Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
STT
I

2
3
4
5
6
II
1
1.1
1.2
2
3
4
4.1
4.2
5
III
1
2

Nội dung chính
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu


Tính mới của sáng kiến
NỘI DUNG
Thực trạng
Điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế
Ngun nhân của điểm yếu, hạn chế
Các biện pháp
Các phương pháp hoạt động
Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
Kết quả đạt được
Bài học kinh nghiệm
Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng 
kiến
KẾT LUẬN
Kết luận
Đề xuất, kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
2
2
3
3
3
3
3
4
4
4
5

6
7
15
15
16
16
16
16
17
19

SÁNG KIẾN: Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn có lời văn 
lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1


Chương trình tốn lớp 1 của tiểu học có vị  trí và vai trị hết sức quan 
trọng. Thơng qua mơn tốn nhằm phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo cho 
học sinh. Nhờ tốn học mà các em có điều kiện rèn luyện và phát triển tính  
tích cực, năng lực tư duy, sáng tạo, rèn phương pháp suy luận lơgic. 
Trong  q trình  dạy học tốn  lớp 1  ở  tiểu học, việc giải tốn có lời 
văn có  một vị  trí  đặc biệt  rất  quan trọng. Có thể  coi việc dạy  và  học và 
giải tốn lớp 1 là ''hịn đá thử  vàng'' của dạy ­ học tốn lớp 1. Trong giải 
tốn  ở  chương trình lớp 1, học sinh phải tư  duy một cách  nhanh nhạy và 
linh hoạt nhất, huy động tích cực các kiến thức và khả  năng tư  duy đã có 
vào các tình huống khác nhau, đặc biệt phải biết suy nghĩ năng động, sáng 
tạo. Vì vậy bản thân chúng ta có thể coi giải tốn có lời văn lớp 1 là những 
biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ dành cho học sinh cấp tiểu 

học.  Ở  học sinh lớp 1 kiến thức tốn học đối với các em cịn khá mới lạ, 
khả  năng nhận thức của các em  cịn  mới bắt đầu được hình thành. Hoạt 
động tư  duy  ở  các lớp đầu cấp cịn rất đơn sơ  đang trong giai đoạn phân 
tích trực quan và dần dần đi đến phân tích trí tuệ. Sau   cùng là  đến  phần 
phân tích trừu tượng bằng trí tuệ. Mặt khác của trình độ  nhận thức ở học 
sinh lớp 1 khơng đồng đều, u cầu đặt ra khi giải các bài tốn có lời văn ở 
lớp 1  cao hơn những mạch kiến thức khác  các em đã được học, các em 
phải đọc nhiều hơn, viết nhiều hơn và bài làm phải trả  lời chính xác hơn 
với phép tính, cịn có các u cầu của bài tốn đã đưa ra, nên thường vướng 
về vấn đề trình bày bài giải như: sai sót do viết khơng đúng chính tả hoặc 
viết thiếu thừa từ. Một sai sót đáng nói khác nữa là học sinh cịn nhỏ  nên 
thường  chưa biết hoặc  khơng chú ý phân tích theo các điều kiện của bài 
tốn đã đưa nên đã lựa chọn sai phép tính.
Từ những lý do này, với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1  
nói riêng, việc học tốn và giải tốn có lời văn là rất quan trọng nó cịn đặc 
biệt cần thiết với các em. Để  thực hiện  được những  mục tiêu đó, người 
giáo viên dạy lớp 1 cần phải nghiên cứu, tìm tịi các biện pháp giảng dạy 
2


phù hợp, giúp học sinh của mình giải bài tốn một cách vững vàng, hiểu sâu 
được bản chất của vấn đề  cần tìm kiếm, mặt khác cịn tích cực giúp các 
em có phương pháp suy luận tốn logic thơng qua  các  cách trình bày,  các 
cách nêu lời giải đúng và ngắn gọn sáng tạo nhất trong cách thực hiện. Từ 
đó  truyền cho  các em  năng lượng,  hứng thú,  lịng  say mê học tốn. Từ 
những căn cứ đó tơi đã tập trung vào nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp  
giúp học sinh giải tốn có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn”  
để làm sáng kiến kinh nghiệm cho bản thân cũng như cho các đồng nghiệp 
khác.
2. Mục đích nghiên cứu

Qua đề  tài này, bản thân tơi muốn góp một phần sức lực nhỏ  bé vào 
việc nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn để tìm ra những phương pháp 
tối ưu giúp giáo viên dạy Tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu học sinh lớp 1A2 Trường Tiểu học Quảng Sơn ­ 
Quảng Sơn ­ Đắk Glong ­ Đắk Nơng.
4. Phương pháp nghiên cứu
­ Phương pháp điều tra để khảo sát thực tế.
­ Phương pháp trao đổi và toạ đàm với đồng nghiệp.
­ Phương pháp trực quan.
­ Phương pháp thực hành luyện tập.
­ Phương pháp gợi mở ­ vấn đáp.
­ Phương pháp giảng giải ­ minh hoạ.
­ Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong chương trình tốn dành cho học sinh lớp 1.
6. Tính mới của sáng kiến
Qua một năm thử  nghiệm đề  tài tơi thấy nâng cao được chất lượng  
3


giảng dạy, giải quyết được khó khăn mà giáo viên và học sinh mắc phải  
trong q trình giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 1. Nhằm giúp cho  
học sinh giải tốn có lời văn xun suốt bậc tiểu học, đồng thời tăng sự say  
mê sáng tạo, năng lực tự vận động trong mỗi học sinh. 
Vì vậy việc hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh  tiểu học, đặc 
biệt là học sinh lớp 1 có ý nghĩa to lớn và quan trọng trong q trình giải 
dạy của bản thân người giáo viên.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng

1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế
a, Điểm mạnh
Qua   nhiều   năm   giảng   dạy,   bản   thân   tôi   nhận   thấy   giáo   viên   của 
trường nắm khá chắc nội dung chương trình và kiến thức Tốn của cả bậc  
học và khối lớp mà giáo viên phụ trách. Biết vận dụng và đổi mới phương  
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Biết trân trọng sự  sáng tạo dù 
nhỏ  của học sinh. Giáo viên biết cách xây dựng và sử  dụng hệ  thống câu 
hỏi gợi mở  rất hợp lý, phù hợp với trình độ  nhận thức của học sinh để 
hướng dẫn học sinh phân tích hiểu bài tập. Bên cạnh đó, cơng tác chỉ  đạo 
của nhà trường cũng như  bản thân mỗi cán bộ  giáo viên đã nhận thức sâu 
sắc về các cuộc vận động lớn. Đặc biệt, cơng tác bồi dưỡng mũi nhọn là 
ưu tiên hàng đầu của nhà trường, thể hiện sự nhận thức, sự quan tâm, đầu 
tư chỉ đạo của Ban lãnh đạo nhà trường.
b, Điểm yếu, hạn chế
Trong q trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là dạy lớp 1 nhiều năm 
tơi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng đau đầu khi dạy đến phần giải 
tốn có lời văn. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu 
chưa đúng câu lời giải, viết chưa đúng phép tính,  nêu  chưa đúng  đáp số. 
Những tiết  đầu tiên của giải tốn có lời văn mỗi lớp chỉ có rất ít số học 
4


sinh biết nêu lời giải, biết tự  viết đúng phép tính và biết nêu được đáp số. 
Một phần các em lại rất mơ hồ, các em chỉ nêu lời giải theo qn tính thì 
được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm chưa đúng, một số em 
làm đúng nhưng khi cơ hỏi lại thì lúng túng khơng biết cách trả lời. Chứng 
tỏ  rằng  các em chưa nắm  chắc  được cách giải bài tốn có  lời văn.  Giáo 
viên phải mất rất nhiều cơng sức và tâm trí khi dạy đến phần này. 
Sau khi học giải bài tốn  ở  lớp 1, năm học 2020 ­ 2021 tơi tiến hành 
khảo sát với tổng số HS: 35 em và kết quả như sau:

Kết quả điều tra giai đoạn đầu kì II năm học: 2020 ­ 2021

Số 
HS
35

Chưa biết 

Lời giải 

cách giải 

chưa đúng, 

bài tốn

phép tính 

tính chưa 

vị đi kèm 

SL
9

đúng
SL
%
13
37,1


đúng.
SL
%
5
14,3

chưa đúng
SL
%
5
14,3

%
25,7

Lời giải 

Phép tính 

đúng, phép  đúng, tên đơn 

Giải đúng 
hồn tồn

SL
3

%
8,6


Qua bảng khảo sát này ta thấy số học sinh giải được các bài tốn đơn  
tỉ  lệ  thấp (20%). Đây là điều băn khoăn khơng chỉ  riêng tơi mà của tất cả 
giáo viên. 
1.2. Ngun nhân của điểm yếu, hạn chế
a. Ngun nhân từ phía GV
­ Bản thân người giáo viên chưa thực sự chuẩn bị  tốt cho các em khi 
dạy những bài đã học trước. Những bài tốn nhìn hình vẽ  để  viết ra phép 
tính thích hợp thì hầu như  học sinh đều làm được nên giáo viên cịn tỏ  ra 
chủ quan, ít khi nhấn mạnh hoặc khơng trọng tâm lắm mà chỉ tập trung vào 
dạy kĩ năng đặt tính  và cách  tính tốn của  học sinh  mà qn mất đó là 
những bước đệm, bước khởi đầu của các dạng tốn có lời văn sau này. Đối 
với  người giáo viên  khi dạy  các  dạng bài nhìn hình vẽ  để  viết phép tính 
thích hợp, cần cho học sinh quan sát tranh và tập nêu bài tốn thường xun 
5


hơn để rèn cho học sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài tốn thuần thục hơn. 
Cần tập cho những em học sinh giỏi nêu câu trả lời nhiều lần cứ như vậy 
trong một khoảng thời gian dài như thế  thì đến lúc học đến phần bài tốn 
có lời văn học sinh sẽ khơng ngỡ ngàng và các em sẽ tiếp thu dễ dàng hơn 
lại cịn biết giải tốn đúng.
b. Ngun nhân từ phía học sinh
­ Do học sinh vào lớp 1 mới bắt đầu làm quen với các dạng tốn này 
nên tư duy của các em cịn chủ yếu mang tính trực quan chưa tư duy được.
­  Ở  giai  đoạn này các em  cịn  chưa  đọc thơng viết thạo, các em  cịn 
đang đọc đánh vần nên khi đọc xong bài tốn rồi mà các em chưa hiểu bài 
tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa 
hiểu bài tốn u cầu phải làm gì.
­ Các em cịn tỏ ra chủ quan trong những bài viết phép tính thích hợp, 

các em chỉ chú ý đến phép tính nhưng chưa chú ý luyện nêu bài tốn và trả 
lời câu hỏi của bài tốn.
­ Dạng tốn này cịn q trừu tượng đối với học sinh lớp 1.
­ Học sinh chuyển từ nói sang viết cịn nhiều lúng túng. 
c. Ngun nhân từ phía phụ huynh
Đa số  phụ  huynh học sinh làm nghề  nơng, trình độ  học vấn cịn hạn  
chế, do đó việc quan tâm kiểm tra kết quả  tự  học  ở nhà của các em hồn  
tồn là khơng có. Gia đình hầu như  phó mặc việc học hành của con em  
mình cho thầy cơ giáo.
Tồn bộ những nội dung trên là ngun nhân chủ yếu mà bản thân tơi 
đã tìm hiểu dẫn đến việc dạy học giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 
cịn rất nhiều hạn chế. Trong q trình giảng dạy bản thân tơi cũng đã tìm 
hiểu và vận dụng được một số biện pháp để giúp các em giải tốn tốt hơn 
và cũng đã đạt được kết quả, tuy chưa thực sự  như  mong muốn nhưng 
cũng có phần khả quan rất nhiều.

6


2. Các biện pháp
Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh biết tự xác định u cầu của bài tốn
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh nêu được câu lời giải cho bài tốn có lời 
văn
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh viết được phép tính và nêu đơn vị đo đi 
kèm sau kết quả của phép tính
Biện pháp 4: Hướng dẫn nêu được đáp số
Biện pháp 5: Khái qt cách giải một bài tốn, dạng tốn
3. Các phương pháp hoạt động
a, Hướng dẫn học sinh xác định u cầu của bài tốn
Giai đoạn đầu: Đây là giai đoạn làm quen với giải tốn có lời văn.  Ở 

giai đoạn này, các bài tốn có lời văn nhưng chưa có số  liệu u cầu học  
sinh dựa vào tranh vẽ để điền số liệu cho phù hợp.
Đối với giai đoạn này  giáo viên  cần u cầu học sinh quan sát tranh 
cho thật kĩ.
Ví dụ: Bài 3 trang 108 (Tốn 1­ tập 1)    

4

+

2

=

6

Chỉ u cầu học sinh viết số vào ơ trống để có : 4 + 2 = 6
Giai đoạn thứ  2: là giải tốn có lời văn. Giai đoạn này  học sinh  bắt 
đầu biết tóm tắt bài tốn và trình bày bài tốn theo 3 bước. Điều quan trọng  

7


là phải giúp học sinh xác định đúng u cầu của đề bài khi đó mới giải tốn 
đúng.
Đối với giai đoạn này cần hướng dẫn cho học sinh theo các bước sau:
­ Đọc kĩ đề bài:Cần biết Bài tốn cho biết những gì? Bài tốn u cầu 
gì?
­ Tóm tắt đề bài
­ Tìm được cách giải bài tốn

­ Trình bày bài giải
­ Kiểm tra lời giải và đáp số
Đó là các bước chung để phân tích đề bài và làm bài giải. Để  học sinh 
hiểu u cầu bài giáo viên cần phải cụ thể hố dựa vào các từ ngữ làm nổi  
bật bài tốn; cách ngắt ý của bài tốn.
* Cách 1: Dựa vào các từ ngữ làm nổi bật bài tốn và tranh minh hoạ  
bài tốn đó.
Khi mới làm quen với tóm tắt, SGK tốn 1 đã đưa ra các bài tốn có lời  
văn và gợi ý tóm tắt bằng lời nhưng chưa có số liệu. u cầu học sinh dựa 
vào bài tốn và tranh vẽ phân tích điền số liệu vào để hồn thành tóm tắt.
Đối với dạng này giáo viên hướng dẫn cho học sinh như sau:
* Căn cứ  vào những từ  ngữ  “có”,  “thêm”, (hay  “bớt”,  “bay đi”,  “đã 
bán”, ..., “có tất cả” (hay “cịn lại”), và dấu hiệu của tranh để  xác định bài 
tốn “thêm” hay “bớt”
* Đọc, đếm số  liệu của từng con vật (đồ  vật...) để  diền vào chỗ 
chấm cho phù hợp.
Ví dụ: Bài 3 (Trang 56, SGK Tốn 1­ tập 2)
Bạn Mai gấp được 25 chiếc thuyền giấy. Em Mi gấp được 3 chiếc 
thuyền giấy. Hỏi cả hai chị em gấp được bao nhiêu chiếc thuyền giấy?
Tóm tắt
Mai gấp được:   25 chiếc thuyền giấy
Em Mi gấp được:  3 chiếc thuyền giấy
8


Cả hai chị em:     … chiếc thuyền giấy?
Sau khi học sinh đã đọc kĩ đề  bài, giáo viên hỏi: Bài tốn này cho biết 
gì? (hoặc: Qua bài tốn em biết được những gì?). Dựa vào những từ  ngữ 
nào và dấu hiệu nào của tranh để em viết được phép tính? (Dựa vào các từ 
ngữ: “được”, “cả  hai chị  em”  là: Mai gấp được 25 chiếc thuyền giấy và 

em Mi gấp được 3 chiếc thuyền giấy thể hiện số  chiếc thuyền giấy được 
thêm vào.)
Lưu ý: Đối với dạng tốn “thêm” giáo viên hướng dẫn học sinh lượng  
“thêm” phải nhiều hơn lượng “có”.
* Cách 2: Dựa vào cách ngắt ý của lời văn
Đối với những bài tốn u cầu học sinh đọc đề, tự  tìm cách tóm tắt 
bài tốn rồi giải. Để  giúp học sinh có kĩ năng tóm tắt bài tốn và tóm tắt 
được đúng bài, xác định đúng dạng tốn, giáo viên có thể  hướng dẫn học 
sinh phân tích nội dung và xác định rõ dạng tốn bằng cách ngắt ý của bài  
tốn (giống như hướng dẫn học sinh cách ngắt, nghỉ đúng chỗ khi đọc một 
văn bản). hỏi học sinh ý đó nói gì? ý đó có nghĩa là gì? Rồi hướng dẫn học  
sinh tóm tắt từ đó xác định dạng tốn cần giải rồi giải. 
Ví dụ 1: Bài 4 (Trang 57, SGK tốn 1­ tập 2)
 Trong vườn cây ăn quả có tất cả 75 cây nhãn và cây vải, trong đó có 
25 cây nhãn. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây vải?
­ Giáo viên u cầu học sinh đọc kĩ đề bài tốn, sau đó hỏi học sinh: 
GV: Khi đọc bài tốn này em ngắt và nghỉ hơi chỗ nào cho hợp lí?
HS: Ngắt hơi sau chữ  cây nhãn và cây vải (dấu phẩy) và nghỉ hơi sau 
chữ 25 cây nhãn (dấu chấm).
GV: Câu thứ nhất của bài tốn cho ta biết cái gì? (Hay bài tốn đã cho 
ta biết cái gì?)
HS: Trong vườn cây ăn quả có tất cả 75 cây nhãn và cây vải, trong đó 
có 25 cây nhãn.
GV: Câu thứ hai của bài tốn hỏi ta điều gì? (Hay bài tốn hỏi ta điều 
9


gì?)
HS: Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây vải?
GV: Vậy ta tóm tắt bài tốn như thế nào?

HS: Trình bày ý tóm tắt bài tốn của mình. Học sinh khác nhận xét.
GV: Nhận xét và kết luận.    
* Giáo viên cần chú ý khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn cần:
+ Tóm tắt ý cho biết trước, ý bài tốn bắt tìm sau.
+ Cần chú ý chắt lọc từ ngữ trọng tâm và số liệu làm nổi bật nội dung  
bài tốn cùng đơn vị đo đi kèm.
+ Các từ ngữ cịn lại có thể bớt hoặc có thể  thay đổi nhưng nội dung  
bài tốn khơng thay đổi.
+ Giáo viên có thể tóm tắt bằng nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau 
(bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng, …). (Ví dụ 2, 3)
+ Các yếu tố có cùng đơn vị đo thì đưa về một phía để  học sinh dễ so 
sánh và dễ nhận ra dạng tốn mình đang giải là dạng nào, từ đó học sinh dễ 
viết đúng phép tính hoặc lời giải.
Ví dụ 2: 
Lúc đầu tổ  em có 9 bạn, sau đó có thêm 2 bạn nữa. Hỏi tổ  em có tất  
cả mấy bạn?
Tóm tắt:
Có           :  9 bạn

               Hoặc:       Có         :  9 bạn

Thêm      :  2 bạn
Có tất cả : ... bạn?

                       ? bạn
                      Thêm    :  2 bạn 

Ví dụ  3:  (Bài  2  trang  64  ­ Tốn 1­ tập 2) Tóm tắt bằng sơ  đồ  đoạn 
thẳng 
Mai, Việt và Rơ­bốt chơi đá cầu. Em hãy tìm số bước chân thích hợp.


10


Trên đây là các dạng tốn cơ bản của lớp 1 tơi đã cụ thể hố cách xác định 
đề và tóm tắt đạt hiệu quả khá khả quan. Ngồi ra, một số bài ở  trên cũng 
có thể tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng dù tóm tắt bằng cách nào 
cũng cần cho học sinh hiểu ý mình vừa ngắt nhịp đó là gì? diễn đạt bằng  
tóm tắt như thế nào cho hợp lí? Khi đó học sinh dễ nắm bắt được cách giải 
bài tốn hơn và đặc biệt xác định đúng, viết được đúng phép tính của bài  
tốn.
b,  Hướng dẫn  học sinh  biết  nêu  câu lời giải cho bài tốn có lời 
văn
Một bài tốn giải mà lời giải chưa đúng, cho dù phép tính đúng thì bài 
giải đó vẫn bị coi là chưa đúng, vì thế, để hướng dẫn học sinh lớp 1 tìm và 
viết câu lời giải đúng, ngắn gọn, đủ ý là một việc làm hết sức cần thiết và 
đặc biệt quan trọng. Với tốn lớp 1, “Bài tốn có lời văn” được thể  hiện 
theo hai dạng đó là giải bài tốn đơn về  phép cộng (“thêm”), và phép trừ 
(“bớt”), (trong đó có bài tốn về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị). Để 
giúp các em viết đúng câu lời giảỉ khi làm bài cần hướng dẫn các em theo  
hai giai đoạn như  sau: trong mỗi giai đoạn có những cách dạy riêng. Cụ 
thể:
Giai đoạn 1: (Giai đoạn chuẩn bị) Hướng dẫn  học sinh làm tốt kiểu 
bài “Viết phép tính” thích hợp vào ơ trống. Các dạng này bắt đầu từ  học kì 
11


I lớp 1:
+ Quan sát tranh ­ viết phép tính thích hợp
Ở  khúc  này  giáo viên có thể  hướng dẫn  học sinh  quan sát tranh để 

hiểu  hơn về  nội dung tranh. Sau đó hướng dẫn  học sinh  làm bài theo 4 
bước sau:
Bước 1: Quan sát tranh
Bước 2: Nêu bài tốn
Bước 3: Viết phép tính thích hợp với hình ảnh hoặc bài tốn
Bước 4: Nêu câu trả lời cho bài tốn vừa đọc
Ví dụ:  Bài 3 trang 75 (Tốn 1­ tập 1)
Học sinh quan sát và cần hiểu được: 
Lúc đầu  trong chuồng có 3 con vịt. Sau đó  đi kiếm ăn 3  con. Trong 
chuồng cịn lại 0 con vịt.
  3   ­
  3
  =
  0
Ở  đây  giáo viên cần các em diễn đạt, trình bày miệng bài tốn ghi  
đúng  phép tính.
Tư duy tốn học này nó cịn được hình thành từ trên cơ sở tư duy ngơn 
ngữ của học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1.
Khi dạy bài tốn dạng này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh diễn 
đạt  và  trình bày  để  động viên các em viết được phép tính  đúng  để  tăng 
cường khả năng diễn đạt cho học sinh tiểu học. 
Giai đoạn 2: (Giai đoạn chính) Giải bài tốn có lời văn: được dạy từ 
học kì II và xun suốt trong chương trình cho đến hết năm học. Đây là giai  
đoạn quyết định. Giáo viên giúp cho học sinh hiểu rõ hơn một số thuật ngữ 
tốn học quan trọng như sau:
­ Thêm (mua thêm, tặng thêm, cho thêm, lấy thêm  ...) ;  “và”,  “nhiều 
hơn”, “hơn”, “tất cả”, “cả  hai”  →  Dạng tốn “thêm” (Giải bằng phép tính 
cộng).

12



­ “Bớt”, “cho”, “biếu”, “bay đi”, “cịn lại”,”cắt”, “lấy”, “trong đó có”, 
“ít hơn”, “kém”, “đã bán”, “đã phát”, “ngắn hơn”, “dài hơn”  →  Dạng tốn 
"bớt" (Giải bằng phép tính trừ).
­ Ngồi ra cịn một số  bài tốn có thuật ngữ  “nhiều hơn”, “dài hơn”,  
“hơn” nhưng khơng phải là dạng tốn “thêm” mà là dạng tốn “bớt”. Một 
số  bài tốn có thuật ngữ  “ít hơn”, “ngắn hơn”, “kém” nhưng khơng phải 
dạng tốn “bớt” mà là dạng tốn “thêm”. Điều này tuỳ thuộc vào đối tượng  
được nói đến trong bài tốn (phần này chủ yếu sang lớp 2 mới có).
­ Lúc này, giáo viên cần u cầu học sinh phải đọc thật kĩ đề tốn, cần 
tìm hiểu thật kĩ nội dung bài để xác định rõ được: “Bài tốn cho biết gì?”, 
“Bài tốn hỏi gì?” và sau đó sẽ trình bày bài giải theo 3 bước:
+ Nêu câu lời giải
+ Viết phép tính
+ Nêu đáp số
Ví dụ 1: Bài 4 (Trang 49 ­ Lớp 1­ tập 2)
Bài tốn:  Trên cây có 15 con chim. Lát sau có thêm 24 con chim bay 
đến đậu cùng. Hỏi lúc này trên cây có tất cả bao nhiêu con chim?
Tóm tắt:
Có:            15 con chim
Thêm:        24 con chim
Có tất cả:   ... con chim?
Sau khi học sinh đọc bài tốn, phân tích bài tốn và xác định được đây  
là dạng tốn “Thêm” Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm câu lời gải như sau:
* Cách 1: Có thể dựa vào những câu hỏi của bài tốn để tìm được lời 
giải.
­ Bỏ bớt các từ “Hỏi” và “mấy con chim” để có câu lời giải ngắn gọn 
như: Trên cây có tất cả.
­ Hoặc bỏ các từ “Hỏi” và “mấy con chim” rồi thêm từ “là” để có câu 

lời giải khác: Trên cây có tất cả là:
13


­ Có thể  bỏ  từ  “Hỏi” và thay từ “Mấy” bằng từ  “số” và thêm từ  “là” 
vào cuối câu được lời giải: Trên cây có tất cả số con chim là:    
* Cách 2: Ta cũng có thể dựa vào dịng câu hỏi của tóm tắt để viết câu 
lời giải như:
Gặp trường hợp khơng có bài tốn cụ  thể  mà chỉ  dựa vào tóm tắt để 
giải bài tốn, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào dịng nêu câu hỏi tóm 
tắt (dịng thứ ba) coi đó là “từ khố” của câu lời giải:
­ Thêm từ “là” vào “...”, bỏ từ “con gà” để có câu lời giải: Có tất cả là:
­ Thêm từ “số” vào dấu  “...” và thay từ “là” vào dấu “?” ta có lời giải: 
Có tất cả số con chim là:
* Cách 3: Cho học nêu phép tính: 15 + 24 = 39 (con chim )
Hỏi: “39 con gà là số con chim ở đâu?”
Học sinh trả lời: “Số chim trên cây”
Giáo viên chỉnh sửa để  giúp học sinh có câu lời giải khác: “Số   chim 
trên cây có là:”, hay “Số chim trên cây có tất cả là:”. Ngồi 3 cách giáo viên 
nêu trên giáo viên nên khuyến khích học sinh tự  nêu câu lời giải khác, sau 
đó cùng các em chọn câu lời giải thích hợp nhất, khơng nên áp đặt các em. 
Ví dụ 2: Bài 4, trang 53, lớp 1­ tập 2 (Dạng tốn "bớt")
Bài tốn: Một xe bt chở 29 hành khách. Đến bến đỗ có 5 hành khách 
xuống xe. Hỏi trên xe bt cịn lại bao nhiêu hành khách?
Tóm tắt:
Có:            29 hành khách
Xuống xe:   5 hành khách
Cịn lại:      ... hành khách?
Cũng dựa vào 3 cách như  trên, học sinh có thể  viết câu lời giải như 
sau:

Cách 1: Dựa vào dịng câu hỏi của phần bài tốn
+ Trên xe cịn lại:
+ Trên xe cịn lại là:
14


+ Trên xe cịn lại số hành khách là:
Cách 2: Dựa vào câu hỏi của phần tóm tắt:
+ Cịn lại là:
+ Cịn lại số hành khách là:
Cách 3: + Số hành khách cịn lại là:
 + Số hành khách trên xe cịn lại là:
Vì vậy, với ba cách tìm câu lời giải như trên, học sinh có thể  áp dụng 
vào mọi bài tốn đơn “Thêm” hoặc “Bớt” ở lớp một.
Việc hướng dẫn học sinh lớp  1 biết nêu câu lời giải cho một bài tốn 
có lời văn là việc làm đặc biệt quan trọng, là tiền đề cho q trình biết giải 
tốn có lời văn  ở  các lớp 2, 3, 4, 5 góp phần thực hiện tốt  được mục tiêu 
của mơn tốn cấp tiểu học.                
c, Hướng dẫn học sinh viết được phép tính và nêu đơn vị đo đi kèm 
sau kết quả của phép tính
Cả  q trình giải tốn đúng nhưng khơng phải học sinh nào cũng nêu 
được  đúng đơn vị  đo đi kèm đúng. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học 
sinh nêu đơn vị đo đi kèm theo như sau:
 *Dựa vào câu hỏi của phần bài tốn:
Đơn vị  đo đi kèm kết quả  của phép tính  ở  sau chữ  “mấy” hoặc chữ 
“bao nhiêu”
Chẳng hạn ở ví dụ 1: Câu hỏi của bài tốn là “có tất cả bao nhiêu con 
chim?”. Vậy đơn vị đo đi kèm là “con chim”
Ở ví dụ 2: Câu hỏi của bài tốn là  “Hỏi trên xe cịn lại bao nhiêu hành 
khách?” Nên đơn vị đo đi kèm là: “hành khách”

d, Hướng dẫn học sinh biết nêu đáp số
Khi học sinh xác định đúng phép tính và tính kết quả  đúng đồng thời  
cũng xác định đúng đơn vị  đi kèm rồi thì ghi phần đáp số  rất đơn giản. 
Chúng ta chỉ cần hướng dẫn học sinh nêu được đáp số là kết quả và đơn vị 

15


đo đi kèm ở phần phép tính là được.
Ví dụ: Bài 4 trang 61 ­ Lớp 1­ tập 1
Tóm tắt
Đống gạch có : 86 viên
Đã lấy đi :         50 viên
Cịn lại :            ... viên?
Bài giải
Đống gạch cịn lại số viên gạch là:
86 – 50 =36 (viên)
 Đáp số:  36 viên.
e, Khái qt cách giải bài tốn, dạng tốn
Đây là một bước hết sức quan trọng, nếu là một dạng tốn mới, thì 
sau khi giải xong bài tốn, giáo viên sẽ  tổ chức cho học sinh nêu khái qt 
cách giải chung của dạng tốn đó, nhằm trang bị  cho các em có khả  năng 
khái qt hố. Các em cần nắm chắc để  vận dụng vào giải các bài tốn  
tương tự  cùng dạng. Cịn nếu bài tốn đã học thì giúp các em củng cố  lại 
cách giải, nhận diện dạng tốn khi vận dụng phương pháp, từ đó nâng cao  
dần độ khó của bài tốn vào buổi 2.
4. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
4.1. Kết quả đạt được
Sau gần 1 năm học (Khảo sát vào giữa học kì 2) tơi đã áp dụng đề tài  
này vào giảng dạy “giải tốn có lời văn 1” và thu được kết quả như sau:

Bảng khảo sát giữa tháng 4 năm học: 2020 ­ 2021

Số 
HS

Chưa biết 

Lời giải 

cách giải bài  chưa đúng, 
tốn

phép tính 

Lời giải 

Phép tính 

đúng, phép  đúng, tên đơn 
tính chưa  vị đi kèm chưa 

đúng

đúng
16

đúng

Giải đúng 
hồn tồn



35

SL
0

%
0

SL
0

%
0

SL
0

%
0

SL
3

%
8,6

SL
32


%
91,4

4.2. Bài học kinh nghiệm
Qua bảng khảo sát ta thấy số  lượng học sinh biết cách giải đúng bài 
tốn có lời văn tăng lên rơ rệt. Khơng những thế  nhiều em cịn biết cách 
giải được những bài tốn nâng cao hơn như em Bùi Như Hịa, Nguyễn Anh 
Khơi,   Nguyễn  Diệu   Linh,  Trần   Ngọc   Trâm,   Nguyễn  Thị   Khánh   Ly, 
Nguyễn  Đình Hiền,  H’ Hồ  Thu Trang Rlong Phe,  ... Các em  học sinh  có 
nhiều hứng thú, khơi nguồn nhiều hơn với việc giải tốn.
5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến 
Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn có lời văn lớp 1 
Trường Tiểu học Quảng Sơn” có thể áp dụng tại các lớp trong khối 1 của  
Trường Tiểu học Quảng Sơn và các trường tiểu học trong huyện và tỉnh.
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua cách dạy đã nêu ở trên, bản thân tơi nhận thấy học sinh của tơi dễ 
hiểu bài, dễ áp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh  ở  lớp tơi, các 
giáo viên trong khối cũng cảm thấy cách hướng dẫn trên là có hiệu quả. Từ 
đó tơi rút ra được một số kinh nghiệm để giúp học sinh làm tốt các bài giải 
tốn có lời văn như sau:
­ Khi lên lớp người giáo viên phải nắm chắc nội dung, u cầu cụ thể 
của từng tiết dạy, nắm được nội dung “Giải tốn có lời văn” của từng lớp 
và đặc điểm tâm sinh lí, khả năng tư duy, sáng tạo của từng học sinh, nắm  
bắt được ý đồ của sách giáo khoa. 
­ Giải tốn có lời văn là một dạng tốn tương đối khó đối với học sinh 
lớp 1. Vì vậy  khi  dạy học  “giải tốn có lời văn”  cho học sinh lớp 1 giáo 
viên cần cho học sinh hiểu, nhớ và khắc sâu một số thuật ngũ ứng với từng 
bài tốn, từng dạng tốn (như đã nêu ở trên). Đặc biệt cần tổ chức cho học  

17


sinh giải tốn có lời văn theo các đúng bước.
­ Mơn Tiếng Việt và mơn Tốn có mối quan hệ khá chặt chẽ. Vì vậy  
khi dạy mơn Tiếng Việt giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh có thói 
quen đọc ngắt, nghỉ  hơi đúng chỗ. Điều này giúp học sinh học tốt hơn  ở 
phần nội dung giải tốn có lời văn.
­ Giáo viên cần ln đổi mới phương pháp dạy bằng những hình thức 
khác nhau như: cho học sinh chơi trị chơi, đố  vui, .... để  phù hợp với các 
đối tượng học sinh của mình: “Cần lấy học sinh để  hướng vào các hoạt  
động học, cơ là người hướng dẫn tổ chức, trị là người nhận thức và biết  
chủ động trong việc giải tốn”.
­ Trong  q trình  giảng dạy giáo viên cần  đặc biệt  chú ý  đến  phát 
triển tư  duy, khả  năng phân tích, tổng hợp  cũng như  khả  năng suy luận 
logic, để  giúp các em nắm chắc kiến thức  một cách cụ thể nhất. Đặc biệt 
là tốn có lời văn, đó là cách giải và trình bày phép tính.
­ Sau mỗi bài tốn giải, giáo viên phải hướng để học sinh biết  tự  xem 
xét, kiểm tra lại kết quả mình đã làm, giúp các em tự tin hơn khi giải quyết 
một vấn đề  nào  đó.  Giáo viên nên  thường xun  khuyến khích học sinh 
bình luận về cách giải bài của bạn mình, tự đúc rút kinh nghiệm trong q 
trình trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp. 
  ­ Một trong những yếu tố  giúp giáo viên thành cơng trong dạy học  
“Giải tốn có lời văn” là sự nhiệt tình, lịng say mê. Đặc biệt giáo viên cần 
kiên trì, khơng được nơn nóng mà cần lấy sự động viên khéo léo, tế nhị để 
giúp học sinh mỗi khi các em làm bài chưa đạt u cầu.
2. Đề xuất, kiến nghị
­ Thơng qua q  trình thực hiện  đề  tài: “Một số  biện pháp giúp học  
sinh giải tốn có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn ” bản  thân tơi 
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:

­ Đối với phịng giáo dục: Cần phải mở thêm các đợt chun đề  theo  
cụm để các giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau phục vụ tốt cho  
18


việc dạy học.
­ Với trường: Tổ  chức các đợt thao giảng, chun đề  để  góp ý thêm 
cho đồng nghiệp.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tơi tự  đúc rút được 
trong q trình giảng dạy ở lớp 1. Rất mong được sự đóng góp ý kiến, giúp 
đỡ nhiệt tình của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp!  
Tơi xin chân thành cảm ơn!
                                                    
  

Quảng Sơn, ngày 12 tháng 4 năm  2022
                 Người viết

                       Trịnh Thị Thúy
                   

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tốn 1
2. Sách Giáo viên Tốn 1 
3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 1)
4. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học 
5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học

6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học 
7. Chun đề giáo dục Tiểu hoc
8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi ­ đáp về dạy mơn Tốn lớp một mới.
9. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet.

20


ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................


21


..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
....................

22



×