Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông đỗ hùng việt, xóm vải xã cao ngạn, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM VĂN THIÊN
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ CỦA ÔNG ĐỖ HÙNG VIỆT, XÓM VẢI XÃ CAO NGẠN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019


Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀM VĂN THIÊN
Tên đề tài:
“TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ CỦA ÔNG ĐỖ HÙNG VIỆT,XÓM VẢI XÃ CAO NGẠN,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN – N01

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. ĐOÀN THỊ MAI

Cán bộ cơ sở hướng dẫn : ĐỖ HÙNG VIỆT

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong qúa trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Đoàn Thị Mai đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình ông bà Đỗ Hùng Việt - Ngô Thị
Thắm là nơi tôi trực tiếp thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng định
bước đầu trong công việc nghiên cứu khoa học của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã
để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà khoá luận
của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu khoá luận này.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia định đã giúp tôi lúc khó
khăn, vất vả để hoàn thành khoá luận. Tôi xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp
gần xa đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khoá luận này.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Đàm Văn Thiên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của trang trại Việt – Thắm qua các năm từ năm
2013 – 2018..................................................................................... 15
Bảng 3.2. Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại ...................... 18
Bảng 3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại ................... 19
Bảng 3.4. Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại .............. 21
Bảng 3.5. Các dụng cụ sử dụng cho úm 1.000 gà ........................................... 24
Bảng 3.6. Nhiệt độ úm cho gà ......................................................................... 25
Bảng 3.7. Các loại thuốc kháng sinh, vaccine và thuốc bổ trợ cho gà ........... 27
Bảng 3.8. Chi phí xây dựng cơ bản cho 10.000 con gà thịt ............................ 33
Bảng 3.9. Chi phí cho nuôi gà trong một lứa gà 10.000 con giai đoạn từ
13/8/2018 – 23/11/2018 .................................................................. 34
Bảng 3.10. Doanh thu của một lứa gà ............................................................. 35
Bảng 3.11. Đặc điểm trong chăn nuôi gà thịt ................................................. 36

Bảng 3.12. Chi phí phân bổ đều cho số lứa gà được nuôi trong 3 năm. ......... 37


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ sử dụng đất trang trại Việt – Thắm ....................................... 20
Hình 3.2. Sơ đồ tổ Chức Mối Quan Hệ giữa các tổ chức dịch vụ và trang trại .....42


iv

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐVT

Đơn vị tính

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND


ủy ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VNĐ

Việt nam đồng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.3. Về thái độ ................................................................................................ 3
1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ........................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 3
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 3
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 5
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại .............................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại ........................................... 5
2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại ..................................................................... 6
2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại .......................................... 7
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 7
2.1.5. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại ............ 9


vi

2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại ......................................................... 11
2.2.1. Kinh tế trang trại tại một số địa phương ............................................... 11
2.2.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương........................................ 12
2.2.3. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam ....................................... 13
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP................................................................... 14
3.1. Khái quát quá trình hình thành của cơ sở thực tập .................................. 14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập ................................................... 14
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại gà thịt Đỗ Hùng Việt
Xóm Vải xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên ............................................. 14
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập ................................. 15
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 16
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại .................. 16
3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 18
3.2.3. Học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt . 22
3.2.4. Kết quả tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại..29
3.2.5. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức của trang trại ........... 30

3.2.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại ............................................... 33
3.2.7. Đánh giá đầu vào đầu ra trong SXKD của trang trại ............................ 38
3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ...................................................... 39
3.3.1. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại ......................... 39
3.3.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại .................................................. 39
3.3.3. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân .......................................... 40
3.3.4. Thị trường đầu vào – đầu ra .................................................................. 40
3.4. Một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ........................................... 41
3.4.1. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm ....................................... 41
3.4.2. Giải pháp về vốn sản xuất kinh doanh .................................................. 41


vii

3.4.3. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ và quản lý
cho các chủ trang trại và người lao động trong trang trại ............................... 42
3.4.4. Giải pháp về quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng.............................. 43
3.4.5. Giải pháp về đất đai............................................................................... 43
Phần 4. KẾT LUẬN ...................................................................................... 44
4.1. Kết luận .................................................................................................... 44
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu của nền kinh tế

quốc dân. Là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng và xuất
khẩu, nó tạo nên sự ổn định, an toàn cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và đời sống xã hội. Ở nước ta nông nghiệp đóng góp lớn cho tổng thu
nhập quốc dân, hàng năm nông nghiệp đem lại nguồn ngoại tệ đáng kể thông
qua việc xuất khẩu hàng hóa lương thực thực phẩm. Trong đó sản phẩm thịt
của trang trại là mặt hàng thực phẩm quan trọng và không thể thiếu. Phát triển
chăn nuôi trang trại không những đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng trong nước nói chung, của người dân trong tỉnh nói riêng mà
còn tạo ra nguồn thực phẩm thịt của trang trại xuất khẩu có giá trị kinh tế cao,
kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp nhẹ.
Theo các kết quả điều tra về hiệu quả kinh tế chăn nuôi trang trại thì chăn
nuôi trang trại mang lại thu nhập cao cho hộ nông dân, góp phần tăng giàu
giảm nghèo, thu hút được lao động, góp phần giải quyết việc làm, đẩy mạnh
sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn, phát
triển nông nghiệp nông thôn. Phát triển chăn nuôi trang trại là một trong những
phương hướng phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa
nông nghiệp nông thôn.
Cao Ngạn là xã thuộc thành phố Thái Nguyên, có những điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói
riêng. Vị trí địa lý của xã trải dài dọc bờ sông Cầu với đất đai chủ yếu là đất
nông nghiệp. Địa hình bằng phẳng, đất đai tương đối rộng, giao thông đi lại
thuận lợi và nằm rất gần thành phố Thái Nguyên là những điều kiện thuận lợi


2

cho Cao Ngạn phát triển kinh tế - xã hội. Tại xã Cao Ngạn, rất nhiều trang trại
chăn nuôi được hình thành, phát triển trong những năm qua như: Mô hình
trang trại gà thịt Việt - Thắm, trang trại gà Chung – Duyên, trang trại gà Hùng
– Long, trang trại gà Hương – Nghĩa.

Tốc độ phát triển các mô hình trang trại tại xã Cao Ngạn tương đối
nhanh trong 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, tại nhiều trang trại các khâu tổ
chức, quản lý hoạt động còn có những hạn chế, vấn đề đầu tư, xử lý môi
trường chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động giá cả thị trường và dịch bệnh vẫn
xảy ra. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu
hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ
Hùng Việt, xóm Vải, xã Cao Ngạn, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”. Nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng, phát hiện những tồn tại và
nguyên nhân, từ đó đề ra giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi gà thịt theo
hướng hiệu quả và bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá mô hình hoạt động sản xuất và đánh giá hiệu quả
kinh tế của trang trại. Từ đó đưa ra được thuận lợi, khó khăn trong việc chăn
nuôi, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi trang trại
góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp của địa
phương trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng thực trạng sản xuất kinh doanh tại trang trại.
- Nắm bắt được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
- Xác định được thuận lợi khó khăn.
- Đưa ra giải pháp phát triển trang trại.


3

1.2.3. Về thái độ
- Tích cực trao đổi và làm việc với quản lý để nắm bắt được các kĩ
thuật chăn nuôi gà.
- Làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó.

- Làm việc đúng giờ khoa học.
- Nhiệt tình trong công việc, không ngừng học hỏi để có thể đạt được
kết quả tốt nhất.
1.2.4. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Về kỹ năng sống
+ Sống vui vẻ, hòa nhã với mọi người xung quanh tại trang trại, tại địa
phương nơi mình tham gia thực tập.
+ Xây dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với gia đình chủ trang trại
nơi thực tập.
• Về kỹ năng làm việc
+ Quan sát, thực hành tỉ mỉ các công việc đã được giao.
+ Làm việc chăm không ngại khổ ngại khó và hoàn thành công việc với
kết quả tốt nhất.
+ Học tập được các kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc gà cơ bản.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Nghiên cứu tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình
trang trại chăn nuôi gà của ông Đỗ Hùng Việt tại xóm Vải xã Cao Ngạn,
thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các
nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà.
- Phân tích đánh giá những thuận lợi và khó khăn chính trong chăn nuôi
gà quy mô trang trại.


4

- Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình trang trại.
- Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách
phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại.

- Đề xuất một số các giải pháp nằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô
hình trang trại chăn nuôi gà tại trang trại Đỗ Hùng Việt
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Học tập và làm việc trực tiếp tại trang trại chăn nuôi gà thịt Đỗ Hùng
Việt, Xóm Vải xã Cao Ngạn Thành Phố Thái Nguyên.
+ Trao đổi, thảo luận về công việc cùng với chủ trang trại, người lao
động trong trang trại về các vấn đề quan tâm.
+ Quan sát thực tế, ghi chép cẩn thận những thông tin quan trọng,
những vấn đề chưa rõ, những bí quyết kinh nghiệm thu lượm được.
+ Phỏng vấn về quá trình phát triển trang trại, các nguồn lực cần thiết
cho phát triển trang trại từ những lao động gia đình trong trang trại.
+ Tham gia thực tế các hoạt động tại trang trại như người lao động thực
thụ để có thể nắm bắt những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn quý báu.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Tập trung vào việc đánh giá hiệu quả
kinh tế của mô hình chăn nuôi gà tại trang trại Đỗ Hùng Việt trên địa bàn Xóm
Vải - Xã Cao Ngạn - thành phố Thái Nguyên- tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trên địa bàn xã Cao Ngạn - thành
phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày13/8/2018 – 23/12/2018
- Địa điểm: Trang trại nuôi gà thịt của ông Đỗ Hùng Việt trên địa bàn
Xã Cao Ngạn – Thành Phố Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.


5

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại

2.1.1. Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay, với các nước trên thế giới thì khái niệm trang trại, kinh tế
trang trại hầu như không có gì xa lạ nhưng với nước ta hiện nay thì khái niệm
này vẫn là tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại
và kinh tế trang trại như sau:
+ Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
+ Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP
ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu
dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”.
+ Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là
một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản
phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở
phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản
hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở
các vùng kinh tế khác nhau.


6

Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang

trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá
từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp
ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường,
phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh tế
trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác
với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào
điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước [9].
2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.


7

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm [1].
2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất
cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất
như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ [10].
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.


8

Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản

xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế
biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún,
nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng
suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô
hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và
đời sống của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn; tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp; chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế
trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá
trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa


9

phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra

những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia
đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ
đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang
trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản
lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc
cấp Giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy
mô lớn là hết sức cần thiết [10].
2.1.5. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách
giao rừng, cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính
sách khuyến nông, tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi
trường... Từ khi có cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các
trang trại đã chủ động tiếp cận được các chính sách để củng cố, phát triển
kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính


10

sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ

trợ xây dựng hạ tầng…
Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
Quyết định nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND
cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho
thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi
phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang
trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.


11

Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa

phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.
Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ
ngày 28/05/2011.
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại
2.2.1. Kinh tế trang trại tại một số địa phương
2.2.1.1. Kinh tế trang trại tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
Phú Bình là 1 trong những huyện của tỉnh Thái Nguyên có số lượng
trang trại nuôi gà lớn.Có những trang trại nuôi với quy mô 15.000 congà/lứa.
Với kinh nghiệm nuôi gà lâu năm người dân ở huyện Phú Bình có
những cách nuôi gà rất hiệu quả.Họ có thể nuôi gối đàn,thường xuyên có gà
để bán thu nhập vì vậy cũng khá ổn định.Ngoài ra hiện nay có nhiều hộ đã
phát triển sang nuôi gà đồi mang lại hiệu quả kinh tế cao và đã tạo dựng được
thương hiệu gà đồi Phú Bình.
Hiện trên địa bàn huyện có 3 hợp tác xã chăn nuôi gà thả đồi; trên 50
cơ sở sản xuất con giống; 109 trang trại và gần 10 nghìn hộ chăn nuôi gà với
quy mô trên dưới 1 nghìn con/lứa; tạo việc làm cho khoảng 10 nghìn lao
động; doanh thu mỗi năm từ gà đạt trên 100 tỷ đồng.Trong đó các xã nuôi
nhiều gồm: Tân Khánh, Tân Kim, Tân Thành, Tân Hòa...[17]


12

2.2.1.2. Kinh tế trang trại tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Ngyên

Ngoài huyện Phú Bình thì huyện Phú Lương cũng là một trong những
huyện có quy mô nuôi gà lớn.Trong đó có xã Yên Ninh có những hộ trang trại
nuôi với quy mô lớn 10.000 congà/lứa.
Huyện Phú Lương là huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế vì thế
có nhiều thanh niên và thậm trí là các sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học
cũng về chăn nuôi gà phát triển kinh tế hộ.Cụ thể là ở xóm Đồng Kem 4, xã
Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, hầu như ai cũng biết đến
chàng trai trẻ Nông Minh Đức, một trong những tấm gương tiêu biểu cho
thanh niên trẻ có chí hướng làm giàu. Mới 27 tuổi, Đức đã là chủ của một cơ
ngơi trang trại gà với gần 600 con/lứa mang lại thu nhập gần 200 triệu
đồng/năm.Hiện nay, anh đã gây dựng được hệ thống chuồng trại rộng khoảng
600m2 với thiết kế khép kín đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường cũng như kịp
thời xử lý khi có dịch bệnh xảy ra. Hiện tại, đàn gà của gia đình anh đã tăng
lên 1000 con/lứa. Lứa nọ gối lứa kia, trung bình mỗi năm anh nuôi được 5 lứa
gà, đem lại nguồn thu nhập gần 250 triệu đồng/năm [18].
2.2.2. Bài học kinh nghiệm của một số địa phương
 Nắm vững các kĩ thuật chăm sóc gà để có cách phòng và điều trị bệnh
cho gà từ đó ta có thể nuôi gối đàn để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Thường xuyên tìm hiểu và đi đến các trang trại có kinh nghiệm chăn
nuôi gà lâu năm để học hỏi và biết thêm kiến thức về gà và cách thức chăn nuôi.
 Các hộ nên nuôi với quy mô tập trung để tạo dựng mối liên kết và để
thu hút các thương lái và các nhà đầu tư biết đến.
 Thường xuyên theo dõi và quan sát để mắt đến gà để có thể nắm được
hiện trạng của gà như thế nào để có cách ứng phó.
 Nuôi gà thả đồi thả vườn để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn


13

 Chọn giống gà với ưu thế vượt trội, khỏe mạnh, tiêu tốn ít thức ăn,

năng suất cao để mang lại hiệu quả kinh tế tốt nhất.
 Chăn nuôi gà thả vườn theo hướng công nghiệp hoặc bán công nghiệp
như vậy khả năng chống chịu bệnh tốt, gà có sức đề kháng cao, và tốc độ tăng
trưởng vừa phải giảm được nhiều chi phí.
2.2.3. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam
Không thể phủ nhận hiệu quả kinh tế từ việc phát triển các trang trại,
nếu biết cách khai thác thì đây sẽ là lĩnh vực mũi nhọn trong phát triển kinh tế
nông nghiệp. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ NN và PTNT, số lượng trang
trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước.
Khu vực trung du, miền núi phía bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số
lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ, quy mô diện tích thấp nhưng lại tập trung nhiều trang trại. Theo
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, cả nước
hiện có khoảng 29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt
(chiếm 29,83%), 10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại
lâm nghiệp (chiếm 1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028
trang trại tổng hợp (chiếm 13,66%). Giá trị sản xuất hàng hóa bình quân ở các
trang trại khoảng 2 tỷ đồng/năm (Theo Bộ NN&PTNT).


14

Phần 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát quá trình hình thành của cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
Cao Ngạn là một xã nằm ở ngoại thành phía Bắc thành phố Thái
Nguyên, tiếp giáp với 2 phường Quán Triều và Quang Vinh. Ngày 31 tháng
7 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 84/2008/NĐ-CP về điều chỉnh
địa giới hành chính huyện Đồng Hỷ để mở rộng thành phố Thái Nguyên,

tỉnh Thái Nguyên, xã Cao Ngạn (Đồng Hỷ) chính thức được sáp nhập
về Thành phố Thái Nguyên. Với diện tích: 861,06 ha, dân số: 6.447 người .
• Xóm Vải có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc trưng của khí hậu
miền Bắc nước ta. Trong một năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông
Về vị trí địa lý rất gần thành phố Thái Nguyên. Đây là yếu tố cơ bản tạo điều
kiện cho Xóm Vải phát huy được những tiềm năng sẵn có trong phát triển
kinh tế - xã hội.
• Trang Trại chăn nuôi gà thịt Đỗ Hùng Việt nằm ở Xóm Vải xã Cao Ngạn
thành phố Thái Nguyên, với vị trí ngay sát bờ sông Cầu, diện tích rộng, bằng
phẳng, rất thuận lợi cho việc phát triển mô hình trang trại với quy mô lớn [7].
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của trang trại gà thịt Đỗ Hùng
Việt Xóm Vải xã Cao Ngạn thành phố Thái Nguyên
Từ nhỏ hai gia đình sống tại xóm Cổ Rùa, xã Cao Ngạn, thành phố
Thái Nguyên.
Năm 2002 ông Đỗ Hùng Việt và bà Ngô Thị Thắm kết hôn, sau hơn
một năm lấy nhau hai vợ chồng ông bà chuyển ra ở riêng. Khi tách khỏi gia
đình hai người chăm chỉ làm ăn, ông Việt chạy xe cho các công trình còn bà
Thắm làm may ở nhà máy Việt Đức, hai vợ chồng làm ăn vất vả, kinh tế gia
đình khấm khá. Năm 2004 ông bà sinh cô con gái đầu lòng tên là Đỗ Thu
Huyền, từ đó bà Thắm nghỉ ở nhà không đi làm may nữa, còn ông Việt tiếp
tục lái xe nuôi gia đình.


15

Năm 2007 gia đình ông bà quyết định chăn nuôi gà gia công cho công
ty cổ phần chăn nuôi CP với diện tích 500m2 và nuôi 5.000 con gà hậu bị,
tổng số vốn đầu tư ban đầu là 280 triệu đồng. Số tiền này do gia đình ông bà
làm lụng tích lũy qua nhiều năm. Bà Thắm vừa chăn gà vừa đi chợ bán rau để
kiếm thêm thu nhập. Sau 2 năm gia đình quyết định xây thêm một trại với

diện tích và số lượng nuôi giống trại đầu tiên. Bà Thắm chuyên tâm ở nhà
chăn gà còn ông Việt tiếp tục chạy xe.
Đến năm 2013 gia đình ông Việt có thêm một thành viên đó là cháu Đỗ
Khánh Linh, từ đó ông Việt ở nhà quản công việc nhà và trang trại không
chạy xe nữa. Đến năm 2014 gia đình ông Việt bỏ nuôi gia công cho công ty
cổ phân chăn nuôi CP chuyển sang nuôi tự do, với số vốn tích góp được qua
nhiều năm, năm 2016 ông Việt mở thêm một trang trại nữa rộng 5.000m2 nuôi
10.000 gà mỗi lứa. Với tổng đàn hai vạn gà mỗi lứa, mỗi năm từ hai đến ba
lứa gia đình ông bà cho xuất chuồng từ bốn vạn đến sáu vạn gà thịt mỗi năm.
Với số lượng nuôi lớn gia đình ông kiếm một khoản thu nhập không nhỏ để
trang trải cho gia đình mà còn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động. Ông
Việt có hướng đi, cách làm táo bạo, dám nghĩ dám làm chúng ta cần phải học
hỏi và noi theo.
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của cơ sở thực tập
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động của trang trại Việt – Thắm
qua các năm từ năm 2013 – 2018
Năm

Quy mô đàn (con)

Lợi nhuận (VNĐ)

Ghi chú

2013

16.000

200.000.000


Nuôi gia công

2014

25.000

300.000.000

Nuôi tự do

2015

18.000

350.000.000

Nuôi tự do

2016

30.000

500.000.000

Nuôi tự do

2017

18.000


350.000.000

Nuôi tự do

(Nguồn: Số liệu tác giả nghiên cứu, 2017)


16

- Với diện tích trang trại rộng hàng năm trang trại cho xuất chuồng từ
hai vạn đến ba vạn con gà thịt mỗi năm đem lại nguồn thu không nhỏ cho gia
đình để trang trải cuộc sống mua sắm vật dụng phục vụ cho gia đình.
Cùng với sự nỗ lực của chủ trang trại, những thành công bước đầu của
trang trại cũng tăng dần qua các năm. Kết quả đạt được của trang trại qua các
năm được thể hiện thông qua quy mô sản xuất, doanh thu và lợi nhuận.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy lợi nhuẩn của trang trại ổn định qua
các năm. Chủ trang trại đã bạo dạn chuyển đổi mục đích sản xuất từ việc nuôi
gia công cho công ty CP sang tự chăn nuôi gà thịt phù hợp hoàn cảnh hiện
nay và lợi nhuận thu được của trang trại ngày càng tăng.
3.2. Kết quả thực tập
3.2.1. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại
3.2.1.1. Tìm hiểu nguồn lực chủ yếu của trang trại
+ Nguồn lực lao động hiện tại của trang trại và lao động tiềm năng.
+ Nguồn lực về đất đai và tình trạng sử dụng đất đai của trang trại và
hướng sử dụng trong tương lai.
+ Nguồn lực về hạ tầng chuồng trại của trang trại và đầu tư các vật
dụng chăn nuôi trong trang trại.
+ Nguồn lực về vốn đầu tư để phục vụ cho sản xuất của trang trại.
3.2.1.2. Tham gia trải nghiệm, học tập các kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị
bệnh trong chăn nuôi gà thịt

+ Chuẩn bị chuồng trại trước khi vào gà: Dọn dẹp vệ sinh, sửa sang
chuồng nuôi, làm lót chuồng, chuẩn bị dụng cụ, khử trùng và cách li. Thông
qua trải nghiệm, trao đổi với các lao động tại trang trại đã giúp người học hiểu
rõ về những điều kiện của một chuồng nuôi đạt yêu cầu, các vật tư dụng cụ
cần có và thời gian cách li cần thiết để bắt đầu vào gà con.
+ Tham gia thực hành và học hỏi các kỹ thuật úm gà con, cách phòng


×