MỤC LỤC
STT
Nội dung chính
Trang
MỤC LỤC
1
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
2
1
Lý do chọn đề tài
2
2
Mục đích nghiên cứu
3
3
Đối tượng nghiên cứu
3
4
Phương pháp nghiên cứu
3
5
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
3
6
Tính mới của sáng kiến
3
II
NỘI DUNG
4
1
Thực trạng
4
1.1
Điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế
4
1.2
Nguyên nhân của điểm yếu, hạn chế
5
2
Các biện pháp
6
3
Các phương pháp hoạt động
7
4
Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
15
4.1
Kết quả đạt được
15
4.2
Bài học kinh nghiệm
16
5
Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến
16
III
KẾT LUẬN
16
1
Kết luận
16
2
Đề xuất, kiến nghị
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
19
1
SÁNG KIẾN: Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn có lời văn
lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình tốn lớp 1 của tiểu học có vị trí và vai trị hết sức quan
trọng. Thơng qua mơn tốn nhằm phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo cho
học sinh. Nhờ tốn học mà các em có điều kiện rèn luyện và phát triển tính
tích cực, năng lực tư duy, sáng tạo, rèn phương pháp suy luận lơgic.
Trong q trình dạy học toán lớp 1 ở tiểu học, việc giải toán có lời văn
có một vị trí đặc biệt rất quan trọng. Có thể coi việc dạy và học và giải tốn
lớp 1 là ''hịn đá thử vàng'' của dạy - học tốn lớp 1. Trong giải tốn ở chương
trình lớp 1, học sinh phải tư duy một cách nhanh nhạy và linh hoạt nhất, huy
động tích cực các kiến thức và khả năng tư duy đã có vào các tình huống khác
nhau, đặc biệt phải biết suy nghĩ năng động, sáng tạo. Vì vậy bản thân chúng
ta có thể coi giải tốn có lời văn lớp 1 là những biểu hiện năng động nhất của
hoạt động trí tuệ dành cho học sinh cấp tiểu học. Ở học sinh lớp 1 kiến thức
tốn học đối với các em cịn khá mới lạ, khả năng nhận thức của các em còn
mới bắt đầu được hình thành. Hoạt động tư duy ở các lớp đầu cấp còn rất đơn
sơ đang trong giai đoạn phân tích trực quan và dần dần đi đến phân tích trí
tuệ. Sau cùng là đến phần phân tích trừu tượng bằng trí tuệ. Mặt khác của
trình độ nhận thức ở học sinh lớp 1 không đồng đều, yêu cầu đặt ra khi giải
các bài tốn có lời văn ở lớp 1 cao hơn những mạch kiến thức khác các em đã
được học, các em phải đọc nhiều hơn, viết nhiều hơn và bài làm phải trả lời
chính xác hơn với phép tính, cịn có các u cầu của bài tốn đã đưa ra, nên
thường vướng về vấn đề trình bày bài giải như: sai sót do viết khơng đúng
chính tả hoặc viết thiếu thừa từ. Một sai sót đáng nói khác nữa là học sinh cịn
nhỏ nên thường chưa biết hoặc khơng chú ý phân tích theo các điều kiện của
bài toán đã đưa nên đã lựa chọn sai phép tính.
Từ những lý do này, với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 1
nói riêng, việc học tốn và giải tốn có lời văn là rất quan trọng nó cịn đặc
2
biệt cần thiết với các em. Để thực hiện được những mục tiêu đó, người giáo
viên dạy lớp 1 cần phải nghiên cứu, tìm tịi các biện pháp giảng dạy phù hợp,
giúp học sinh của mình giải bài tốn một cách vững vàng, hiểu sâu được bản
chất của vấn đề cần tìm kiếm, mặt khác cịn tích cực giúp các em có phương
pháp suy luận tốn logic thơng qua các cách trình bày, các cách nêu lời giải
đúng và ngắn gọn sáng tạo nhất trong cách thực hiện. Từ đó truyền cho các
em năng lượng, hứng thú, lòng say mê học tốn. Từ những căn cứ đó tơi đã
tập trung vào nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn có
lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn” để làm sáng kiến kinh nghiệm
cho bản thân cũng như cho các đồng nghiệp khác.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài này, bản thân tơi muốn góp một phần sức lực nhỏ bé vào việc
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn để tìm ra những phương pháp tối ưu
giúp giáo viên dạy Tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 được tốt hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu học sinh lớp 1A2 Trường Tiểu học Quảng Sơn Quảng Sơn - Đắk Glong - Đắk Nông.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra để khảo sát thực tế.
- Phương pháp trao đổi và toạ đàm với đồng nghiệp.
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp gợi mở - vấn đáp.
- Phương pháp giảng giải - minh hoạ.
- Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong chương trình tốn dành cho học sinh lớp 1.
6. Tính mới của sáng kiến
Qua một năm thử nghiệm đề tài tôi thấy nâng cao được chất lượng giảng
dạy, giải quyết được khó khăn mà giáo viên và học sinh mắc phải trong quá
3
trình giải tốn có lời văn đối với học sinh lớp 1. Nhằm giúp cho học sinh giải
tốn có lời văn xuyên suốt bậc tiểu học, đồng thời tăng sự say mê sáng tạo,
năng lực tự vận động trong mỗi học sinh.
Vì vậy việc hướng dẫn giải tốn có lời văn cho học sinh tiểu học, đặc
biệt là học sinh lớp 1 có ý nghĩa to lớn và quan trọng trong quá trình giải dạy
của bản thân người giáo viên.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng
1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế
a, Điểm mạnh
Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy giáo viên của trường
nắm khá chắc nội dung chương trình và kiến thức Tốn của cả bậc học và
khối lớp mà giáo viên phụ trách. Biết vận dụng và đổi mới phương pháp dạy
học lấy học sinh làm trung tâm. Biết trân trọng sự sáng tạo dù nhỏ của học
sinh. Giáo viên biết cách xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở rất
hợp lý, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh để hướng dẫn học sinh
phân tích hiểu bài tập. Bên cạnh đó, công tác chỉ đạo của nhà trường cũng
như bản thân mỗi cán bộ giáo viên đã nhận thức sâu sắc về các cuộc vận động
lớn. Đặc biệt, công tác bồi dưỡng mũi nhọn là ưu tiên hàng đầu của nhà
trường, thể hiện sự nhận thức, sự quan tâm, đầu tư chỉ đạo của Ban lãnh đạo
nhà trường.
b, Điểm yếu, hạn chế
Trong quá trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là dạy lớp 1 nhiều năm tôi
nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng đau đầu khi dạy đến phần giải tốn có
lời văn. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu chưa đúng
câu lời giải, viết chưa đúng phép tính, nêu chưa đúng đáp số. Những tiết đầu
tiên của giải tốn có lời văn mỗi lớp chỉ có rất ít số học sinh biết nêu lời giải,
biết tự viết đúng phép tính và biết nêu được đáp số. Một phần các em lại rất
mơ hồ, các em chỉ nêu lời giải theo quán tính thì được nhưng khi viết các em
lại rất lúng túng, làm chưa đúng, một số em làm đúng nhưng khi cơ hỏi lại thì
4
lúng túng không biết cách trả lời. Chứng tỏ rằng các em chưa nắm chắc được
cách giải bài tốn có lời văn. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức và tâm trí
khi dạy đến phần này.
Sau khi học giải bài toán ở lớp 1, năm học 2020 - 2021 tôi tiến hành
khảo sát với tổng số HS: 35 em và kết quả như sau:
Kết quả điều tra giai đoạn đầu kì II năm học: 2020 - 2021
Số
HS
35
Chưa biết
Lời giải
Lời giải
Phép tính
Giải đúng
cách giải
chưa đúng,
đúng, phép
đúng, tên đơn
hồn tồn
bài tốn
phép tính
tính chưa
vị đi kèm
đúng
đúng.
chưa đúng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9
25,7
13
37,1
5
14,3
5
14,3
3
8,6
Qua bảng khảo sát này ta thấy số học sinh giải được các bài toán đơn tỉ
lệ thấp (20%). Đây là điều băn khoăn không chỉ riêng tôi mà của tất cả giáo
viên.
1.2. Nguyên nhân của điểm yếu, hạn chế
a. Nguyên nhân từ phía GV
- Bản thân người giáo viên chưa thực sự chuẩn bị tốt cho các em khi dạy
những bài đã học trước. Những bài tốn nhìn hình vẽ để viết ra phép tính
thích hợp thì hầu như học sinh đều làm được nên giáo viên cịn tỏ ra chủ
quan, ít khi nhấn mạnh hoặc không trọng tâm lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ
năng đặt tính và cách tính tốn của học sinh mà quên mất đó là những bước
đệm, bước khởi đầu của các dạng tốn có lời văn sau này. Đối với người giáo
viên khi dạy các dạng bài nhìn hình vẽ để viết phép tính thích hợp, cần cho
học sinh quan sát tranh và tập nêu bài toán thường xun hơn để rèn cho học
sinh thói quen nhìn hình vẽ nêu bài toán thuần thục hơn. Cần tập cho những
em học sinh giỏi nêu câu trả lời nhiều lần cứ như vậy trong một khoảng thời
gian dài như thế thì đến lúc học đến phần bài tốn có lời văn học sinh sẽ
5
không ngỡ ngàng và các em sẽ tiếp thu dễ dàng hơn lại cịn biết giải tốn
đúng.
b. Ngun nhân từ phía học sinh
- Do học sinh vào lớp 1 mới bắt đầu làm quen với các dạng toán này nên
tư duy của các em cịn chủ yếu mang tính trực quan chưa tư duy được.
- Ở giai đoạn này các em cịn chưa đọc thơng viết thạo, các em cịn đang
đọc đánh vần nên khi đọc xong bài toán rồi mà các em chưa hiểu bài tốn nói
gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài
tốn u cầu phải làm gì.
- Các em còn tỏ ra chủ quan trong những bài viết phép tính thích hợp,
các em chỉ chú ý đến phép tính nhưng chưa chú ý luyện nêu bài tốn và trả lời
câu hỏi của bài tốn.
- Dạng tốn này cịn quá trừu tượng đối với học sinh lớp 1.
- Học sinh chuyển từ nói sang viết cịn nhiều lúng túng.
c. Nguyên nhân từ phía phụ huynh
Đa số phụ huynh học sinh làm nghề nơng, trình độ học vấn cịn hạn chế,
do đó việc quan tâm kiểm tra kết quả tự học ở nhà của các em hồn tồn là
khơng có. Gia đình hầu như phó mặc việc học hành của con em mình cho
thầy cơ giáo.
Tồn bộ những nội dung trên là nguyên nhân chủ yếu mà bản thân tôi đã
tìm hiểu dẫn đến việc dạy học giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 còn rất
nhiều hạn chế. Trong q trình giảng dạy bản thân tơi cũng đã tìm hiểu và vận
dụng được một số biện pháp để giúp các em giải toán tốt hơn và cũng đã đạt
được kết quả, tuy chưa thực sự như mong muốn nhưng cũng có phần khả
quan rất nhiều.
2. Các biện pháp
Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh biết tự xác định yêu cầu của bài toán
Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh nêu được câu lời giải cho bài toán có lời
văn
6
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh viết được phép tính và nêu đơn vị đo đi kèm
sau kết quả của phép tính
Biện pháp 4: Hướng dẫn nêu được đáp số
Biện pháp 5: Khái quát cách giải một bài toán, dạng toán
3. Các phương pháp hoạt động
a, Hướng dẫn học sinh xác định yêu cầu của bài toán
Giai đoạn đầu: Đây là giai đoạn làm quen với giải tốn có lời văn. Ở giai
đoạn này, các bài tốn có lời văn nhưng chưa có số liệu yêu cầu học sinh dựa
vào tranh vẽ để điền số liệu cho phù hợp.
Đối với giai đoạn này giáo viên cần yêu cầu học sinh quan sát tranh cho
thật kĩ.
Ví dụ: Bài 3 trang 108 (Toán 1- tập 1)
4
+
2
=
6
Chỉ yêu cầu học sinh viết số vào ơ trống để có : 4 + 2 = 6
Giai đoạn thứ 2: là giải tốn có lời văn. Giai đoạn này học sinh bắt đầu
biết tóm tắt bài tốn và trình bày bài tốn theo 3 bước. Điều quan trọng là
phải giúp học sinh xác định đúng u cầu của đề bài khi đó mới giải tốn
đúng.
Đối với giai đoạn này cần hướng dẫn cho học sinh theo các bước sau:
- Đọc kĩ đề bài:Cần biết Bài tốn cho biết những gì? Bài tốn u cầu gì?
- Tóm tắt đề bài
- Tìm được cách giải bài tốn
7
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lời giải và đáp số
Đó là các bước chung để phân tích đề bài và làm bài giải. Để học sinh
hiểu yêu cầu bài giáo viên cần phải cụ thể hoá dựa vào các từ ngữ làm nổi bật
bài toán; cách ngắt ý của bài toán.
* Cách 1: Dựa vào các từ ngữ làm nổi bật bài toán và tranh minh hoạ
bài toán đó.
Khi mới làm quen với tóm tắt, SGK tốn 1 đã đưa ra các bài tốn có lời
văn và gợi ý tóm tắt bằng lời nhưng chưa có số liệu. Yêu cầu học sinh dựa
vào bài toán và tranh vẽ phân tích điền số liệu vào để hồn thành tóm tắt.
Đối với dạng này giáo viên hướng dẫn cho học sinh như sau:
* Căn cứ vào những từ ngữ “có”, “thêm”, (hay “bớt”, “bay đi”, “đã bán”,
..., “có tất cả” (hay “còn lại”), và dấu hiệu của tranh để xác định bài toán
“thêm” hay “bớt”
* Đọc, đếm số liệu của từng con vật (đồ vật...) để diền vào chỗ chấm cho
phù hợp.
Ví dụ: Bài 3 (Trang 56, SGK Tốn 1- tập 2)
Bạn Mai gấp được 25 chiếc thuyền giấy. Em Mi gấp được 3 chiếc thuyền
giấy. Hỏi cả hai chị em gấp được bao nhiêu chiếc thuyền giấy?
Tóm tắt
Mai gấp được: 25 chiếc thuyền giấy
Em Mi gấp được: 3 chiếc thuyền giấy
Cả hai chị em:
… chiếc thuyền giấy?
Sau khi học sinh đã đọc kĩ đề bài, giáo viên hỏi: Bài tốn này cho biết
gì? (hoặc: Qua bài tốn em biết được những gì?). Dựa vào những từ ngữ nào
và dấu hiệu nào của tranh để em viết được phép tính? (Dựa vào các từ ngữ:
“được”, “cả hai chị em” là: Mai gấp được 25 chiếc thuyền giấy và em Mi gấp
được 3 chiếc thuyền giấy thể hiện số chiếc thuyền giấy được thêm vào.)
Lưu ý: Đối với dạng toán “thêm” giáo viên hướng dẫn học sinh lượng
“thêm” phải nhiều hơn lượng “có”.
8
* Cách 2: Dựa vào cách ngắt ý của lời văn
Đối với những bài toán yêu cầu học sinh đọc đề, tự tìm cách tóm tắt bài
tốn rồi giải. Để giúp học sinh có kĩ năng tóm tắt bài tốn và tóm tắt được
đúng bài, xác định đúng dạng tốn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phân
tích nội dung và xác định rõ dạng toán bằng cách ngắt ý của bài toán (giống
như hướng dẫn học sinh cách ngắt, nghỉ đúng chỗ khi đọc một văn bản). hỏi
học sinh ý đó nói gì? ý đó có nghĩa là gì? Rồi hướng dẫn học sinh tóm tắt từ
đó xác định dạng tốn cần giải rồi giải.
Ví dụ 1: Bài 4 (Trang 57, SGK toán 1- tập 2)
Trong vườn cây ăn quả có tất cả 75 cây nhãn và cây vải, trong đó có 25
cây nhãn. Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây vải?
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài tốn, sau đó hỏi học sinh:
GV: Khi đọc bài toán này em ngắt và nghỉ hơi chỗ nào cho hợp lí?
HS: Ngắt hơi sau chữ cây nhãn và cây vải (dấu phẩy) và nghỉ hơi sau
chữ 25 cây nhãn (dấu chấm).
GV: Câu thứ nhất của bài tốn cho ta biết cái gì? (Hay bài tốn đã cho ta
biết cái gì?)
HS: Trong vườn cây ăn quả có tất cả 75 cây nhãn và cây vải, trong đó có
25 cây nhãn.
GV: Câu thứ hai của bài tốn hỏi ta điều gì? (Hay bài tốn hỏi ta điều
gì?)
HS: Hỏi trong vườn có bao nhiêu cây vải?
GV: Vậy ta tóm tắt bài tốn như thế nào?
HS: Trình bày ý tóm tắt bài tốn của mình. Học sinh khác nhận xét.
GV: Nhận xét và kết luận.
* Giáo viên cần chú ý khi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài tốn cần:
+ Tóm tắt ý cho biết trước, ý bài tốn bắt tìm sau.
+ Cần chú ý chắt lọc từ ngữ trọng tâm và số liệu làm nổi bật nội dung bài
toán cùng đơn vị đo đi kèm.
9
+ Các từ ngữ cịn lại có thể bớt hoặc có thể thay đổi nhưng nội dung bài
tốn khơng thay đổi.
+ Giáo viên có thể tóm tắt bằng nhiều cách, nhiều hình thức khác nhau
(bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng, …). (Ví dụ 2, 3)
+ Các yếu tố có cùng đơn vị đo thì đưa về một phía để học sinh dễ so
sánh và dễ nhận ra dạng toán mình đang giải là dạng nào, từ đó học sinh dễ
viết đúng phép tính hoặc lời giải.
Ví dụ 2:
Lúc đầu tổ em có 9 bạn, sau đó có thêm 2 bạn nữa. Hỏi tổ em có tất cả
mấy bạn?
Tóm tắt:
Có
: 9 bạn
Thêm
: 2 bạn
Hoặc:
Có
: 9 bạn
? bạn
Có tất cả : ... bạn?
Thêm
: 2 bạn
Ví dụ 3: (Bài 2 trang 64 - Tốn 1- tập 2) Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Mai, Việt và Rô-bốt chơi đá cầu. Em hãy tìm số bước chân thích hợp.
Trên đây là các dạng tốn cơ bản của lớp 1 tơi đã cụ thể hố cách xác định đề
và tóm tắt đạt hiệu quả khá khả quan. Ngoài ra, một số bài ở trên cũng có thể
tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng dù tóm tắt bằng cách nào cũng cần
cho học sinh hiểu ý mình vừa ngắt nhịp đó là gì? diễn đạt bằng tóm tắt như
10
thế nào cho hợp lí? Khi đó học sinh dễ nắm bắt được cách giải bài toán hơn
và đặc biệt xác định đúng, viết được đúng phép tính của bài toán.
b, Hướng dẫn học sinh biết nêu câu lời giải cho bài tốn có lời văn
Một bài tốn giải mà lời giải chưa đúng, cho dù phép tính đúng thì bài
giải đó vẫn bị coi là chưa đúng, vì thế, để hướng dẫn học sinh lớp 1 tìm và
viết câu lời giải đúng, ngắn gọn, đủ ý là một việc làm hết sức cần thiết và đặc
biệt quan trọng. Với tốn lớp 1, “Bài tốn có lời văn” được thể hiện theo hai
dạng đó là giải bài tốn đơn về phép cộng (“thêm”), và phép trừ (“bớt”),
(trong đó có bài tốn về nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị). Để giúp các em
viết đúng câu lời giảỉ khi làm bài cần hướng dẫn các em theo hai giai đoạn
như sau: trong mỗi giai đoạn có những cách dạy riêng. Cụ thể:
Giai đoạn 1: (Giai đoạn chuẩn bị) Hướng dẫn học sinh làm tốt kiểu bài
“Viết phép tính” thích hợp vào ô trống. Các dạng này bắt đầu từ học kì I lớp
1:
+ Quan sát tranh - viết phép tính thích hợp
Ở khúc này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh quan sát tranh để hiểu
hơn về nội dung tranh. Sau đó hướng dẫn học sinh làm bài theo 4 bước sau:
Bước 1: Quan sát tranh
Bước 2: Nêu bài tốn
Bước 3: Viết phép tính thích hợp với hình ảnh hoặc bài toán
Bước 4: Nêu câu trả lời cho bài tốn vừa đọc
Ví dụ: Bài 3 trang 75 (Tốn 1- tập 1)
Học sinh quan sát và cần hiểu được:
Lúc đầu trong chuồng có 3 con vịt. Sau đó đi kiếm ăn 3 con. Trong
chuồng còn lại 0 con vịt.
3
-
3
=
0
Ở đây giáo viên cần các em diễn đạt, trình bày miệng bài tốn ghi đúng
phép tính.
Tư duy tốn học này nó cịn được hình thành từ trên cơ sở tư duy ngôn
ngữ của học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1.
11
Khi dạy bài toán dạng này giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh diễn
đạt và trình bày để động viên các em viết được phép tính đúng để tăng cường
khả năng diễn đạt cho học sinh tiểu học.
Giai đoạn 2: (Giai đoạn chính) Giải bài tốn có lời văn: được dạy từ học
kì II và xuyên suốt trong chương trình cho đến hết năm học. Đây là giai đoạn
quyết định. Giáo viên giúp cho học sinh hiểu rõ hơn một số thuật ngữ toán
học quan trọng như sau:
- Thêm (mua thêm, tặng thêm, cho thêm, lấy thêm ...) ; “và”, “nhiều
hơn”, “hơn”, “tất cả”, “cả hai” → Dạng toán “thêm” (Giải bằng phép tính
cộng).
- “Bớt”, “cho”, “biếu”, “bay đi”, “cịn lại”,”cắt”, “lấy”, “trong đó có”, “ít
hơn”, “kém”, “đã bán”, “đã phát”, “ngắn hơn”, “dài hơn” → Dạng toán "bớt"
(Giải bằng phép tính trừ).
- Ngồi ra cịn một số bài tốn có thuật ngữ “nhiều hơn”, “dài hơn”,
“hơn” nhưng khơng phải là dạng toán “thêm” mà là dạng toán “bớt”. Một số
bài tốn có thuật ngữ “ít hơn”, “ngắn hơn”, “kém” nhưng khơng phải dạng
tốn “bớt” mà là dạng tốn “thêm”. Điều này tuỳ thuộc vào đối tượng được
nói đến trong bài toán (phần này chủ yếu sang lớp 2 mới có).
- Lúc này, giáo viên cần yêu cầu học sinh phải đọc thật kĩ đề tốn, cần
tìm hiểu thật kĩ nội dung bài để xác định rõ được: “Bài tốn cho biết gì?”,
“Bài tốn hỏi gì?” và sau đó sẽ trình bày bài giải theo 3 bước:
+ Nêu câu lời giải
+ Viết phép tính
+ Nêu đáp số
Ví dụ 1: Bài 4 (Trang 49 - Lớp 1- tập 2)
Bài toán: Trên cây có 15 con chim. Lát sau có thêm 24 con chim bay đến
đậu cùng. Hỏi lúc này trên cây có tất cả bao nhiêu con chim?
Tóm tắt:
Có:
15 con chim
Thêm:
24 con chim
12
Có tất cả: ... con chim?
Sau khi học sinh đọc bài tốn, phân tích bài tốn và xác định được đây là
dạng toán “Thêm” Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm câu lời gải như sau:
* Cách 1: Có thể dựa vào những câu hỏi của bài tốn để tìm được lời
giải.
- Bỏ bớt các từ “Hỏi” và “mấy con chim” để có câu lời giải ngắn gọn
như: Trên cây có tất cả.
- Hoặc bỏ các từ “Hỏi” và “mấy con chim” rồi thêm từ “là” để có câu lời
giải khác: Trên cây có tất cả là:
- Có thể bỏ từ “Hỏi” và thay từ “Mấy” bằng từ “số” và thêm từ “là” vào
cuối câu được lời giải: Trên cây có tất cả số con chim là:
* Cách 2: Ta cũng có thể dựa vào dịng câu hỏi của tóm tắt để viết câu
lời giải như:
Gặp trường hợp khơng có bài tốn cụ thể mà chỉ dựa vào tóm tắt để giải
bài toán, giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào dịng nêu câu hỏi tóm tắt
(dịng thứ ba) coi đó là “từ khố” của câu lời giải:
- Thêm từ “là” vào “...”, bỏ từ “con gà” để có câu lời giải: Có tất cả là:
- Thêm từ “số” vào dấu “...” và thay từ “là” vào dấu “?” ta có lời giải:
Có tất cả số con chim là:
* Cách 3: Cho học nêu phép tính: 15 + 24 = 39 (con chim )
Hỏi: “39 con gà là số con chim ở đâu?”
Học sinh trả lời: “Số chim trên cây”
Giáo viên chỉnh sửa để giúp học sinh có câu lời giải khác: “Số chim trên
cây có là:”, hay “Số chim trên cây có tất cả là:”. Ngồi 3 cách giáo viên nêu
trên giáo viên nên khuyến khích học sinh tự nêu câu lời giải khác, sau đó cùng
các em chọn câu lời giải thích hợp nhất, khơng nên áp đặt các em.
Ví dụ 2: Bài 4, trang 53, lớp 1- tập 2 (Dạng toán "bớt")
Bài toán: Một xe buýt chở 29 hành khách. Đến bến đỗ có 5 hành khách
xuống xe. Hỏi trên xe buýt còn lại bao nhiêu hành khách?
Tóm tắt:
13
Có:
29 hành khách
Xuống xe: 5 hành khách
Cịn lại:
... hành khách?
Cũng dựa vào 3 cách như trên, học sinh có thể viết câu lời giải như sau:
Cách 1: Dựa vào dòng câu hỏi của phần bài tốn
+ Trên xe cịn lại:
+ Trên xe còn lại là:
+ Trên xe còn lại số hành khách là:
Cách 2: Dựa vào câu hỏi của phần tóm tắt:
+ Cịn lại là:
+ Cịn lại số hành khách là:
Cách 3: + Số hành khách còn lại là:
+ Số hành khách trên xe cịn lại là:
Vì vậy, với ba cách tìm câu lời giải như trên, học sinh có thể áp dụng vào
mọi bài toán đơn “Thêm” hoặc “Bớt” ở lớp một.
Việc hướng dẫn học sinh lớp 1 biết nêu câu lời giải cho một bài tốn có
lời văn là việc làm đặc biệt quan trọng, là tiền đề cho q trình biết giải tốn
có lời văn ở các lớp 2, 3, 4, 5 góp phần thực hiện tốt được mục tiêu của mơn
tốn cấp tiểu học.
c, Hướng dẫn học sinh viết được phép tính và nêu đơn vị đo đi kèm sau
kết quả của phép tính
Cả q trình giải tốn đúng nhưng khơng phải học sinh nào cũng nêu
được đúng đơn vị đo đi kèm đúng. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh
nêu đơn vị đo đi kèm theo như sau:
*Dựa vào câu hỏi của phần bài toán:
Đơn vị đo đi kèm kết quả của phép tính ở sau chữ “mấy” hoặc chữ “bao
nhiêu”
Chẳng hạn ở ví dụ 1: Câu hỏi của bài tốn là “có tất cả bao nhiêu con
chim?”. Vậy đơn vị đo đi kèm là “con chim”
14
Ở ví dụ 2: Câu hỏi của bài tốn là “Hỏi trên xe còn lại bao nhiêu hành
khách?” Nên đơn vị đo đi kèm là: “hành khách”
d, Hướng dẫn học sinh biết nêu đáp số
Khi học sinh xác định đúng phép tính và tính kết quả đúng đồng thời
cũng xác định đúng đơn vị đi kèm rồi thì ghi phần đáp số rất đơn giản. Chúng
ta chỉ cần hướng dẫn học sinh nêu được đáp số là kết quả và đơn vị đo đi kèm
ở phần phép tính là được.
Ví dụ: Bài 4 trang 61 - Lớp 1- tập 1
Tóm tắt
Đống gạch có : 86 viên
Đã lấy đi :
50 viên
Cịn lại :
... viên?
Bài giải
Đống gạch còn lại số viên gạch là:
86 – 50 =36 (viên)
Đáp số: 36 viên.
e, Khái quát cách giải bài toán, dạng toán
Đây là một bước hết sức quan trọng, nếu là một dạng tốn mới, thì sau
khi giải xong bài toán, giáo viên sẽ tổ chức cho học sinh nêu khái quát cách
giải chung của dạng tốn đó, nhằm trang bị cho các em có khả năng khái quát
hoá. Các em cần nắm chắc để vận dụng vào giải các bài tốn tương tự cùng
dạng. Cịn nếu bài tốn đã học thì giúp các em củng cố lại cách giải, nhận
diện dạng toán khi vận dụng phương pháp, từ đó nâng cao dần độ khó của bài
toán vào buổi 2.
4. Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm
4.1. Kết quả đạt được
Sau gần 1 năm học (Khảo sát vào giữa học kì 2) tơi đã áp dụng đề tài này
vào giảng dạy “giải tốn có lời văn 1” và thu được kết quả như sau:
Bảng khảo sát giữa tháng 4 năm học: 2020 - 2021
15
Chưa biết
Lời giải
cách giải bài
chưa đúng,
tốn
phép tính
tính chưa
đúng
đúng
Số HS
35
Lời giải
Phép tính
Giải đúng
đúng, phép đúng, tên đơn
hồn tồn
vị đi kèm chưa
đúng
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
0
0
0
0
3
8,6
32
91,4
4.2. Bài học kinh nghiệm
Qua bảng khảo sát ta thấy số lượng học sinh biết cách giải đúng bài tốn
có lời văn tăng lên rô rệt. Không những thế nhiều em cịn biết cách giải được
những bài tốn nâng cao hơn như em Bùi Như Hịa, Nguyễn Anh Khơi,
Nguyễn Diệu Linh, Trần Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Khánh Ly, Nguyễn Đình
Hiền, H’ Hồ Thu Trang Rlong Phe, ... Các em học sinh có nhiều hứng thú,
khơi nguồn nhiều hơn với việc giải toán.
5. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến
Sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh giải tốn có lời văn lớp 1
Trường Tiểu học Quảng Sơn” có thể áp dụng tại các lớp trong khối 1 của
Trường Tiểu học Quảng Sơn và các trường tiểu học trong huyện và tỉnh.
III. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua cách dạy đã nêu ở trên, bản thân tôi nhận thấy học sinh của tôi dễ
hiểu bài, dễ áp dụng hơn. Qua kết quả học tập của học sinh ở lớp tôi, các giáo
viên trong khối cũng cảm thấy cách hướng dẫn trên là có hiệu quả. Từ đó tơi
rút ra được một số kinh nghiệm để giúp học sinh làm tốt các bài giải tốn có
lời văn như sau:
- Khi lên lớp người giáo viên phải nắm chắc nội dung, yêu cầu cụ thể của
từng tiết dạy, nắm được nội dung “Giải tốn có lời văn” của từng lớp và đặc
điểm tâm sinh lí, khả năng tư duy, sáng tạo của từng học sinh, nắm bắt được ý
đồ của sách giáo khoa.
16
- Giải tốn có lời văn là một dạng tốn tương đối khó đối với học sinh
lớp 1. Vì vậy khi dạy học “giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 giáo viên
cần cho học sinh hiểu, nhớ và khắc sâu một số thuật ngũ ứng với từng bài
toán, từng dạng toán (như đã nêu ở trên). Đặc biệt cần tổ chức cho học sinh
giải tốn có lời văn theo các đúng bước.
- Môn Tiếng Việt và môn Tốn có mối quan hệ khá chặt chẽ. Vì vậy khi
dạy môn Tiếng Việt giáo viên cần chú ý rèn luyện cho học sinh có thói quen
đọc ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ. Điều này giúp học sinh học tốt hơn ở phần nội
dung giải tốn có lời văn.
- Giáo viên cần ln đổi mới phương pháp dạy bằng những hình thức
khác nhau như: cho học sinh chơi trò chơi, đố vui, .... để phù hợp với các đối
tượng học sinh của mình: “Cần lấy học sinh để hướng vào các hoạt động học,
cơ là người hướng dẫn tổ chức, trị là người nhận thức và biết chủ động trong
việc giải tốn”.
- Trong q trình giảng dạy giáo viên cần đặc biệt chú ý đến phát triển tư
duy, khả năng phân tích, tổng hợp cũng như khả năng suy luận logic, để giúp
các em nắm chắc kiến thức một cách cụ thể nhất. Đặc biệt là tốn có lời văn,
đó là cách giải và trình bày phép tính.
- Sau mỗi bài toán giải, giáo viên phải hướng để học sinh biết tự xem
xét, kiểm tra lại kết quả mình đã làm, giúp các em tự tin hơn khi giải quyết
một vấn đề nào đó. Giáo viên nên thường xun khuyến khích học sinh bình
luận về cách giải bài của bạn mình, tự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình
trao đổi ý kiến ở nhóm, ở lớp.
- Một trong những yếu tố giúp giáo viên thành cơng trong dạy học “Giải
tốn có lời văn” là sự nhiệt tình, lịng say mê. Đặc biệt giáo viên cần kiên trì,
khơng được nơn nóng mà cần lấy sự động viên khéo léo, tế nhị để giúp học
sinh mỗi khi các em làm bài chưa đạt yêu cầu.
2. Đề xuất, kiến nghị
17
- Thơng qua q trình thực hiện đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh
giải tốn có lời văn lớp 1 Trường Tiểu học Quảng Sơn” bản thân tôi mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp sau:
- Đối với phòng giáo dục: Cần phải mở thêm các đợt chuyên đề theo
cụm để các giáo viên có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau phục vụ tốt cho
việc dạy học.
- Với trường: Tổ chức các đợt thao giảng, chuyên đề để góp ý thêm cho
đồng nghiệp.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi tự đúc rút được
trong quá trình giảng dạy ở lớp 1. Rất mong được sự đóng góp ý kiến, giúp đỡ
nhiệt tình của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Sơn, ngày 12 tháng 4 năm 2022
Người viết
Trịnh Thị Thúy
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 1
2. Sách Giáo viên Toán 1
3. Sách chuẩn kiến thức kĩ năng (Lớp 1)
4. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học
5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học
6. Giáo trình giáo dục học ở Tiểu học
7. Chuyên đề giáo dục Tiểu hoc
8. Thế giới trong ta 101 câu hỏi - đáp về dạy mơn Tốn lớp một mới.
9. Một số tài liệu khác và tranh ảnh sưu tầm trên internet.
19
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP HUYỆN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
20
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
....................
21