Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đảng lãnh đạo phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay – liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.8 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

1.
1.1.

2.
3.

Nội dung

tran
g

Phần I: MỞ ĐẦU …………………………………...
Phần II: NỘI DUNG ………………………………..
Một số lý luận chung về Đảng lãnh đạo phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc
Cơ sở hoạch định chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng Cộng sản Việt
Nam
Quan điểm, chủ trương của Đảng ta về phát huy sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc theo Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII
Tóm tắt lịch sử hình thành và vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc
1.4. Đảng ta lãnh đạo phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong bối cảnh hiện nay
Thực trạng
Phần III: KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
2


2
2
3
5
7
9
9
10
15
16

18


2

MỞ ĐẦU
Câu chuyện dân gian Việt Nam “Bó đũa” đã để lại ấn
tượng rất sâu sắc đối với chúng ta từ thời học sinh. Câu
chuyện giáo dục về tinh thần đồn kết, một chiếc đũa khi để
rời riêng thì rất dễ bẻ gãy, song cả bó đũa buộc lại với nhau
thì rất khó để bẻ gãy. Tục ngữ có câu “Một cây làm chẳng nên
non, ba cây chụm lại nên hịn núi cao”. Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết về tinh thần đồn kết rất đơn giản, dễ hiểu: “Hịn đá to,
hịn đá nặng. Chỉ một người, nhắc khơng đặng…Hịn đá to,
hịn đá nặng. Nhiều người nhắc, nhắc lên đặng”. “Đồn kết là
sức mạnh vơ địch”. Người khẳng định, đồn kết là nguồn gốc
của sức mạnh: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết. Thành
cơng, thành cơng, đại thành cơng”[1].
Đại đồn kết toàn dân tộc là truyền thống lâu đời, quý báu của dân tộc

Việt Nam, được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước, giữ nước. Từ khi
thành lập, Đảng ta đã lãnh đạo các tầng lớp nhân dân – không phân biệt thành
phần, giai cấp, tôn giáo, dân tộc – tập hợp đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tạo nên sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và đã giành được nhiều
thắng lợi to lớn có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam. Để phát huy
sức mạnh đó, Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ
nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân” [2].
Thực hiện tinh thần đó, cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp luôn chú trọng lãnh đạo phát huy khối đại đoàn
kết toàn dân tộc trong xây dựng, bảo vệ nền tảng tư tưởng
của Đảng, bảo vệ Tổ quốc, trong phát triển kinh tế, văn hóa,
chính trị - xã hội và đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, ở một số địa phương, sự lãnh đạo phát huy
khối đại đoàn kết tồn dân tộc cịn gặp những khó khăn, cịn
mắc một số hạn chế, tồn tại cần có giải pháp điều chỉnh, khắc
phục, tạo hiệu quả cao hơn nữa trong tình hình hiện nay.
Chính vì thế, tơi xin được chọn đề tài: “Đảng lãnh đạo
phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
trong bối cảnh hiện nay – Liên hệ thực tiễn tại ” đề cập


3

trong bài thu hoạch môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Do
điều kiện thời gian và năng lực lĩnh hội cá nhân cịn hạn chế,
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự chỉ
bảo, hướng dẫn
của các thầy cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn!


NỘI DUNG
1.
1.1.

Một số lý luận chung về Đảng lãnh đạo phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Cơ sở hoạch định chiến lược đại đoàn kết dân tộc của
Đảng Cộng sản Việt Nam
1.1.1.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò,
sức mạnh của quần chúng nhân dân
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, do đó, giai cấp vô sản không thể đơn độc
trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình mà cần phải
liên minh được với các giai cấp khác mới có thể đánh đổ sự
thống trị của giai cấp tư sản, cải biến xã hội. Những nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ: “những người cộng sản ở mọi
nơi đều phấn đấu cho sự đoàn kết và sự liên hợp của các đảng
dân chủ ở tất cả các nước” [3]. V.I.Lênin cho rằng: Sức mạnh
của Đảng bắt nguồn từ mối liên hệ mật thiết với nhân dân, từ
sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân: Chỉ những ai tắm mình
trong nguồn nước tươi mát của nhân dân thì mới chiến thắng
và giữ được chính quyền... “Quần chúng lao động ủng hộ
chúng ta. Sức mạnh của chúng ta là ở đó. Nguồn gốc khiến
cho chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành vô địch cũng là ở
đó” [4].

1.1.2.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết



4

tồn dân tộc
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ln chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
coi đây là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành
cơng của cách mạng Việt Nam. Ngay từ năm 1927, trong tác
phẩm Đường cách mệnh. Người viết: “cách mệnh là việc
chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người” [5].
muốn cách mạng thành cơng thì phải “đồng tâm hiệp lực mà
làm”[6]. Người cho rằng, khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải
được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân, phải
được tạo dựng, bao gồm lực lượng của tồn dân tộc, khơng
phân biệt giai cấp, tơn giáo, nam nữ, giàu, nghèo... trên nền
tảng liên minh giai cấp công nhân, nơng dân, trí thức dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là
đảng cộng sản. “Vận động tất cả lực lượng của mỗi một người
dân, khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng
tồn dân” [7]. “Đồn kết của ta khơng những rộng rãi mà cịn
đồn kết lâu dài..., khơng phải là một thủ đoạn chính trị... Ai
có tài, có đức, có sức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ
nhân dân thì ta đồn kết với họ” [8]. “Chính sách Mặt trận là
chính sách rất quan trọng. Cơng tác Mặt trận là cơng tác rất
quan trọng trong tồn bộ cơng tác cách rnạng”, “Trong cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn là một
trong những lực lượng to lớn của cách mạng Việt Nam”[9].

1.1.3. Truyền thống đoàn kết của dân tộc

Đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống cực kỳ quý báu và là
bài học lịch sử vô giá của dân tộc Việt Nam trong suốt quá trình dựng
nước và giữ nước. Đối diện thường xuyên với thiên tai, địch họa, các thế


5

hệ người Việt Nam nối tiếp nhau đã hình thành tinh thần đoàn kết cộng
đồng, cùng xây dựng, bảo vệ non sơng gấm vóc và tạo nên biết bao kỳ
tích. Từ thắng lợi chống đế quốc Mông Nguyên, người anh hùng dân tộc
Trần Hưng Đạo đã chỉ ra nguyên nhân thành công, cũng là đúc kết chân
lý tạo sức mạnh của quốc gia phong kiến Việt Nam: “Vua tôi đồng lòng Anh em hòa thuận - Cả nước dốc sức”.
Từ giữa thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm lược, thống trị, biến nước ta
thành thuộc địa. Với truyền thống yêu nước, đoàn kết, các thế hệ người
Việt Nam đã liên tục nổi dậy đấu tranh chống xâm lược song đều không
giành thắng lợi. Một trong những nguyên nhân thất bại là do chưa xây
dựng và huy động được khối đại đoàn kết toàn dân tộc phù hợp với đặc
điểm dân tộc và tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam, chưa phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại mới. Truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc
đứng trước yêu cầu phải bổ sung những nhân tố mới, mà điều cốt yếu là
phải đặt dưới sự lãnh đạo của chính đảng vơ sản.
1.2.Quan điểm, chủ trương của Đảng ta về phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc theo Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
Đại hội đại đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhấn mạnh:
“Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức
mạnh đại đồn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn
vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam” [10].
Đại hội nhấn mạnh: Phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng

và chất lượng. Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh. Phát triển
đội ngũ doanh nhân về số lượng và chất lượng, có tinh thần dân tộc, có
văn hóa, đạo đức, trình độ quản trị, kinh doanh. Tăng cường giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, nâng cao lịng u nước,
ni dưỡng hoài bão, khát vọng vươn lên cho thế hệ trẻ. Xây dựng, phát
triển toàn diện phụ nữ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ... Bảo


6

đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp Đại hội nhấn mạnh:
Phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng đội
ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh. Phát triển đội ngũ doanh nhân về số
lượng và chất lượng, có tinh thần dân tộc, có văn hóa, đạo đức, trình độ
quản trị, kinh doanh. Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa, nâng cao lịng u nước, ni dưỡng hồi bão, khát
vọng vươn lên cho thế hệ trẻ. Xây dựng, phát triển toàn diện phụ nữ và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ... Bảo đảm các dân tộc bình
đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp
đỡ nhau cùng phát triển. Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn
giáo, chức sắc sống “tốt đời đẹp đạo”. Hỗ trợ để người Việt Nam ở nước
ngồi có địa vị pháp lý vững chắc, phát triển kinh tế và đời sống, hội
nhập xã hội nước sở tại. Tăng cường vai trị nịng cốt chính trị, trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội trong xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đẩy mạnh cuộc vận động “Tồn dân
đồn kết xây dựng nơng thơn mới, đô thị văn minh”. Đổi mới tổ chức bộ
máy, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm
chủ của nhân dân. Thực hiện tốt, có hiệu quả trên thực tế phương châm
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ

hưởng”.
Quan điểm của Đại hội XIII về xây dựng và phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết tồn dân tộc cịn thể hiện tập trung ở
những nội dung chủ yếu sau [11]: Một là, tiếp tục khẳng định
tầm quan trọng chiến lược của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Hai là, xác định rõ mục tiêu của chiến lược đại đoàn kết toàn
dân tộc. Là một bộ phận trong đường lối chiến lược của Đảng,
chiến lược đại đồn kết tồn dân tộc ln bám sát và phục vụ
mục tiêu chiến lược của Đảng. Sự đồng nhất giữa mục tiêu
cách mạng của Đảng với mục tiêu của khối đại đoàn kết toàn


7

dân tộc cho thấy, Đảng luôn thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân, ln tin tưởng vào ý chí cách mạng, vào sức
mạnh của nhân dân, vào sự hòa quyện giữa ý Đảng với lòng
dân. Ba là, xác lập rõ các thành tố của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Mỗi giai cấp, tầng lớp, mỗi bộ phận xã hội đều đóng
góp một vai trị nhất định trong việc tạo nên sức mạnh chung
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đều được Đảng ta trân
trọng và phát huy trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Bốn là, đề ra các chủ trương, giải pháp chủ yếu xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gồm: Thực hiện tốt chính
sách xã hội, tạo điều kiện cho mọi giai cấp, tầng lớp xã hội
phát triển vững mạnh. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn
với phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trị của
cả hệ thống chính trị trong xây dựng khối đại đồn kết toàn
dân tộc. Giải quyết tốt các mối quan hệ, thu hẹp khác biệt
giữa các bộ phận xã hội.

*Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ngày 16/8/2021 đã phát
biểu tại Hội nghị tồn quốc triển khai Chương trình hành động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng: “Từ khi ra đời và trong suốt q trình lãnh đạo cách
mạng, Đảng ta ln ln xác định "đoàn kết" là giá trị cốt lõi
và "đại đoàn kết toàn dân tộc" là đường lối chiến lược, là cội
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam.
Đó cũng là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán trong tư duy lý
luận, trong hoạt động thực tiễn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã
trở thành chiến lược cách mạng của Đảng ta, là động lực to
lớn tạo nên những thắng lợi vẻ vang của dân tộc ta”. "Củng
cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước,


8

chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại
đồn kết tồn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại...". [12].
1.3. Tóm tắt lịch sử hình thành và vai trị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc
Ngày 18/11/1930, Hội Phản đế đồng minh được thành lập,
đây là hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân tộc thống nhất
Việt Nam, đã gây được cao trào phản đế mạnh mẽ trong cả
nước, đã giúp quần chúng đấu tranh với địch, giành được
quyền lợi thiết thực. Tháng 11/1936, Đảng ta chủ trương tạm
thời chưa đối đầu với Pháp và quyết định thành lập Mặt trận
thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương; đến tháng 3/1938

đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông dương, gọi tắt là
Mặt trận dân chủ Đông Dương. Với mục tiêu nhằm chống chủ
nghĩa phát xít, chống chiến tranh, địi tự do, cơm áo và hồ
bình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu tập Hội nghị TW lần thứ 8
(tháng 5/1941) xác định cách mạng Việt Nam lúc này là Cách
mạng dân tộc giải phóng và quyết định thành lập Việt Nam
độc lập đồng minh hội, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã triệu tập Hội nghị TW lần thứ 8 (tháng 5/1941)
xác định cách mạng Việt Nam lúc này là Cách mạng dân tộc
giải phóng và quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng
minh hội, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh. Theo sáng kiến của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, tháng 5/1946, Hội liên hiệp quốc dân
Việt Nam gọi tắt là Hội Liên Việt được thành lập đã thu hút
được thêm nhiều tầng lớp nhân dân kể cả một số nhân sĩ, địa
chủ yêu nước, một số người trong các tôn giáo, dân tộc thiểu
số. Đến tháng 3/1951, Đại hội thống nhất Việt minh - Liên Việt
lấy tên là Mặt trận Liên Việt. Mặt trận Liên Việt đã góp phần


9

tích cực trong việc đưa đất nước ta thốt khỏi thế “ngàn cân
treo sợi tóc” giai đoạn 1945 –1946. Đại hội Mặt trận Liên Việt
toàn quốc họp từ ngày 5-9 đến ngày 10-9-1955 tại Hà Nội
quyết định thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tiếp tục sự
nghiệp đoàn kết toàn dân của Mặt trận Liên Việt. Đại hội Mặt
trận Dân tộc thống nhất Việt Nam họp từ ngày 5 đến ngày 109-1955 tại Hà Nội, quyết định thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. Tháng 12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
Việt Nam ra đời với chương trình hành động 10 điểm mà nội
dung cơ bản là đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của đế quốc

Mỹ và chế độ độc tài Ngơ Đình Diệm, xây dựng một miền Nam
Việt Nam độc lập, dân chủ, hoà bình, trung lập, tiến tới hồ
bình thống nhất Tổ quốc. Sau khi thống nhất nước nhà, tháng
01/1977, Đại hội Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam quyết
định thống nhất 3 tổ chức Mặt trận ở hai miền lấy tên chung
là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là Đại hội lịch sử, biểu
dương thắng lợi của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là mốc
đánh dấu bước phát triển mới của Mặt trận dân tộc thống
nhất trong giai đoạn mới của cách mạng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ
thống chính trị của nước ta hiện nay. Đó là yêu cầu khách
quan của sự nghiệp cách mạng, là xuất phát tư thể chế chính
trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân
dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền thống. Vai trị của
Mặt trận khơng phải tự Mặt trận đặt ra mà là do chính nhân
dân, chính lịch sử thừa nhận.
Hiến pháp năm 1992 đã xác định: "Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân...". “Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể thành viên có vai trị rất


10

quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc...” Đó là củng cố, tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí về chính trị và tinh thần
trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với Đảng,
Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đặc biệt là
trước tình hình các thế lực thù địch thực hiện chiến lược diễn
biến hồ bình và nhiều âm mưu chia rẽ khối đại đồn kết dân

tộc, hịng phá hoại sự nghiệp cách mạng. Trong đấu tranh
chống tiêu cực, tham nhũng, vai trò giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày càng được chú trọng
và nêu cao. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, càng địi hỏi tăng
cường khối đại đồn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Vai trò của Mặt trận và các đoàn thể thành viên
càng quan trọng.
1.4. Đảng

ta lãnh đạo phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết

tồn dân tộc trong bối cảnh hiện nay
Hiện nay, tình hình thế giới và trong nước có những
diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường; đan xen
cả thời cơ và thách thức, thuận lợi và khó khăn đối với
sự nghiệp đổi mới nói chung và đường lối xây dựng,
củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc nói riêng. Trước
tình hình đó, nhằm phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc, cần tập trung thực hiện tốt những
vấn đề sau:
Một là, tiếp tục thể chế hóa và cụ thể hóa các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đoàn kết
toàn dân tộc. Nhà nước ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về dân tộc, tơn
giáo, chính sách xã hội nhằm khuyến khích, động viên,


11

phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phải có các chính
sách cụ thể, quan tâm mọi mặt đối với các tầng lớp,
giai cấp trong xã hội như công nhân, nơng dân, trí
thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh,
người cao tuổi, các chính sách xã hội, nhất là các chính
sách đối với các thương binh, gia đình liệt sĩ, những
người có cơng với cách mạng, tạo điều kiện để họ khắc
phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, tích cực tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...
Hai là, tiếp tục xây dựng và tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp nhân
dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành
động, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, kiên quyết, kiên trì bảo vệ, giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội,
xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh;
nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Quán triệt
sâu sắc quan điểm: Đại đồn kết dân tộc là phương
châm chiến lược có ý nghĩa sống còn, quyết định sự
thành bại của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải được xây dựng
trên cơ sở bảo đảm trên hết và trước hết lợi ích dân tộc
phù hợp với luật pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi,
bảo đảm quyền lợi hợp pháp, nguyện vọng chính đáng
của nhân dân. Là biểu trưng sinh động của tư tưởng
đoàn kết thống nhất toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc
cần động viên, phát huy tốt hơn nữa vai trị đồn kết



12

các giai tầng, nêu cao vai trò của các cá nhân tiêu biểu
trong các giới đồng bào, các dân tộc, tơn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi; quan tâm đến tâm tư,
nguyện vọng và lợi ích thiết thực của mỗi tầng lớp
nhân dân. Mặt trận cần thực hiện tốt hơn nữa vai trị
nịng cốt trong việc chủ trì hiệp thương, phối hợp với
các cấp chính quyền, các tổ chức thành viên đẩy mạnh
đổi mới sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, triển khai
sâu rộng, có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào
thi đua yêu nước. Tổ chức tốt cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”,


Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thi đua

“Đoàn kết sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, hội nhập quốc tế”, bảo đảm tính thiết thực,
hiệu quả, lan tỏa, sát hợp với thực tế.
Ba là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần làm tốt hơn vai trò
giám sát, phản biện xã hội theo tinh thần Hiến pháp năm
2013, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Quyết định số 217QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị. Tăng cường giám
sát tạo sự đồng thuận, nhất trí cao, ổn định xã hội phát triển
toàn diện, bền vững đất nước. Làm tốt hơn vai trò tập hợp,
lắng nghe ý kiến nhân dân để phản ánh với các cơ quan
Đảng, Nhà nước. Chủ động phối hợp với chính quyền giải
quyết hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, góp
phần bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân.
Thường xuyên theo dõi, giám sát việc xử lý, giải quyết kiến

nghị, phản ánh của nhân dân; phát huy quyền làm chủ của
nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể quần
chúng.


13

2. Thực trạng Nơi lien hệ lãnh đạo phát huy sức
mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
2.1. Giới thiệu khái quát
2.2. Những mặt làm được
a) Lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận
động, khơi dậy lòng yêu quê hương, đất nước, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, khơi dậy
tinh thần đại đoàn kết của cán bộ, nhan viên và các cụ, các
cháu trong đơn vị.
Chi bộ Trung tâm lãnh đạo thực hiện công tác tuyên
truyền, vận động, khơi dậy lịng u q hương, đất nước
thơng qua các hình thức như tun truyền với nội dung thời
sự, chính trị, thể hiện quan điểm, chủ trương của Đảng kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội.;
Tuyên truyền
thông qua khẩu hiệu, pa nô, áp phích…Đặc biệt, Đảng bộ
cịn lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc của Phường, Đồn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội nơng dân tổ chức các chương trình, văn hóa,
văn nghệ (ca nhạc, kịch hóa), thể thao, hàng năm tổ chức mít
tinh, giao lưu Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc, kỷ niệm
ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (18/11); Tổ
chức lễ hội truyền thống. Qua đó lồng ghép nội dung tun
truyền đại đồn kết tồn dân tộc. Đó cũng là các dịp tạo cơ

hội gắn kết các tầng lớp nhân dân với nhau. Mọi người có cơ
hội hiểu, thơng cảm và gắn kết hơn.
b) Thực hiện đúng việc thể chế hóa và cụ thể hóa các
quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về đại đồn kết
tồn dân tộc
Cấp ủy, Ban Lãnh đạo chính quyền Phường chỉ đạo thực
hiện đúng chế độ, chính sách về dân tộc, tơn giáo, chính sách
xã hội đối với nhân dân. Dựa trên hành lang pháp luật, các


14

văn bản pháp quy, tạo mơi trường bình đẳng, cơng bằng,
quan tâm, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội, làm ăn sinh sống. Phường khơng phân
biệt, gây khó khăn cho người dân ở địa phương khác đến cư
trú tại Phường. Tạo điều kiện và khuyến khích các doanh
nghiệp trên địa bàn Phường tuyển dụng công nhân tạm trú
thường trú tại địa phương, tạo việc làm cho người dân, giảm
tình trạng thất nghiệp. Đảng bộ chỉ đạo hợp tác xã nông
nghiệp tăng cường hướng dẫn cho nông dân
áp dụng công nghệ, kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, kết
nối, giới thiệu các hộ chăn ni, trồng trọt VAC điển hình tiêu
biểu để nhân rộng, hướng dẫn cho mọi người làm theo, nhờ
đó, nhiều hộ đã học tập kinh nghiệm nhau, tăng thu nhập gia
đình, đồng thời thêm gắn kết tình làng nghĩa xóm. Chỉ đạo,
tạo điều kiện cho Hội phụ nữ hoạt động thu hút nhiều thành
viên, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, kế hoạch hóa gia
đình, thực hiện tốt chính sách dân số, chia sẻ, động viên, giúp
đỡ nhau vượt qua khó khăn trong cuộc sống, kịp thời xử lý

tình trạng phụ nữ bị bạo hành, trầm cảm, giúp tỷ lệ ly hơn
giảm. Lãnh đạo Đồn thanh niên Phường hoạt động phong
trào sôi nổi, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao, lao động cơng ích, vệ sinh mơi trường, tun truyền
phịng chống tệ nạn xã hội, phịng chống COVID-19, xây dựng
cơng trình thanh niên, kèm cặp thanh thiếu niên nhi đồng…
tạo phong trào sơi nổi, đồn kết.
Lãnh đạo thực hiện đúng chế độ chính sách thương binh,
gia đình liệt sĩ, người có cơng với cách mạng, cựu chiến binh.
Hàng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Phường kêu gọi ủng hộ
quỹ đền ơn đáp nghĩa, kỷ niệm ngày Thương binh, liệt sĩ 27/7,


15

tổ chức thăm hỏi gia đình chính sách, tạo điều kiện cho con
em gia đình chính sách học tập và giới thiệu việc làm. Nơi liên
hệ có 213 anh hùng liệt sỹ, trên 100 thương bệnh binh, 20 bà
mẹ được phong tặng, truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng”, 12 gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với
nước”, 1132 người được tặng thưởng huân, huy chương kháng
chiến các hạng, 2000 người có cơng với cách mạng, 16 người
được công nhận tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc màu
da cam. Tất cả đều được quan tâm và thực hiện đúng chế độ
chính sách Nhà nước quy định, khơi dậy sự chung tay góp sức
của cộng đồng hỗ trợ với tinh thần tri ân, đền ơn đáp nghĩa.
Đảng bộ Phường lãnh đạo đảm bảo tốt công tác an sinh xã
hội, quan tâm đến người có hồn cảnh khó khăn, các hộ
nghèo, cận nghèo, những đối tượng bảo trợ xã hội, kêu gọi
tinh thần “Lá lành đùm lá rách. Lá rách ít đùm lá rách nhiều”,

kêu gọi cộng đồng quan tâm, chia sẻ, ủng hộ vật chất và tinh
thần cho những người yếu thế trong Phường. Chỉ đạo trường
học miễn, giảm học phí cho các đối tượng nghèo, kêu gọi ủng
hộ quỹ khuyến học hỗ trợ trẻ em nghèo vượt
khó, tạo điều kiện cho con em các hộ nghèo, đối tượng trẻ em
bảo trợ xã hội được học tập đầy đủ. Kết nối các doanh nghiệp
tạo việc làm cho người khuyết tật. Giới thiệu việc làm cho
người ra tù, động viên, ngăn chặn các phần tử xấu lôi kéo.
Tuyên truyền, quán triệt cộng đồng tránh phân biệt, kỳ thị.
c) Tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân đồn kết đóng
góp sức người, sức của, xây dựng đời sống kinh tế-xã hội,
tham gia phong trào chung do Đảng bộ, chính quyền Phường
phát động.
Huy động các nguồn vốn đầu tư, ủng hộ từ nhân dân, nhất
là các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, việt kiều về nước…


16

trong xây dựng cơ sở hạ tầng, tu tạo di tích lịch sử, chùa
chiền, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống...tạo điều kiện
cho tình nguyện viên đóng góp cơng sức tham gia các hoạt
động phong trào, ghi nhận tấm lịng của người dân trong đóng
góp xây dựng đời sống vật chất và tinh thần, phát triển đời
sống kinh tế-xã hội. Vận động, thu hút đông đảo mọi tầng lớp
nhân dân tham gia các phong trào chung do Đảng bộ, chính
quyền Phường phát động. Như các phong trào “Người tốt việc
tốt”, “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”, “Xây dựng nơng thơn mới”, “Xây dựng nếp sống
văn hóa”, gây dựng nhân tố khơi dậy đoàn kết, nêu cao tinh

thần, trách nhiệm nêu gương, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo.
d) Lãnh đạo Mặt trận Tổ Quốc thực hiện tốt vai trò giám
sát và phản biện xã hội. Chú trọng công tác tư tưởng, lắng
nghe, tiếp thu ý kiến, nắm bắt tâm tư nguyện vọng của mọi
tầng lớp nhân dân. Triển khai thực hiện công tác dân vận
Hoạt động giám sát, phản biện xã hội tạo điều kiện cho
các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ trong việc
tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, quy định, đề án,
chương trình của Phường có liên quan đến người dân. Thực
hiện đúng Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ
Chính trị quy định về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy
trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và xử lý
những phản ánh, kiến nghị của dân. Giám sát thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người dân (như Luật đất đai, Luật khiếu nại- Tố cáo, Luật đầu
tư, Luật bảo vệ
môi trường, Luật phịng chống tham nhũng, lãng phí…), chú
trọng phản biện


17

xã hội, bám sát thực tiễn, lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản ánh
của nhân dân Phường tham gia đóng góp xây dựng quy định,
chính sách liên quan đến đời sống nhân dân, để xử lý, giải
quyết kịp thời những bất cập, tạo được niềm tin, đồng thuận
của nhân dân vào Đảng bộ và Chính quyền Phường.
Đảng bộ Phường tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác
dân vận, nhất là trong cơng tác giải phóng mặt bằng, tranh
chấp đất đai, xử lý điểm nóng chính trị- xã hội, kịp thời làm

giảm mâu thuẫn, bức xúc, tăng sự hòa thuận, gắn kết.
Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc triển khai các phong trào khơi
dậy tinh thần kết, sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân. Như
các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao, xây dựng nếp
sống văn hóa, phối hợp phịng chống Covid-19 trên địa bàn
Nơi liên hệ. Biểu dương nhân tố tích cực, phê phán biểu hiện
tiêu cực, góp phần củng cố khối đại đoàn kết trong nhân dân.
e) Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công
tác Mặt trận Tổ
quốc, công tác dân vận. Thực hiện đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc
Đảng bộ Phường quan tâm, chú trọng công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt trận Tổ quốc,
công tác dân vận, đảm bảo có phẩm chất đạo đức, có uy tín,
cơng tâm, minh bạch, khơng có yếu tố lợi ích nhóm, có năng
lực, trình độ, kỹ năng thuyết phục, cảm hóa…góp phần làm
tăng hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền, khơi dậy tinh
thần đoàn kết trong nhân dân.
Đảng bộ Phường vừa là thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận
thông qua phát huy vai trị thành viên của Mặt trận, chứ
khơng đứng ngồi. Từng bước hồn thiện Quy chế phối hợp
giữa chính quyền với Mặt trận.


18

g) Thường xuyên quán triệt, nêu cao tinh thần cảnh giác,
đấu tranh chống lại âm mưu chống phá Đảng và Nhà nước,
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
Dân cư tạm trú, thường trú trên địa bàn nhiều, đa dạng

thành phần, với nhiều tôn giáo khác nhau (phần lớn không
theo tôn giáo, theo phật giáo khoảng 15%, thiên chúa giáo
khoảng 3%, một số tôn giáo khác khoảng 1%), số dân ngoài
địa phương gấp gần 3 lần dân địa phương, với nhiều phong
tục, tập quán địa phương khác nhau, dẫn đến sự phức tạp
nhất định.
Một số người dân sống khơng hịa đồng, thậm chí có xu hướng
tách biệt, rất ít tham gia các phong trào chung của địa
phương. Một số người dân địa phương tỏ thái độ phân biệt
người dân ngoài địa phương, gọi là “dân thiên hạ”, đã phát
sinh mâu thuẫn, bất hịa. Đảng bộ, chính quyền địa phương,
Mặt trận tổ quốc Phường đã tìm hiểu, phân tích ngun nhân
cốt lõi của mâu thuẫn, kịp thời động viên, hòa giải, giải quyết
mâu thuẫn, củng cố tinh thần đoàn kết.
Qua một số thời điểm tình hình thời sự “nóng”: như đợt
kích động tôn giáo nhà thờ Thái Hà cũng ảnh hưởng đến tâm
lý người theo đạo thiên chúa tại Phường, Đảng bộ Phường đã
chỉ đạo làm công tác tư tưởng, quán triệt, ngăn chặn kịp thời,
không để người dân theo đạo tham gia biểu tình. Hay trong
đợt sự kiện tàu Hải Dương của Trung Quốc đưa giàn khoa vào
Biển Đông, xâm phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam, các thế
lực thù địch xun tạc, kích động người dân biểu tình (trực
tiếp hoặc qua mạng xã hội); Hoặc nhân vụ bạo động về đất
đai ở Đồng Tâm, một số kẻ xấu đã xuyên tạc, lợi dụng để kích
động người dân Phường chống giải phóng mặt bằng…Tuy
nhiên, Đảng bộ Phường đã lãnh đạo chính quyền, huy động


19


ban ngành đồn thể, lực lượng cơng an, tun truyền, quán
triệt người dân, nắm bắt được các yếu tố, phần tử dễ bị kích
động, xử lý các nguy cơ có thể xảy ra biểu tình, bạo động, nhờ
đó khơng có người dân nào của Phường tham gia biểu tình.
Tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân nêu cao cảnh giác
trước các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn giáo, nhân
quyền, dân oan, để chống phá Đảng, Nhà nước, phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc, gây mâu thuẫn, chia rẽ khối đồn kết
giữa các dịng họ, tổ dân phố.
Đảng bộ Phường đã tuyên truyền và triển khai thực hiện
Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa XII về tăng
cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới.
Tăng cường tuyên truyền, vận động và xây dựng lực lượng
nòng cốt gồm cán bộ đảng viên, cán bộ Mặt trận Tổ quốc, Hội
phụ lão, đoàn viên thanh niên, thành viên Hội phụ nữ, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh…Qua q trình hoạt
động tích cực, hiệu quả, đã khơi dậy tinh thần đoàn kết, được
sự ủng hộ của đông đảo Nhân dân trong Phường.
2.3. Một số hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
- Trong công tác tuyên truyền về đại đoàn kết toàn dân
tộc, nội dung các bài viết phát thanh chưa đa dạng, phong
phú, chưa huy động được nhiều người dân tham gia viết bài,
đưa tin. Nguyên nhân do trình độ biên tập viên cịn hạn chế,
nhuận bút chưa nhiều. Bên cạnh đó, hệ thống loa Phường
chưa nhiều, chất lượng phát thanh chưa cao, do kinh phí chi
cho đài phát thanh còn hạn hẹp.
- Chưa tổ chức được nhiều chương trình (khơi dậy tinh
thần đồn kết) văn hóa, văn nghệ, thể thao, số lượng người



20

tham gia chưa nhiều. Nguyên nhân do kinh phí tổ chức cịn ít,
nội dung các chương trình cịn đơn điệu, thiếu tính chun
nghiệp. Bên cạnh đó mấy năm vừa qua do ảnh hưởng của
dịch Covid-19 ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động tập thể.
- Việc tham gia của người dân vào đóng góp xây dựng
quy định, chính sách của Phường liên quan đến người dân cịn
ít, trong khi một số văn bản quy định của Phường chưa thực
sự quan tâm đến lợi ích người dân.
- Việc kêu gọi sự ủng hộ từ thiện, hỗ trợ đối tượng chính
sách, đối tượng yếu thế, lập quỹ khuyến học…đã được chú
trọng song hình thức kêu gọi chưa chuyên nghiệp, chưa thu
hút được nhiều sự ủng hộ của mạnh thường quân.
- Một số không ít người vẫn còn sự kỳ thị đối với những
đối tượng yếu thế trong xã hội (người khuyết tật, trẻ em mồ
côi, người cao tuổi cô đơn, các hộ nghèo…). Nguyên nhân do
họ chưa thực sự cảm thông, thấu hiểu, thờ ơ trước nỗi đau của
người khác, hoặc chưa có cơ hội để tiếp cận, tìm hiểu những
khó khăn của những đối tượng yếu thế.
- Một số người dân trong Phường chưa tích cực tham gia
các phong trào chung, cịn có thái độ rèm pha, kích bác
những người tham gia. Do lối sống ích kỷ, thiếu trách nhiệm
với cộng đồng. Một số người dân còn phân biệt, thiếu thiện
cảm với người dân bản địa và người dân ngoài địa phương đến
mua đất, cư trú trên địa bàn. Nguyên nhân do tư tưởng cục
bộ, bất mãn, ích kỷ.
- Vẫn cịn cán bộ làm công tác dân vận, công tác Mặt
trận Tổ quốc năng lực còn hạn chế, kỹ năng vận động, thuyết

phục chưa cao. Một số cán bộ đảng


21

viên chưa thực sự gương mẫu, đồn kết, thậm chí cịn vì lợi
ích cá nhân, lợi
ích nhóm đã gây mất đồn kết, chia bè cánh, thiếu tơn trọng
nhân dân.
- Trong cơng tác giải phóng mặt bằng, việc đền bù, giải
quyết tranh chấp
đất đai cịn gây bất bình, mất đồn kết trong người dân.
Nguyên nhân do còn
sự tiêu cực, sai phạm trong quản lý đất đai, trong đó có cả
cán bộ Phường. Một số người dân vì lợi nhuận, kinh doanh đa
cấp, cho vay nặng lãi, dẫn đến lôi kéo, lừa người dân mua
hàng giá đắt, rơi vào tình trạng nợ nần. Từ đó dẫn đến tình
trạng cãi nhau, đe dọa đánh nhau, gây mất đoàn kết.
-

Trong nêu cao tinh thần đấu tranh chống lại âm mưu chống
phá Đảng và Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc,
tuy người dân khơng ai tham gia biểu tình, khơng nói xấu
Đảng và Nhà nước, song vẫn còn một số học sinh, sinh viên
hoặc người thiếu hiểu biết về mạng xã hội đã share hoặc bình
luận vào một số trang facebook, zalo khơng rõ nguồn gốc,
thơng tin thiếu chính xác, thậm chí có thể là của thế lực
chống phá, xuyên tạc, phát ngơn sai sự thật. Từ đó vơ tình trở
thành người tiếp tay cho tuyên truyền thông tin sai lệch.
3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh

đạo phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc
của Đảng bộ Nơi liên hệ
- Một là, đẩy mạnh tuyên truyền cho các ban ngành, đoàn
thể và nhân dân Phường nhận thức sâu sắc về sự cần thiết
phải tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc trong tình
hình hiện nay. Chú trọng đa dạng hóa hình thức tun truyền,
nâng cao chất lượng, nội dung tuyên truyền, vận động, đầu tư


22

cho hệ thống truyền thông nhiều hơn nữa. Nên lập trang
website hoặc trang facebook, zalo cộng đồng dân cư Phường,
trong đó có cán bộ Đảng phụ trách trang, biên tập, tiếp nhận
bài viết, quản lý, kiểm duyệt thông tin trước khi đăng.
- Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước trong thể chế hóa các quan điểm, đường lối, chính sách
của Đảng. “Lấy dân làm gốc”, tạo điều kiện và vận động sự
tham gia của người dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng
quy định, cơ chế, chính sách liên quan đến người dân, bám
sát thực tiễn cụ thể, để có chính sách phù hợp hơn, đảm bảo
quyền và lợi ích của nhân
dân hơn nữa. Giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các giai cấp,
tầng lớp xã hội,
kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và cộng đồng,
xã hội.
-

Ba là, Mặt trận Tổ quốc của Phường cần đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, quan tâm, sâu sát hơn với nhân dân,

giữ vững vai trò là “cầu nối” của Đảng với nhân dân, đảm bảo
“ý Đảng” phù hợp “lòng dân”. Tăng cường phát động, tuyên
truyền, vận động ủng hộ đối tượng chính sách, đối tượng yếu
thế, đảm bảo an sinh xã hội. Tuyên truyền tránh phân biệt, kỳ
thị. Thực hiện tốt cơng khai tài chính nguồn từ thiện, huy
động ủng hộ phúc lợi xã hội. Cần xây dựng các tiêu chí cụ thể

-

trong giám sát và phản biện xã hội.
Bốn là, Đảng bộ Phường lãnh đạo các tổ chức đồn thể tổ
chức thực hiện các chương trình phong trào văn hoá văn
nghệ, thể thao, giao lưu (phù hợp với tình hình dịch Covid-19,
đảm bảo an ninh trật tự), với nội dung phong phú, đa dạng,
lồng ghép tuyên truyền đại đoàn kết, tạo điều kiện cho người


23

dân bản địa và người dân nơi khác đến cư trú giao lưu, thấu
-

hiểu, thơng cảm, đồn kết hơn.
Năm là, tăng cường biểu dương, khen thưởng nhân tố tích
cực, là hạt nhân đoàn kết; phê phán, nhắc nhở các hành vi
tiêu cực, tham nhũng, gây chia rẽ đoàn kết. Tăng cường vận
động các dòng họ xây dựng nếp sống văn minh, đồn kết, sẻ
chia. Xây dựng lực lượng nịng cốt (cán bộ, đảng viên gương
mẫu, tích cực, Hội phụ lão, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, gây
dựng các nhân tố trong các hội đồng tuổi, câu lạc bộ…) thúc


-

đẩy tinh thần đoàn kết toàn dân.
Sáu là, kiên quyết xử lý nghiêm những vi phạm, tiêu cực, bè
cánh, gây mất đoàn kết, nhất là những sai phạm trong quản
lý đất đai, âm mưu chống lại giải phóng mặt bằng, lừa đảo đa
cấp, vay nặng lãi, hụi họ… Tạo điều kiện cho những người lầm

-

đường lạc lối “cải tà, quy chính”, phát huy mặt tốt của họ.
Bẩy là, tăng cường lựa chọn tuyển dụng, đề bạt, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ làm cơng tác tun
giáo, dân vận, cơng tác Mặt trận Tổ quốc nói riêng, đảm bảo
có đủ phẩm chất, năng lực, kỹ năng giải quyết tốt mâu thuẫn,
bức xúc của người dân, gây dựng khối đại đồn kết tồn dân.
Tám là, đẩy mạnh cơng tác phòng ngừa, đấu tranh chống
các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, nhân quyền, mâu
thuẫn, bức xúc của nhân dân để xun
tạc, kích động, lơi kéo chống phá Đảng và Nhà nước, chia rẽ
khối đại đoàn kết.
KẾT LUẬN
Qua tìm hiểu một số vấn đề lý luận chung về Đảng lãnh
đạo phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, có thể
nhận thấy tính đúng đắn của lý luận được kiểm chứng từ thực
tiễn lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam, truyền thống đại
đoàn kết đã làm nên nhiều chiến thắng vẻ vang trong quá



24

trình dựng nước và giữ nước, cho đến thời đại ngày nay, lý
luận về đại đoàn kết toàn dân tộc vẫn còn nguyên giá trị và
sẽ là lý luận đúng đắn xuyên suốt về sau này. Lý luận đó được
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gìn giữ, xây dựng
và phát huy trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, các thế lực thù địch, phản
động đã và đang không ngừng dùng mọi thủ đoạn thâm độc,
tinh vi, hiện đại (cơng nghệ 4.0) để xun tạc, kích động, gây
hấn, nhằm chống phá Đảng và Nhà nước, chống phá con
đường đi lên Chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, thì càng phải
nêu cao tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh to
lớn để chiến thắng mọi sự chống phá, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Hy vọng một số giải pháp được đề cập đến trong bài thu
hoạch này sẽ góp phần giúp tăng hiệu quả lãnh đạo của Đảng
trong lãnh đạo phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
tại địa phương, đóng góp vào phát huy sức mạnh toàn dân tộc
của đất nước.
Mỗi chúng ta cần thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh,
trong đó có tư tưởng về đại đồn kết, như Người nói “Đồn
kết là sức mạnh vơ địch”, “Trong bầu trời khơng gì q bằng
nhân dân. Trong thế giới khơng có gì mạnh bằng lực lượng
đồn kết của nhân dân”. Có thể khẳng định, đại đoàn kết là
một chiến lược quan trọng của cách mạng, là nhân tố quyết
định mọi thành công.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011,
t.13, tr.19.



25

[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2021, t.1,
tr.165.
[3]. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập. Nxb.Chính trị quốc gia Sự
thật, H.2002, t.4, tr.64
[4]. V.LLênin: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2005,
t.39, tr.257-258.
[5]. Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011,
t.2, tr.283.
[6].Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia
Sự thật, H.2005, t.l, tr.17.
[7].Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011,
t.6, tr.232.
[8].Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011, t.9, tr.244.
[9].Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, H.2011,1.13,
tr.453.
[10].Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.l 10.
[11]. Lã Trọng Đại, Học viện Chính trị Bộ Quốc phịng Xây dựng,
phát huy sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân tộc - nhìn từ Văn
kiện Đại hội XIII. Tạp chí điện tử: Đưa nghị quyết vào cuộc sống.
Thứ Tư, 21/4/2021 8:59'(GMT+7)
[12].Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 16/8/2021: Tăng

cường xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.



×