Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

quá trình hoạt động của công ty, hiện trạng trường môi trường nước và kinh tế xã hội ở khu vực công ty giấy bãi bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.9 KB, 32 trang )

Luận văn
Q trình hoạt động của cơng ty, hiện
trạng trường môi trường nước và kinh
tế xã hội ở khu vực công ty giấy
Bãi Bằng

1


Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG

I.Những khái niệm chung về quản lí mơi trường (QLMT)
Quản lí mơi trường hay nói đầy đủ là quản lí nhà nước về mơi trường
nhằm tạo ra một hiệu quả hoạt động phát triển cao hơn, bền vững hơn so với
hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hay của một nhóm người .
Ta có thể hiểu “QLMT” là sự tác động liên tục, có tổ chức và có
hướng đích của chủ thể “QLMT” lêncá nhân hoặc cộng đồng người tiến hành
các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể “QLMT” , sử
dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu
QLMT đã đề ra , phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành .
Mục tiêu của QLMT là nhằm tạo lập sự phát triển bề vững , nghĩa là
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nhưng vẫn bảo vệ được môi trường .
Môi trường là một hệ thống với những đặc tính cơ bản sau :
1.Mơi trường là hệ thống cơ cấu phức tạp .
Hệ thống môi trường bao gồm nhiều phần tử hợp thành . Các phần tử
đó có bản chất khác nhau và bị chi phối bởi các hoạt động khác nhau , đôi khi
đối lập nhau . Do đó , các phần tử của hệ thống mơi trường cũng thường
xuyên tác động qua lại , quy định và phụ thuộc lẫn nhau làm cho hệ thống tồn
tại , hoạt động và phát triển . Vì vậy , mỗi sự thay đổi nào đó dù là rất nhỏ của
một phần tử cơ cấu của hệ thống đều gây ra phản ứng dây truyền trong toàn


bộ hệ thống , làm suy giảm hoặc gia tăng số lượng và chất lượng mơi trường ,
khơng phụ thuộc vào ý chí của con người .
2.

Mơi trường là hệ thống có tính động .

Hệ thống môi trường không phải là một hệ tĩnh , mà ln ln thay
đổi trong cấu trúc của nó , trong từng phân tử cơ cấu và trong quan hệ tương
tác của chúng . Bất kẻ một sự thay đổi nào của hệ thống đều tiềm chứa khả
năng làm cho nó lệch khỏi vị trí cân bằng vốn có và hệ thống có xu hướng

2


làm lại thế cân bắng mới . Đó là bản chất của quá trình vận động và phát triển
của hệ thống mơi trường .
3.Mơi trường là hệ thống có tính mở
Môi trường dù là ở quy mô lớn nhỏ thế nào cũng đều là một hệ thống
mở. Các dòng vật chất , năng lượng và thông tin liên tục chảy trong không
gian và theo thời gian .
4.Môi trường là hệ thống có khẳ năng tự tổ chức , tự điều chỉnh :
Trong hệ thống mơi trường có các phần tử cơ cấu là một vật chất sống
hoặc sản phẩm của chúng . Các phần tử này có một bản năng tự nhiên rất kỳ
diệu là tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự ddiều chỉnh để thích ứng với
những tiêu chuẩn bên ngòi rộng lớn hơn theo quy luật tiến hoá , quy luật giảm
entropy nhằm hướng tới trạng thái cân bằng , ổn định .
Quản lý môi trường thực chất là quản lí các hoạt động phát triển
thường xuyên diễn ra trong hệ thống môi trường , và có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến trạng thái ổn định của nó . Do đó , để hoạt động QLMT có
hiệu quả thì phải tn thủ các ngun tắc về quản lí mơi trường.

II. Các ngun tắc QLMT :
Các nguyên tắc QLMT là những nguyên tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn
, hành vi mà các chủ thể quản lí phải tn thủ trong suốt q trình quản lí mơi
trường . Dưới đây là các ngun tắc QLMT mà các cơ quan quản lí nhà nước
về mơi trường phải tn thủ khi thực hiện việc quản lí mơi trường .
2.1 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất dệ thống của đối tượng quản lí .
Teo nguyên tắc này , nhiệm vụ của quản lí mơi trường là trên cơ sở thu thập,
tổng hợp và sử lí thơng tin về trạng thái hoạt động của hệ thống môi trường ,
đưa ra những quyết định phù hợp thúc đảy các phần tử cấu thành hoạt động
đều đặn , cân đối , hài hoà hướng tới mục tiêu đã định .
2.2 Nguyên tắc bảo đảm tính tổng hợp
Các hoạt động phát triển thường diễn ra dưới nhiều hình thái rất đa
dạng . Dù dưới hình thức nào , quy mơ và tốc độ hoạt động ra sao , mỗi loại
hoạt động trực tiếp hay gián tiếp, mạnh hay yếu đều gây ra tác động tổng hợp
3


lên đối tượng quản lí . Vì thế trong khi hoạt động chính sách và chiến lược
mơi trường , trong việc đề ra những quy định môi trường cần phải tính đến tác
động tổng hợp và hậu quả của chúng .
2.3 Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục và nhất qn .
Đặc tính của hệ thống mơi trường là các hoạt động của nó khơng phân
gianh giới theo thời gian và khơng gian , do đó tác động của quản lí lên mơi
trường phải nhất qn và liên tục , khơng ngừng nâng cao năng lực dự đốn
và sử lí tổng hợp cũng như bản lĩnh của quản lí vĩ mơ của nhà nước.
2.4 Ngun tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ
QLMT được thực hiện ở nhiều cấp khác nhau . Vì thé cần phải biến
đổi mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong QLMT .
Tập trung phải thực hiện trên cơ sở phát huy dân chủ ở cơ sở trong bàn bạc ,

quy định các vấn đề liên quan đến môi trường . Ngược lại dân chủ phải trong
khuôn khổ tập trung , không mâu thuẫn, đối lập với tập trung , tránh lãng phí
nguồn lực của xã hội . Tập trung được biểu hiện thơng qua kế hoạch hố các
hoạt động phát triển , ban hành và thực thi hệ thống pháp luật về môi trường ,
thực hiện chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức ,
doanh nghiệp , hộ gia đình ở tất cả các cấp quản lí ...Dân chủ được biểu hiện
ở việc xác định rõ vị trí , trách nhiệm , quyền hạn của các cấp quản lí , ở việc
áp dụng rộng rãi kiểm tốn và hạch tốn mơi truờng, ở sử dụng ngày càng
nhiều các công cụ kinh tế vào quản lí mơi trường nhằm tạo ra mặt bằng chung
, bình đẳng cho mọi ngành, mọi cấp , mọi địa phương, ở việc tăng cường giáo
dục và năng cao nhận thức, ý thức môi trường cho cá nhân và cộng đồng...
2.5 Nguyên tắc quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ
Các thành phần mơi trường như khơng khí, nước, đất, âm thanh, ánh
sáng, làng đất , núi rừng , sông hồ , biển sinh vật , các hệ sinh thái , các khu
dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên , cảnh quan thiên nhiên , danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác thường do một
ngành quản lí và sử dụng. Nhưng các thành phần môi trường lại được phân bố
, khai thác và sử dụng trên một địa bàn cụ thể , thuộc quyền quản lí của một
địa phuơng tương ứng. Cùng một thành phần mơi trường có thể chịu sự quản
lí song trùng . Nếu khơng kết hợp quản lí chặt chẽ theo ngành và quản lí theo

4


lãnh thổ thì sẽ làm giảm hiệu lực và hiệu quả của QLMT , tài nguyên thiên
nhiên tiếp tục bị khai thác , sử dụng khơng hợp lí và lãng phí , mơi trường tiếp
tục bị suy thối.
2.6 Ngun tắc kết hợp hài hồ các loại lợi ích
QLMT trước hết là quản lí các hoạt động phát triển do con người tiến
hành , là tổ chức và phát huy tích cực hoạt động của con người vì mục đích

phát triển bền vững . Con người dù là cá nhân , tập thể hay cộng đồng đều có
những lợi ích, những nguyện vọng , và những nhu cầu nhất định . Do đó một
trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lí mơi trường là phải chú ý đến lợi
ích của con người để khuyến khích có hiệu quả hành vi và thái độ ứng sử phù
hợp với mục đích bảo vệ mơi trường của họ ,lơi ích khơng những là sự vận
dộng tự giác chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó của
họ , là động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực chủ dộng của con người
mà còn là phương tiện hữu hiệu của QLMT. Vì vậy chúng ta phải sử dụng nó
để khuyến khích các hoạt động có lợi cho mơi trường .
2.7 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Quản lí một đối tượng vô cùng rộng lớn và phức tạp như mơi trường
địi hỏi những nguồn lực ngày càng nhiều trong khi phải bảo đảm nguồn lực
cho tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội . Giải pháp tối ưu cho việc nâng
cao năng lực quản lí nhà nước về môi trường là thực thi tiết kiệm và và hiệu
quả . Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt liên quan chặt chẽ lẫn nhau của QLMT
: làm sao để với những nguồn vật chất và kĩ thuật , kinh tế và tài chính , lực
lượng lao động xã hội , trình độ khoa học và cơng nghệ ... hiện có và sẽ có
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có thể khai thác sử dụng tài
ngun một cách hợp lí , bảo vệ mơi trường một cách tốt nhất.
Trên đây là các nguyên tắc QLMT mà các chủ thể quản lí phải tuân
thủ trong suốt q trình QLMT để đạt hiệu quả trong quản lí mơi trường .
Q trình quản lí là q trình thực hiện các chức năng quản lí theo
những nguyên tắc đã dịnh . Nhưng các nguyên tắc đó chỉ có thể vận dụng và
thể hiện tông qua các phương pháp quản lí . Đó là một nội dung cơ bản của
quản lí mơi trường . Nhiệm vụ , mục tiêu của QLMT chỉ được thực hiện
thông qua tác động của các phương pháp QLMT . Trong điều kiện nhất định ,

5



phương pháp QLMT có tác động lớn đến sự thành công hay thất bại của các
mục tiêu và nhiệm vụ QLMT . Vởy QLMT được tiến hành qua các phương
pháp dưới đây.
III. Các phương pháp quản lí mơi trường
Phương pháp QLMT là tổng thể các cách thức tác động có thể và có
chủ định của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí và khách thể quản lí để đạt
được các mục tiêu đã đề ra
Các phương pháp quản lí là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại
giữa chủ thể quản lí với đối tượng và khách thể quản lí , tức là mối quan hệ
giữa con người cụ thể với tất cả sự phức tạp của chúng . Vì vậy các phương
pháp QLMT rất đa dạng và phong phú . Phương pháp QLMT thường xuyên
thay đổi theo các tình huống cụ thể , tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối tượng ,
cũng như năng lực và kinh nghiệm của chủ thể QLMT
Các phương pháp QLMT có thể được phân ra nhiều loại khác nhau
Theo nội dung và cơ chế quản lí chia thành :
Loại 1: các phương pháp quản lí nội bộ hệ thống mơi trường gồm :
-

các phương pháp tác động lên con người

-

các phương pháp tác động lên các yếu tố khác của hệ thống

loại 2:các phương pháp tác động lên các hệ thống mơi trường khác
QLMT thực chất là quản lí các hệ thống phát triển . Nhưng các hoạt
động này không phải tự thân chúng tiến hành mà đều so con người , với
những mục đích , những lợi ích khác nhau thực hiện . Vì thế , QLMT chính là
quản lí các hành vi của cá nhân , tập thể con người trong các hoạt động sản
xuất , tiêu thụ , sinh hoạt .

Trên cơ sở đó , chúng ta sẽ đi sâu xem xét các phương pháp tác động
lên con người
Các phương pháp này bao gồm :
-

các phương pháp hành chính

-

các phương pháp kinh tế

6


-

các phương pháp giáo dục

3.1Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào
các mối quan hệ về tổ chức của hệ thống quản lí . Về phương diện quản lí , nó
được biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng .
các phương pháp hành chính trong QLMT là các cách tác động trực
tiếp của chủ thể quản lí lên tập thể những người dưới quyền băng các hoạt
động dứt khốt mang tính bắt buộc , địi hỏi phải chấp hành nghiêm chỉnh và
nếu vi phạm sẽ bị sử lý kịp thời , thích đáng
Các phương pháp hành chính tác động vào đối tượng quản lí theo hai
hướng : tác động về mặt tổ chức và tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng
. Theo hướng tác động về mặt tổ chức , chủ thể quản lí ban hành các văn bản
quy định về quy mô , cơ cấu , điều lệ hoạt động , tiêu chuẩn nhằm thiết lập tổ

chức và xác định các mối quan hệ hoạt động của nội bộ . Theo hướng tác
động điều chỉnh hành vi đối tượng quản lí , chủ thể quản lí đưa ra những chỉ
thị , mệnh lệnh hành chính bắt buộc cấp dưới thức hiện những nhiệm vụ nhất
định nhằm đảm bảo cho các bộ phận trong hệ thống hoạt động ăn khớp và
đúng hướng vẫn nắm bắt kịp thời những lệch lạc , rủi ro có thể xảy ra.
Các phương pháp hành chính đã địi hỏi các chủ thể quản lí phải có
quyết định dứt khốt , rõ ràng , dễ hiểu , có địa chỉ người thực hiện , loại trừ
khả năng có những sự giải thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay khi ban hành quyết định . Đối
với những quyết định thuộc cấp dưới bắt buộc phải thực hiện , không được
lựa chọn.
Yêu cầu đối với người sử dụng phương pháp là quyết định phải có căn
cứ khoa học và thực tiễn. Đồng thời phải gắn chặt quyền hạn và trách nhiệm
của người ra quyết định.
3.2 Các phương pháp kinh tế
Các phương pháp kinh tế tác động vào đối tượng quản lí thơng qua lợi
ích kinh tế, để cho đối tượng bị quản lí tự lựa chọn phương án hoạt động có
hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ .

7


Về thực chất , các phương pháp kinh tế là một biện pháp để sử dụng
các quy luật kinh tế vào quản lí mơi trường là đặt mỗi cá nhân , mỗi cộng
đồng vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích
của mình với lợi ích chung của hệ thống . Điều đó cho phép cá nhân hay cộng
đồng lựa chọn con đường hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình .
Tác động thơng qua lợi ích kinh tế chính là động lực thúc đẩy con
người hoạt động bảo vệ mơi trường . động lực đó sẽ càng lớn nếu nhận thức
đầy đủ và kết hợp đúng đắn các lợi ích tồn tại khách quan trong hệ thống .

Đặc điểm của phương pháp kinh tế là chúng tác động lên đối tượng
quản lí khơng bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích . Nghĩa là đề ra
mục tiêu , nhiệm vụ phải đạt , đưa ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế
phân phối phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện
nhiệm vụ . Chính các cá nhân hay cộng đồng , vì lợi ích thiết thực của mình
phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết vấn đề .
Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thực của đối
tượng bị quản lí , chứa đựng nhiều yếu tố kích thích kinh tế, cho nên chúng
hoạt động rất nhạy bén và linh hoạt , phát huy được tính chủ động sáng tạo
của cá nhân , cộng đồng. Với một biện pháp kinh tế đúng đắn , các lợi ích
được thực hiện thoả đáng thì các cộng đồng người trong hệ thống quan tâm
hồn thành nhiệm vụ , các cá nhân hăng hái tham gia bảo vệ môi trường và
nhiệ vụ QLMT được giải quyết nhanh chóng , có hiệu quả .
3.3 Các phương pháp giáo dục
Các phuơng pháp giáo dục là các cách tác động vào nhận thức và tình
cảm cá nhân, cộng đồng nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình của họ trong
quản lí và bảo vệ mơi trường .
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong QLMT . Đối tượng
của QLMT là con người – một tực thể năng động , là tổng hoà của nhiều mối
quan hệ xã hội . Do đó , để tácđộng lên con người không chỉ sử dụng các
phương pháp hành chính , kinh tế mà phải có tác động tinh thần, tình cảm ,
tâm lí xã hội...
Các phương pháp giáo dục được tiến hành trên cơ sở vận dụng các
quy luật tâm lí . Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục , tức là
8


làm cho cá nhân và cộng đồng phân biệt được phải trái , đúng sai , lợi hại ...
để từ đó nâng cao tính tự giác làm việc và gắn bó với hệ thống .
Mỗi phương pháp nêu trên đều có những ưu nhược điểm . Vì thế cần

sử dụng tổng hợp các phương pháp để QLMT.
Quản lí nhà nước vè môi trường là tiền đề cho hoạt động bảo vệ môi
trường . Tuy nhiên , đối tượng QLMT rất đa dạng phức tạp nên hoạt động
QLMT phải tuân thủ những nguyên tắc QLMT . Các nguyên tắc QLMT này
xây dựng trên quy luật khách quan , đặc tính của đối tượng QLMT . QLMT là
một khoa học nên phải có những phương pháp quản lí khác nhau nhưng khi
vận dụng , chủ thể QLMT phải biét kết hợp giữa cá phương pháp quản lí.
IV. Nội dung quản lí mơi trường
QLMT bao gồn quản lí ở cấp vĩ mơ và vi mơ . QLMT ở cấp vĩ mơ
chính là sự quản lí của nhà nướ đối với cá nhân và cộng đồng trong lĩnh vực
môi trường. QLMT ở cấp vi mơ là quản lí của hộ gia đình , các cơ sở sản
xuất . ở đây chúng ta đề cập đến nội dung QLMT ở cấp vĩ mô . Các nội dung
đó gồm :
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về bảo về môi trường
, ban hành tiêu chuẩn hệ thống môi trường .
Xây dựng và chỉ đạo chiến lược chính sách bảo vệ mơi trường ,
kế hoạch phịng chống , khắc phục suy thối mơi trường , ô nhiễm môi trường
, sự cố môi trường .
Tổ chức , xây dựng hệ thống quan trắc , định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường , dự báo diễn biến mơi trường .
Xây dựng , quản lí các cơng trình bảo vệ mơi trường , cơng trình
có liên quan đến bảo vệ môi trường .
Thẩm định , báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án
và cơ sở sản xuất kinh doanh .
-

Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường .

Giám sát thanh tra , kiểm tra việc chấp hành pháp kuật về bảo vệ
môi trường .


9


Đào tạo cán bộ khoa học về QLMT, giáo dục tuyên truyền phổ
biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường .
Tổ chức nghiên cứu , áp dụng tiến bộ khoa học , công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường .
-

Quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.

V. Cơng cụ quản lí mơi trường
Cơng cụ quản lí mơi trường là các biện pháp và phương tiện giúp cho
việc thực hiện các nội dung của QLMT được tốt hơn .
Công cụ để tiến hành QLMT bao gồm có cơng cụ pháp lí : Đó là hệ
thống văn bản pháp luật có giá trị được các cơ quan quản lí có thẩm quyền
ban hành . Bên cạnh đó cơng cụ pháp lí mang tính bắt buộc thì cơng cụ kinh
tế có tính nhẹ nhàng hơn , linh hoạt hơn . Cùng với hai công cụ dặc biệt này ,
tuyên truyền , giáo dục là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong công tác
QLMT để giữ cho môi trường trong lành và sạch đẹp.
5.1 Công cụ pháp lí
Cơng cụ pháp lí gắn liền với QLMT theo phương pháp hành chính
gồm:
-

Các tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn là phương tiện chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng
môi . Chúng ta xác định các mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng

độ của các chất thải vào khí quyển , nước, đất , hay được phép tồn tại trong
các sản phẩm tiêu dùng .
Các loại tiêu chuẩn là : các tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung
quanh , tiêu chuẩn về thải nước , khí , các tiêu chuẩn dựa vào công nghệ , các
tiêu chuẩn vận hành , các tiêu chuẩn sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình
cơng nghệ .
-

Các loại giấy phép

Việc cấp và không cấp các loại giấy phép hoặc các loại uỷ quyền khác
là một cơng cụ quan trọng để kiểm sốt ô nhiễm . Các loại giấy phép nói
chung hường được gắn với các tiêu chuẩn về chất lượng hay không khí và có

10


thể còn phải thoả mãn những điều kiện cụ thể phù hợp với quy phạm thực
hành , lựa chọn địa diểm thích hợp để giảm tới mức tối thiểu những ảnh
hưởng kinh tế và môi truờng .
-

Công cụ và kiểm soát đất , nước

Kiểm soát vệc sử dụng đất và nước được áp dụng để bảo vệ môi
trường . Việc kiểm soát sử dụng đất được tiến hành như khoanh vùng , hay
các quy định về chia chỏ . Các biện pháp kiểm soát với việc sử dụng nước đặc
biệt có thể được tiêu dùng để giới hạn hoặc cấm việc phát triển năng lượng ,
khai thác tài nghuyên thiên nhiên tại các bờ sơng , lịng sơng... và những sử
dụng có nhiều khả năng gây ơ nhiễm khác tại vùng nước quy định.

5.2 Các công cụ kinh tế
Công cụ kinh tế là những cơng cụ chính sách nhằm thay đổi chi phí và
lợi ích của nhẵng hành động của hoạt động kinh tế thường xuyên tác động tới
môi trường , tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra huỷ hoại môi
trường .
Công cụ kinh tế là một trong những công cụ quan tọng nhất để bảo vệ
môi trường . Công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường được áp dụng dựa trên
các nguyên tắc cơ bản là “ người gây ô nhiễm phải trả tiền” và “người hưởng
lợi ích phải trả tiền” .
-

Nguyên tắc người gây ônhiễm phải trả tiền

Theo nguyên tắc này thì người gây ơ nhiễm phải trả tồn bộ chi phí để
thực hiện các biện pháp làm giảm ơ nhiễm do chính quyền tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo cho môi trường nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được .
-

Nguyên tắc người hưởng lợi phải trả tiền

Theo nguyên tắc này thì tất cả những ai hưởng lợi do có được mơi
trường trong lành khơng bị ơ nhiễm thì đêu phải nộp phí . Việc phịng chống
ngăn ngừa ơ nhiễm và cải thiệ mơi trường cần được sự hỗ trợ từ phía những
người không phải trả giá cho các chất thải gây ô nhiễm môi trường.

11


Chương II
MƠ TẢ Q TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY, HIỆN TRẠNG

TRƯỜNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
Ở KHU VỰC CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG

I. Sự ra đời và quá trình phát triển :
Nhà máy giấy Bãi Bằng là biểu tượng bền vững cho tình đồn kết Việt
Nam – Thụy Điển. Dự án Bãi Bằng được chính phủ Thụy Điển viện trợ cho
Việt Nam bắt nguồn từ phong trào đoàn kết phản đối cuộc chiến tranh của đế
quốc Mỹ tại Việt Nam . Nhà máy giấy Bãi Bằng được xây dựng, hoàn thành
và đi vào sản xuất trong cơ chế cũ đó,Bãi Bằng đã phải trải qua những giai
đoạn điêu đứng và trở thành đề tài gây tranh cãi. Nhưng với ý trí quyết tâm
của tồn thể CBCNV, sự ủng hộ của các cấp,các ngành , cùng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của chính phủvà nhân dân Thụy Điển , đặc biệt là với công cuộc đổi
mới do Đảng CSVN khởi sướng và lãnh đạo,Bãi Bằng đãđứng vững ,từng
bước phát triển,hồn thiện mơ hình quản lý tiên tiếnvà trở thành tổ hộp công
nghiệp giấy lớn nhất ở Việt Nam . công ty giấy Bãi Bằng luôn đi đầu trong
sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng trong tồn nghành, có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp phát triển văn hoá - giáo dục – kinh tế đất nước. Thêm nữa
giấy Bãi Bằng còn là đơn vị quốc doanh tiêu biểu cho tinh thần đổi mới năng
động-sáng tạo,hợp tác hội nhập và phát triển. Từ khi di vào sản xuất năm
1982, công suấtthiết kế ban đầu là 55.000 tấn/năm. Nhưng thực tế rất khó
khăn, từ cuận giấy đầu tiên được sản xuất trên máy xeo II vào ngày
28/2/1982đến những năm đầu thập kỷ 90,sản lượng chỉ đạt 70% công suất
thiết kế. Năm 1991-1992 mức sản xuất cao nhất chỉ đạt 36000 đến 36.115
tấngiấy/năm.năm 1994tụt xuống chỉ đạt 34.848 tấn. Trước tình hình đó,Đảng
uỷ ban giám đốccơng ty đã đưa ra một loạt các giải pháp trong chương trình
quản lý. Do đó đã tạo ra sự thống nhất,phát huy được sức mạnh tập thể,năng
suất chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Ngày 23/12/1996 lần đầu
tiên công suất thiết kế được thực hiện. Ngày 31/12/1996 công ty đưa sản
lượng lên 57.027tấn đánh dấu một thời kỳ đổi mới,khôi phục lại hiện trạng
thiết bị sau nhiều năm vận hành. Từ đó đến nay cơng ty vẫn duy trì được mức


12


sản lượng cao nhất,đạt và vượt công suất thiết kế sản lượng chiếm 40% tổng
lượng giấy sản xuất hàng năm ỏ Việt Nam chất lượng ln dẫn đầu tồn
ngành. Đặc biệt năm 1998 công ty đã đạt giải vàng chất lượng sản phẩm. Năm
1999 cơng ty đẫ hồn thành vượt mức kế hoạch, sản lượng đạt 63.100 tấn
vượt kế hoạch 5,2%, doanh thu đạt 628,5 tỷ đồng,vượt kế hoạch 8,3%, lợi
nhuận thu về là 51,6 tỷ đồng. Hiện tại công ty giấy Bãi Bằng vẫn duy trì sản
xuất ở nhịp độ cao nhất, quyết tâm phấn đấu đưa sản lượng lên 65.000 tấn
trong năm 2000. Song song kế hoạch sản xuất ,cơng ty cịn thực hiện cơng tác
đầu tư mở rộng giai đoạn I lên 100.000 tấn/năm vào năm 2001,thực hiện
phương án tiền khả thi giai doạn Iinâng công suất lên 200.000 tấn/năm vào
năm 2003. Năm 2000 cũng là nămc công ty thực hiện đổi mới công nghệ ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thực hiện triển khai chương trình 5 “S” làm
tiền đề cho việc áp dụng tiêu chuẩn quảnlý chất lượng ISO 9002 .
Đến nay với sự nỗ lực phấn đấu vượt qua những khó khăn thử thách,
với tinh thần sáng tạochủ động trong lao động sản xuất kinh doanh…,cơng ty
đã có bước phát triển mới,tạo được chỗ đứng vững chẳctong cơ chế thị trường
được người tiêu dùng đánh giá cao
II.mô tả điều kiện tự nhiên:
2.1.vị trí địa lý.
Cơng ty giấy Bãi Bằng nằm ở huyệ phù ninh, tỉnh Phú Thọ, bên trục
đường quốc lộ 2 cách thủ đơ Hà Nội 100km về phía tây bắc, nó có toạ độ địa
lý21,47’32” vĩ bắ và 105,26’34” kinh đơng
2.2.địa hình.
Cơng ty giấy Bãi Bằng thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ nằm
trong khu vục có địa hình dồi bát úp,các giải đồi xen kẽ các giải ruộng
2.3.khí hậu thuỷ văn.

khí hậu nhà máy mang tính nhiệt đới,nóng ẩm mưa nhiều và chịu ảnh
hưởng trực tiép của gió mùa. Thời tiết trong năm được chia làm 2 mùa rõ
rệt,mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

13


Gió : hướng gió ảnh hưởng của chế độ gió mùa và tác động của địa
hình nên hướng giói hình thành diễn biến cụ thể theo mùa. Tháng 1 và 2 tần
suất hướn gió đơng nhiều hơn, sau đó đến hướng giói đơng nam và tây nam.
Tháng 3 đến tháng 8 hướng giói đơng xuốt hiện nhiều hơn và sau đó đến
hướng đơng nam, tháng 9 đến tháng 11 gió tây nam nhiều và sau đó lại đến
gió đơng và đơng nam
III.hồn cảnh kinh tế xã hội:
3.1.sự phân bố dân cư.
Sự tập chung lớn số lượng công nhân của công ty giấy Bãi Bằng cùng
với số cán bộ viên chức của các cơ quan nhà nước và dân cư địa phương ở thị
trấn tạo ra nhu cầu lớn về lương thực, thực phẩm và hàng hoá tiêu dùng, thúc
đẩy sự phát triển dịch vụ, thương nghiệp trong khu vực.
Mặt khác,việc xây dựng cơ sở hạ tầng và trang bị tiện nghi đô thị tạo
ra sự di cư ở địa phương
Quá trình tăng dân số cơ học diễn ra nhanh chóng ở thị trấn và các xã
lân cận như phú nham, an đạo. tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên ở thị trấn là
1,23%(năm 1991) thấp hơn so với toàn huyện phong châu(2-2,5%/năm).
Nhưng do di cưđến, sau 10 năm(1980-1990)dân số đô thị tăng 500%. Mật độ
dân cư ở thị trấn năm 1979 là 279 người/km2 thì đến năm 1991 là 1871
người/km2.
Hàng loạt các khu dân cư phi nông nghiệp đã hình thành trên địa bàn
thị trấn. Đến nay ở thị trấn đã có 12 khu hành chính và 10 đội sản xuất . Các

đội sản xuất là thuộc xã Phù Lỗ trước đây được sát nhập vào thị trấn, còn các
khu hành chính đều hình thànhvà phát triển từ sau khi nhà máy bắt đầu xây
dựng.
3.2.hoạt động kinh tế
Cơ cấu ngành nghề của dân cư lân cận của công ty giấy Bãi Bằng
ngày càng đa dạng,số hộ phi nông nghiệp ngày càng tăng. Tới năm 1992 dã
có 2336 hộ phi nơng nghiệp, chiếm 72% số hộ tồn thị trấnphong châu. buôn
bán và dịch vụ phát triển. Một số hộ trước đây chuyên làm nông nghiệp nay
đã sang kinh doanh. ở vùng ven thị trấn có một số gia đình vừa làm nông

14


nghiệp, vừa làm dịch vụ buôn bán. Các ngành nghề mới như làm đầu,may
mặc,tân dược,buôn bán xe máy,đồ điện… xuất hiện. Trong thị trấn có 87 hộ
kinh doanh thường xuyên và 99 hộ kinh doanh không thường xuyên với nhiều
mặt hàng khác nhau.
Giao thông vận tải thuận tiện, số công nhân của công tycùng với số
nhân khẩu phi nông nghiệp ở thị trấn đơng đảo, có nhu cầu cao và thường
xuyên về hàng hoá,thực phẩm. Nhu cầu này thúc đẩy phát triển nông nghiệp ở
dịa phương. Tuy quanh công ty chưa hình thành vành đai lương thực, thực
phẩm, nhưng qua điều tra được biết : các loại rau đậu,bắp cải.su hào,cải
bẹ…trồng ở các xã ven sông lô và sông hồng cũng được đem ra bán ở chợ Bãi
Bằng . mặt khác để tăng thu nhập gia đìnhvà đáp ứng về nhu cầu sản phẩm
nông nghiệp cho thị trấn, người nông đân ở đây đang chú trọng thâm canh cây
lương thực, phát triển lâm nghiệp, làm kinh tế vườn đồi, đẩy mạnh chăn ni
và trồng rau mầu.
Cơng ty góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân dịa phương. Hiện
nay có 300 người quê huyện Phong Châu làm việc cho công ty, ngồi ra cịn
có người làm hợp dồng theo thời vụ như lọc vật liệu,bốc vác…

Trong quá trình sản xuất hàng ngày nhà máy giấy Bãi Bằng thải ra 80100 tấn xỉ than, than không đốt hết, than lọt ghi,trong đó có 7 phần là xỉ than
3 phần là than cám, nhân dân địa phương mua xỉ than sàng lấy than chưa cháy
để nung ghạch ngói ,xỉ than để đóng ghạch. Như vậy nhà máy đẫ góp phần
tạo ra việc làm, tăng thên thu nhập gia đình và đẩy mạnh việc xây dựng nhà ở
trong huyện phong châu.
3.3.hạ tầng cơ sở.
Trong thời kỳ xây dựng công ty (1974-1982),mạng lưới đường bộ nối
liền cơng tyvới các tyuến giao thơng chính và cảng nguyên liệu bên bờ sông
lô đã được xây dựng. Cùng thời kỳ này(1980) thị trấn Bãi Bằng dược thành
lập và sau đó sát nhập với xã Phù Lỗ thành thị trấn Phong Châu(5/1982) tổng
diện tích tự nhiên của thị trấn Phong Châu ngày nay là 863,44ha, số nhân
khẩu hiện nay là 16.000 ngưởitong đó có 11.000 nhân khẩu phi nơng nghiệp
Các cơ quan xí nghiệp chuyển về địa bàn thị trấn phong châu là do ở
đây có nguồn điện nước thuận tiện, có dịch vụ phát triển. Các yếu tố này tạo

15


ra là do sự tác động của công ty giấy Bãi Bằng . Vậy sự ra đời của công ty
giấy Bãi Bằng là nguyên nhân chính và thúc đẩy quá trình đơ thị hố ở thị trấn
phong châu. q trình đơ thị hố thể hiện:
Xây dựng cơ sở hạ tầng như : xây dựng và dải nhựa một số
đoạn đường mới, mắc đèn điện cao áp, xây dựng cảng và các tuyến đường
mới, đầu tư nâng cấp chợ Bãi Bằng . tiện nghi sinh hoạt thuận tiện là điều
kiện thu hút dân cư ở các địa phương khác tới cư chú
Hình thành các khu dân cư phi nơng nghiệp như các khu Đồng
Giao,Thụy Điển ,Mã Thượng, Núi Trang…số công nhân của công ty tới gần
3000 người chiếm 1/3 số khẩu phi nơng nghiệp,và 1/5 tổng số dân tồn thị
trấn
Sự tập chung số lượng lớn công nhân công ty giấy Bãi Bằng

và các chuyên gia Thụy Điển tạo ra nhu cầu trao đổi hàng hoá, phát triển dịch
vụ thương nghiệp. Trong những năm tới q trình đơ thị hoả thị trấn phong
chấuễ tiiếp tục theo hai hướng : đơ thị hố theo chiều rộng và đơ thị hố theo
chiều sâu.
3.4.hoạt động sản xuất của cơng ty.
Cơng ty có diện tích tổng cộng 100ha ,gồm 5 phân xưởng sản xuất .
năm 1997 cơng ty sản xuất được 60.00 tấn giấy,trong q trình sử dụng các
nguyên liệu
-

Tre, nứa,gỗ : 180.00 tấn

-

Đá vôi : 25.00 tấn

-

Nước cấp : 21,6.000.000 m3

-

Hoá chất các loại : 15.000 tấn

-

Dỗu FO : 2.300 tấn

-


Tham cám 150.000 tấn

Và làm phát sinh ra các chất thải.
-

Khí thải : 3120.000.000 tấn

-

Nước thải : 18,3.000.000 m3

16


Chất thải rắn : 110.000 tấn

-

Sản phẩm
Giấy in và giấy viết 60.00 tấn/năm

-

IV.Tác động của nước thải do hoạt động sản xuất trong công ty giấy
Bãi Bằng đến môi trường.
4.1.các cơng đoạn sử dụng nước.
Nguồn nước cấp cho q trình sản xuất ,sinh hoạt của công ty giấy
Bãi Bằng là sông lô. Điểm lấy nước cách nhà máy là 4 km. Công suất cấp
nước là 72.000 m3/ngày. Lượng nước sử dụng hiện nay là 60.000
m3/ngày,trong đó cho sản xuất là 55.00 m3/ngày và cho sinh hoạt là 500

m3/ngày.
Lượng nước dùng để sản xuất một tấn giấy là 400 m3

-

Các công đoạn dùng để sản xuất bột và giấy của nhà máy sử
dụng là khác nhau, trong đó cơng đoạn rửa bột là sử dụng nhiều nhất
4.2.lưu lượng nước thải và hệ thống thốt nước thải của cơng ty
giấy Bãi Bằng
4.2.1.lưu lượng nước thải.
Quy trình cơng nghệ và sự hình thành nước thải từ các khâu sản xuất
bên trong nhà máy (theo nguồn số lieẹu của phịng thí nghiệm mơi trường
cơng ty giấy Bãi Bằng và đề tài KT 02-16) được nêu trong bản 4.2 như sau:
Dòng thải Lưu lượng m3/ngày Ghi chú
1

4560

2

14540

Tẩy

3

6870

Phân xưởng xeo


4

830

Bộ phận thu hồi hoá chất

5

2160

Bộ phận sản xuất hoá
chất

Tổng

Nấu – sàng – rửa

28960

Bảng 4.2 : Lưu lượng nước thải các khâu sản xuất chính của cơng ty

17


4.2.2.hệ thống thốt nước của cơng ty
Hệ thống thốt nước của cơng ty giấy Bãi Bằng là hệ thống thốt nước
riêng. Về nguyên tắc,hệ thống nàyđược tổ chức như sau:
Nước thải sản xuất theo các tuyến cống ngầm bằng bê tơng cốt
thép hoặc nhựa tổng hợp đường kính D800-D1000,chảy về trạm sử lý sau đó
bơm ra sơng hồngvà ra cánh đồng,ao hồ nuôi cá xung quanh công ty .

Nước thải vệ sinh từ các nhà vệ sinhđược dẫn về trạm xử lý
nước thải vệ sinh, sau khi được sử lý nó được bơm cùng nước thải sản xuất ra
sơng hồng.
Nước thải gặt giũ, tắm rửa cùng nước mưa theo các dãnh bê
tôngtự chảy ra khu vực đồng ruộng, ao hồ xung quanh.
Nhì chung, có các tuyến thốt nước thải sản xuất sau đây:
nước thải rửa tre,nứa,gỗ từ phân xưởng xử lý nguyên liệu với
lưu lượng 12.800 m3/ngày.được sả ra hồ cá phú nham.
Nước thải từ việc vận chuyển tro xỉ phẫn xưởng động lực với
lưu lượng 1800 m3/ngày được sả ra mương phú nham,đồng lúa,sau đó chảy
vào sơng lơ.
Nước thải các phân xưởng sản xuất gồm 2 loại : Loại nhiều sơ
sợi lưu lượng 12.400 m3/ngày và loại ít sơ sợilưu lượng từ 15.230 m3/ngày
sử lý bằng phương pháplắng tụ sau đó được bơm ra sơng hồngtheo đường ống
D800 cùng voái nước thaỉ các khu vệ sinh.
Tổng lượng nước thải sản xuất là 54.740 m3/ngày ngồi ra q trình
sử lý nước thơ cịn có 4000 m3/ngày nước rửa các bể lọc, trong đó có chất
đơng tụ dạng nhỏ hạt, được thải ra mương lỗ trì và ra cánh đồng
4.3.biểu thị đặc tính thải của cơng nghiệp bột và giấy ở cơng ty
giấy Bãi Bằng
Căn cứ vào đặc tính thải của từng bộ phận sản xuất , rựa vào hướng
dẫn của tài liệu NIEM và kinh nghiệm của các nghiên cứu cụ thể trong tài liệu
NIEM chúng tôi phân chia nhà máy thành 8 khốivà 18 điểm kiểm tra.

18


Chuẩn bị
mảnh


CP1
CP8(a,b,c)

xeo

Tẩy

Nấu,rử
a
CP2

CP4

CP5

CP7

CP3
Thu hồi

Lị hơi
động

Nước
thải vệ
sinh

Hốchất,
hồ bùn


CP14 CP15
Cống

chính

A

CP17

Xử lý
nước

Bơm
CP16

Cống chính B
Ra hồ cá
Ra đồng lúa
Hình 4.2 : Sơ đồ khối của hệ thống thải chính
Như vậy nước thải của cơng nghiệp bột và giấy được thải ra ba nơi:
Ra hồ cá; Ra đồng lúa; Ra Sông Hồng.
13.1 Nước thải ra hồ cá Phú Nham (khối 1)
Nước thô từ sông Lô và một phần nước thải từ q trình làm mát xí
nghiệp động lực được bơm trực tiếp về xưởng nguyên liệu để rửa cây và
mảnh tre, nứa… sau đó được thải ra hồ Phú Nham. Nước thải chỉ chứa cặn
bùn phù sa và các chất mùn bã lá, vỏ cây tan ra. Lưu lượng nước thải là
12.800m3/ngđ. Thành phần và tính chất nước thải xả ra hồ Phú Nham do
Trung Tâm Mơi Trường Đơ Thị và khu cơng nghiệp phân tích đầu năm 1996
được nêu trong bảng 4.3 sau.
Bảng 4.3. Thành phần và tính chất nước thải xả ra hồ cá Phú Nham.

TT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Nhiệt độ nước
pH
Oxy hoà tan
Hàm lượng cặn

Đơn vị
0
C
mg/l
mg/l

19

Giá trị
25.6
7.64
5.6
246


5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

Độ đục
Độ dẫn điện
Tổng lượng chất hoà tan
Độ kiềm toàn phần
BOD5
COD
H 2S
NH+4
NO-2
ClCO 2
Colifoms

NTU
s/cm
mg/l
mg.đg.lg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l

mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml

175
270
135
1.70
124.5
560
0.395
0.25
0.50
28.4
15.2
3.104

Nước thải từ q trình xử lí ngun liệu chứa nhiều chất huyễn phù và
hữu cơ do vỏ cây mùn gỗ. Tổng lượng huyễn phù hàng ngày là 3,40 tấn (lưu
lượng x nồng độ = 12.800 m3 x 264 = 3,4 tấn), trong đó lượng chất mùn gây
màu trong nước xả ra hồ Phú Nham là 1,28 tấn trong 1 ngày. Nước thải đục,
BOD cao, DO không lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến đời sống thuỷ sinh vật.
Hồ Phú Nham có thể bị lấp dần do phù sa thải ra. Tuy nhiên so với các qui
định của TCVN 5945-1995, nhiều chỉ tiêu còn thấp hơn nhiều so với qui định
cho phép. Trong thực tế, do có nước thải này nên nhân dân đã tận dụng để
nuôi cá, nếu không hồ sẽ bị cạn.
4.3.2 Nước thải từ hồ xỉ ra mương Phú Nham (khối 7)
Xỉ than từ lò hơi đốt than thải ra được vận chuyển bằng nước ra hồ xỉ.
Nước vận chuyển xỉ chủ yếu được dùng tuần hồn, có một phần được thải ra

ngồi với lưu lượng 1800-2500 m 3/ngđ; nước thải mang theo tro xỉ, bụi than
và các chất hoà tan từ xỉ ra . Nguồn tiếp nhận nước thải hiện nay là mương
Phú Nham dài trên 2,5 km.
Loại nước thải này có màu đen và trải dài trên toàn bộ tuyến mương
2,5 km. Trong nước thải có một số chất hồ tan như SO2, mối kim loại
nặng…Theo số liệu phân tích nhiều năm của phịng thí nghiệm mơi trường
Cơng ty GBB, nước thải xỉ than có pH từ 7,2 đến 7,3; Độ màu 50 mg/l hay 90
kg/ng.đ; Cặn lơ lửng 4000 mg/l, hay 7,2 tấn/ng.đ, và COD 30 mg/l hay 54
kg/ng.đ

20


Bảng 4.4. Thành phần và tính chất nước xỉ than của cơng ty GBB
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20

Chỉ tiêu
Nhiệt độ nước
pH
Oxy hồ tan
Hàm lượng cặn
Độ đục
Độ dẫn điện
Tổng lượng chất hoà tan
Độ kiềm toàn phần
BOD5
COD
H 2S
NH+4
NO-2
CO 2
ClPb
Zn
Cd
AS
Colifoms

Đơn vị
0
C

mg/l
mg/l
NTU
s/cm
mg/l
mg.đg.lg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
MPN/100ml

Giá trị
96.4
7.54
5.89
1850
726
250
125
0.5
27
66
0.95
0.25
0.12
8.5

142
0.164
0.145
0.02
0.0037
9.104

Kết qủa phân tích cho thấy nếu xem mương Phú Nham như tuyến
thốt nước thải thì phần lớn các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn đối với nước thải
công nghiệp xả vào nguồn loại B theo TCVN 5945-1995, trừ các chỉ tiêu hàm
lượng cặn và độ đục quá lớn. Còn nếu xem mương như nguồn nước mặt loại
B thì theo tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 thì hầu hết các chỉ số đều lớn hơn
nồng độ giới hạn cho phép.
4.3.3 Nước thải ra sông Hồng ( khối 2→?6 và nước vệ sinh)
Nước thải sản xuất ở các khối 2, 3, 4, 5, 6 và nước thải vệ sinh. Hai
loại nước này được xử lí tại trạm xử lí nước thải (XLNT) sau đó bơm ra sơng
Hồng với lưu lượng 37.200 m3/ng.đ.

21


Đặc điểm nước thải ở các khâu sản xuất chính và nước thải khu vệ
sinh, chúng ta xem xét trong hai bảng dưới đây:

Bảng 4.5 Đặc điểm nước thải các khâu sản xuất chính của cơng ty
GBB
Chỉ tiêu

Phân xưởng Phân
bột giấy

xưởng
XCO
3
Lưu lượng nước thải, m /ng.đ 4560 14540 6870
pH
13,7
Tổng chất rắn tan, mg/l
350 286
567
COD, mg/l
329 1
400
Cl-, mg/l
1565 554
322
944,4

ST
T
1
2
3
4
5
6

Bộ phận
thu
hồi
hoá chất

830
12,2
135

Bộ phận
sản xuất
hoá chất
2160
8,4

782,9

Nước thải sản xuất từ các phân xưởng chính của nhà máy, theo các
đường cống thốt nước chảy về bể điều hồ tập trung, sau đó được bơm lên bể
lắng keo tụ. Hoá chất sử dụng là phèn nhơm kỹ thuật Al2(SO4) .18H2O. Để
tăng cường q trình keo tụ, pH của nước thải được điều chỉnh về  7 bằng
xút NaOH hoặc bằng axít sunphuríc H2SO4.
Bảng 4.6 Đặc điểm nước thải khu vệ sinh công nhân trong công ty GBB
T
T
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu

Đơn vị


Lưu lượng nước thải, 0C
m 3/ngđ
PH
Hàm lượng cặn lơ lửng
mg/l
BOD5
mg/l
+
NH 4
mg/l
Colifoms
MPN/100ml

Nước
thải Nước
thải
trước lắng
sau lắng
22-27
20-25
6,8-7,5
350-500
400-450
25-30
106

7,0-7,8
125-150
250-300

15-20
105

Nước thải các khu vệ sinh Q=200-300 m3/ngđ
Đối với chất thải sản xuất thì các chất bẩn và độc hại chính được nêu
trong bảng sau.

22


23


Bảng 4.7 Các chất chứa trong nước thải Công ty GBB
T
T
1
2
3

4

5

6

7
8
9
10

11

Bộ phận thải

Chất thải

Rửa nguyên liệu
Xeo
Xử lí nguyên liệu
Nấu, rửa, sàng
Tẩy
Thu hồi hoá chất
Nấu, rửa, sàng
Sản xuất hoá chất

ảnh hưởng tới thuỷ vực

Huyền phù vô cơ
(caolin, đất, cát…)
Huyền phù hữu cơ (cỏ
cây, mùn gỗ, sơ sợi )
Xút NaOH

Lắng đọng, tắc cống,
độ đục cao
BOD cao, oxy hoà tan
thấp, nước đục, mùi hôi
Thay đổi pH, ảnh
hưởng xấu đến đời
sống sinh vật

Axit clohydric HCl
Thay đổi pH, ảnh
hưởng xấu đến đời
sống sinh vật
Nấu
Thành phần gỗ hoà COD, BOD tăng, hàm
Tẩy
tan:
Hemiccluno, lượng oxy hoà tan giảm
methano, axit axetic,
đường…
Nấu, rửa, sàng
Lignin và các chất Khó phân huỷ sinh
Tẩy
carbon hydrat
hoc ; tạo với Clo thành
hợp chất có hại cho
người và sinh vật
Nấu
Phenol
Độc hại gây mùi khó
chịu
Nấu
Các chất gây màu
Giảm quang hợp
Tẩy; sản xuất hoá chất
Hợp chất hữu cơ chứa Rất độc đối với người
Clo
và sinh vật
Nấu; Tẩy

Muối vơ cơ hồ tan Khơng gây độc; tạo fì
(P,N,Cl…)
dưỡng
Vương vãi từ dịch phụ Na2s,
Na2SO 4, Tạo thành các chất
gia
Na2CO 3…
khác dễ gây độc

Hai loại nước thải do sản xuất và nước thải vệ sinh trên sau xử lí thải
ra sơng Hồng, thì có thành phần và tính chất ở bảng sau.

24


Bảng 4.8 Thành phần và tính chất nước thải cơng ty Giấy Bãi Bằng tại
miệng xả ra sông Hồng.
TT

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Thời gian lấy mẫu
Nhiệt độ nước
pH
Oxy hoà tan
Hàm lượng cặn lơ lửng
Độ đục
Màu
Độ dẫn điện
Tổng lượng chất hoà tan
độ kiềm toàn phần
BOD5
COD

NH+4
NO-2
NO-3
PO43SO2-4
S2H 2S
ClPb
Zn
Cd
As
Độ màu
Coliforms

Đơn vị
0

Năm Năm
1993 1994
28/5/94

C
7,2

mg/l
mg/l
NTU

6,7
380
Nâu xám


s/cm
mg/l
mg.đg.lg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
mg/l
Độ các bon
MPN/100ml

52,4
86
510

156
178
1,5
0,5
2,5
0,4

145,6

Năm
1995
29/6/98
30-31
7,0

Năm
1996
13/1/96
29,1
7,17
3,92
460
224,6
Nâu đậm 62,6
Nâu
52
976,7
182
410
253
2,13
1,8
100,46
0,85
289,6
3,5
4,1

0,415
Có vết
150
0,042

0,85
0,5
202

195
5200

0,135
290
0,141
0,166
0,022
0,022
185
4.103

Hàm lượng chất bẩn trong nước thải vệ sinh sau khi lắng vẫn còn lớn.
Nước thải chảy về bể tập trung sau đó bơm ra sơng Hồng. Theo số liệu theo
dõi 1994 của Công ty Giấy Bãi Bằng, lưu lượng nước thải trung bình xả vào
sơng Hồng trong một ngày đêm là 37.195 m3. Tải trọng chất bẩn theo độ màu
là 13,95 tấn/ng.đ, theo chất lơ lửng 2,34 tấn/ng.đ, theo CODlà 12,2 tấn/ng.đ.
Kết quả phân tích mẫu nước thải tại cống xả được nêu trong bảng trên.

25



×