Tải bản đầy đủ (.pptx) (56 trang)

7. ÔN TẬP CHIẾU DỜI ĐÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.22 KB, 56 trang )

ÔN TẬP

Chiếu dời đô
- Lý Công Uẩn-


Phiên âm- Chiếu dời đơ
Tích Thương gia chí Bàn Canh ngũ thiên, Chu thất đãi Thành Vương tam tỷ. Khởi Tam Đại chi sổ quân tuẫn vu kỷ tư, vọng tự thiên tỉ. Dĩ kỳ
đồ đại trạch trung, vi ức vạn thế tử tôn chi kế; thượng cẩn thiên mệnh, hạ nhân dân chí, cẩu hữu tiện triếp cải. Cố quốc tộ diên trường, phong
tục phú phụ. Nhi Đinh Lê nhị gia, nãi tuẫn kỷ tư, hốt thiên mệnh, võng đạo Thương Chu chi tích, thường an quyết ấp vu tư, trí thế đại phất
trường, tốn số đoản xúc, bách tính hao tổn, vạn vật thất nghi. Trẫm thậm thống chi, bất đắc bất tỉ.
Huống Cao Vương cố đô Đại La thành, trạch thiên địa khu vực chi trung; đắc long bàn hổ cứ chi thế. Chính Nam Bắc Đơng Tây chi vị; tiện
giang sơn hướng bối chi nghi. Kỳ địa quảng nhi thản bình, quyết thổ cao nhi sảng khải. Dân cư miệt hôn điếm chi khốn; vạn vật cực phồn phụ
chi phong. Biến lãm Việt bang, tư vi thắng địa. Thành tứ phương bức thấu chi yếu hội; vi vạn thế đế vương chi thượng đô.
Trẫm dục nhân thử địa lợi dĩ định quyết cư, khanh đẳng như hà?


Dịch nghĩa- Chiếu dời đô
Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành Vương ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mình mà
tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu, trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân,
nếu thấy thuận tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh. Thế mà hai nhà Đinh, Lê lại theo ý riêng mình, khinh thường mệnh
trời, khơng noi theo dấu cũ Thương, Chu, cứ đóng n đơ thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ phải hao
tổn, muôn vật khơng được thích nghi. Trẫm rất đau xót về việc đó, khơng thể khơng dời đổi.
Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây, lại
tiện hướng nhìn sơng dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt, muôn vật cũng rất mực phong
phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chỗ tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế
vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?


BỐ CỤC BÀI HỌC


1. TRỊ CHƠI ƠN TẬP

3. BỘ ĐỀ TẬP LÀM VĂN

2. BỘ ĐỀ ĐỌCHIỂU


TRỊ CHƠI ƠN TẬP


AI NHANH HƠN
BẮT ĐẦU


BỘ ĐỀ ĐỌC HIỂU


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
" Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương : Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngơi nam bắc đơng
tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất
mực phong phú tốt tươi. Xem khặp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh
đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? "

Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai ?
Câu 2. Chỉ ra hành động nói trong mỗi câu văn sau : " Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? "
Câu 3. Theo tác giả thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm nơi đóng đơ ?



ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1- Hướng dẫn trả lời
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
" Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương : Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông
tây; lại tiện hướng nhìn sơng dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất
mực phong phú tốt tươi. Xem khặp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh
đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? "

Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai ?
 Đoạn trích được trích từ văn bản “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1- Hướng dẫn trả lời
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
" Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương : Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông
tây; lại tiện hướng nhìn sơng dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất
mực phong phú tốt tươi. Xem khặp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh
đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? "

Câu 2. Chỉ ra hành động nói trong mỗi câu văn sau : " Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? “




Câu 1: trình bày
Câu 2: hỏi


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 1- Hướng dẫn trả lời

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :
" Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương : Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông
tây; lại tiện hướng nhìn sơng dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất
mực phong phú tốt tươi. Xem khặp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước, cũng là nơi kinh
đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào ? "
Câu 3. Theo tác giả thành Đại La có những lợi thế gì để chọn làm nơi đóng đơ ?

 Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sơng dựa núi. Địa
thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mà tự tiện
chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận
tiện tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh…”
(Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Trình bày hồn cảnh sáng tác của văn bản ấy.
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3: Hai câu “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng
mà tự tiện chuyển dời?” thuộc kiểu câu gì? Chúng dùng với mục đích gì?
Câu 4: Theo tác giả thì việc dời đơ của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết quả việc dời đô ấy ra sao?
Câu 5: Xác định nội dung chính của đoạn văn trên.


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2- Hướng dẫn trả lời
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý
riêng mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời,

dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh…”
(Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Trình bày hồn cảnh sáng tác của văn bản ấy.
Đoạn văn trên trích trong văn bản : Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu)
- Tác giả : Lý Cơng Uẩn
- Hồn cảnh sáng tác: Năm 1010, Lý Công Uẩn quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La, đổi tên Đại Việt thành Đại Cồ Việt. Nhân dịp này ông đã
viết bài chiếu để thông báo rộng rãi quyết định cho nhân dân được biết


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2- Hướng dẫn trả lời
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mà tự tiện chuyển
dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện tiện thì thay
đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh…”
(Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 2: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
 PTBĐ chính: nghị luận
Câu 3: Hai câu “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý
riêng mà tự tiện chuyển dời?” thuộc kiểu câu gì? Chúng dùng với mục đích gì?
 - Câu 1: “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đơ.” là câu trần thuật  Trình bày

- Câu 2: “Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý riêng mà tự tiện chuyển dời?” là câu nghi vấn  Phủ định


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2- Hướng dẫn trả lời
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam đại theo ý
riêng mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu; trên vâng mệnh trời,
dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh…”
(Ngữ văn 8- tập 2)

Câu 4: Theo tác giả thì việc dời đơ của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết quả việc dời đô ấy ra sao?
 Theo tác giả thì việc dời đơ của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích : mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế
lâu dài cho các thế hệ sau. Việc dời đô thuận theo mệnh trời, thuận theo ý dân.
- Kết quả của việc dời đô là làm cho đất nước vững bền ( hoặc vận nước lâu dài) , phát triển phồn thịnh. Việc dời đơ khơng có gì là khác thường,
trái với quy luật.


ĐỀ ĐỌC HIỂU SỐ 2- Hướng dẫn trả lời
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
"Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời đô; nhà Chu đến vua Thành Vương cũng ba lần dời đô. Phải đâu các vua thời Tam
đại theo ý riêng mà tự tiện chuyển dời? Chỉ vì muốn đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời cho con cháu;
trên vâng mệnh trời, dưới theo ý dân, nếu thấy thuận tiện tiện thì thay đổi. Cho nên vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh…”
(Ngữ văn 8- tập 2)
Câu 5: Xác định nội dung chính của đoạn văn trên.
 Nội dung chính của đoạn văn: Dẫn dắt việc dời đô của các triều đại trước để tăng sức thuyết phục cho quyết định rời đô của vua Lý
Công Uẩn


BỘ ĐỀ
TẬP LÀM VĂN


Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lý Cơng Uẩn

MỞ BÀI

THÂN BÀI

KẾT BÀI



Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lý Cơng Uẩn

- Giới thiệu vài nét về tác giả Lý Công Uẩn- là một vị vua sáng suốt, anh minh của dân

MỞ
BÀI

tộc, là người có tầm nhìn xa trơng rộng, thơng minh tài trí.
- Giới thiệu về tác phẩm: Chiếu dời đơ là một tác phẩm đánh dấu một bước ngoặt lớn
trong lịch sử của dân tộc


Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lý Cơng Uẩn

MỞ BÀI MẪU
Trong chế độ phong kiến Việt Nam, Lí Cơng Uẩn được biết đến là một trong những vị minh quân có tầm nhìn xa
trơng rộng, lo lắng cho vận mệnh đất nước. Điều này đã được thể hiện rõ thông qua việc ông quyết định dời đô
từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội). Sự kiện chính trị này gắn với một tác phẩm văn học có giá trị là
“Chiếu dời đô”. Bằng lập luận chặt chẽ, thuyết phục, bài chiếu chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc.


Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lí Cơng Uẩn

a. Những tiền đề, cơ sở để dời đơ (Lí do phải dời đô)
– Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại ở Trung Quốc:

THÂN
BÀI


+ Nhà Thương: 5 lần dời đơ ; nhà Chu: 3 lần dời đơ
+ Lí do dời đơ của 2 nhà Thương, Chu: đóng đơ ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế mn đời,
…hễ thấy thuận tiện thì đổi.
+ Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.


Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lí Cơng Uẩn

a. Những tiền đề, cơ sở để dời đơ (Lí do phải dời đô)

THÂN
BÀI

– Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
+ Khinh thường mệnh trời
+ Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu
+ Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.


Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lí Cơng Uẩn

a. Những tiền đề, cơ sở để dời đơ (Lí do phải dời đô)

THÂN
BÀI

⇒ Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là
trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát
triển.



Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lí Cơng Uẩn

b. Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La
– Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được

THÂN
BÀI

+ Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đơng, tây, phía trước là sơng phía
sau được bao bọc bởi núi.
+ Thế đất: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng


Phân tích bài Chiếu dời đơ- Lí Cơng Uẩn

b. Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La
+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thống

THÂN
BÀI

+ Dân cư: khơng bị ảnh hưởng cảu thiên tai ngập lụt
+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
⇒ Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đơ mn đời. Qua đó,
thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự
cường của một quốc gia phong kiến.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×