,4%; sản lượng
sữa tươi đạt 1,03 triệu tấn, tăng 10% (trong đó thể hiện rõ xu hướng chuyển đổi
cơ cấu về chất; Tỷ lệ bò lai tăng lên 64,7%, đàn bò sữa tăng lên 367 ngàn con);
sản lượng trứng ước đạt 13,0 tỷ quả, tăng 12%; với năm 2018.
Chăn nuôi gia cầm:
Đàn gia cầm cả nước trong năm vừa qua nhìn chung phát triển tốt, khơng
có dịch bệnh lớn xảy ra. Khi tình hình dịch bệnh ở lợn diễn biến phức tạp, nhu
cầu tiêu thụ thịt gia cầm và trứng tăng mạnh do người dân đã chuyển sang sử
dụng thịt gia cầm và các loại trứng nhiều hơn. Người chăn nuôi gia cầm cũng
yên tâm mở rộng quy mô đàn. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng 12
tăng 14,2 % so với cùng thời điểm năm 2018; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất
chuồng cả năm ước đạt 1278,6 nghìn tấn, tăng 16,5% so với năm 2018 (quý IV
ước đạt 340,0 nghìn tấn, tăng 19,4%); sản lượng trứng gia cầm cả năm ước đạt
13,3 tỷ quả, tăng 14,0% (quý IV ước đạt 3,5 tỷ quả, tăng 16,9%).
Theo thông tin từ Cục Thú y đến ngày 19/12/2019:Dịch cúm gia cầm:
cả nước có 01 ổ dịch CGC A/H5N6 tại tỉnh Tuyên Quang và 01 ổ dịch CGC
A/H5N1 tỉnh Vĩnh Long chưa qua 21 ngày.
Chủ động cung ứng nguồn giống gia cầm tại chỗ đảm bảo chất lượng:
việc cung ứng giống gia cầm là rất quan trọng thế nên chúng ta phải chủ động
cho việc cung ứng giống tại chỗ để đảm bảo chất lượng, có độ tin cậy, độ an
tồn cao. Khi cung ứng tại chỗ thì sẽ làm giảm được chi phí vận chuyển, chi
phí phát sinh khác, phù hợp với mơi trường khí hậu thì vật ni sẽ phát triển
nhanh hơn , đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn, khả năng dịch bệnh ít hơn…
Dự án “Xây dựng mơ hình sản xuất giống gia cầm cho các tỉnh miền núi
phía Bắc” được triển khai trong 3 năm từ 2014-2016 tại 7 tỉnh: Cao Bằng, Lào

Cai, Lạng Sơn, Điện Biên, Quảng Ninh, Hà Giang và Lai Châu.


×