CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWO
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
THỦY TRIỀU TRÊN BIỂN TẠI VIỆT NAM
Hoàng Ngọc Chuyên (),
Vũ Trung Kiên (),
Nguyễn Xuân Trường ()
Trần Thanh Sơn
Viện Điện, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Xã hội phát triển, năng lượng tái tạo đang
về công nghệ hiện nay, phát triển về mặt
là lựa chọn hàng đầu trong việc phát triển
thiết kế và công nghệ tua bin, cho thấy
năng lượng hiện nay. Mặc dù chưa được
tổng công suất của năng lượng thủy triều
sử dụng rộng rãi, năng lượng thuỷ triều
có thể cao hơn nhiều so với giả định trước
có tiềm năng cho việc sản xuất điện năng
đây, nhờ đó chi phí kinh tế và mơi trường
trong tương lai. Trong số các nguồn năng
có thể được đưa xuống mức cạnh tranh.
lượng tái tạo, năng lượng thuỷ có mức chi
Với bờ biển dài trên 3.200km, đứng thứ 32
phí thực hiện tương đối cao và chỉ thực
trong tổng số 156 quốc gia có biển, Việt
hiện được ở những nơi có thuỷ triều đủ
Nam có tiềm năng năng lượng biển rất
cao hoặc có vận tốc dịng chảy lớn. Tuy
lớn, đặc biệt phải kể đến 2 nguồn năng
nhiên, với nhiều sự cải tiến và phát triển
lượng khả quan nhất là gió và thủy triều.
Từ khóa: năng lượng tái tạo, thủy triều, năng lượng thủy triều.
1. LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với những ảnh hưởng
mới khơng chỉ góp phần cung ứng kịp
của nạn nóng lên tồn cầu có thể nhìn
nhu cầu năng lượng cấp thiết của Việt
thấy khắp nơi trên thế giới, hiện tượng
Nam nói riêng và của cả xã hội nói chung.
biến đổi khí hậu đã trở thành mối lo
Trong số đó, việc sử dụng nguồn năng
cho tồn thể nhân loại. Trong khi đó các
lượng thủy triều được rất nhiều nhà khoa
nguồn năng lượng truyền thống như
học cả trong và ngoài nước quan tâm đặc
dầu mỏ, than đá đang dần cạn kiệt, giá
biệt hơn cả.
thành cao lại gây ra ơ nhiễm mơi trường
nghiêm trọng. Chính vì vậy, việc tiếp cận
Vào khoảng thế kỉ XII sử dụng thủy triều
để tận dụng những nguồn năng lượng
như một dạng năng lượng, chuyển động
46 | DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWO
lên xuống của thủy triều dẫn đến quay
2,5 GWh/km2 và giảm dần đến khu vực
cối nghiền ngũ cốc sau đó bị thay thế
Thừa Thiên Huế với 0,3 GWh/km2. Về
bởi các dạng năng lượng khác rẻ hơn.
phía Nam, Phan Thiết là 2,1 GWh/km2, Bà
Đến XIX nguốn năng lượng này được
Rịa - Vũng Tàu với 5,2 GWh/km 2. Việc xây
quan tâm trở lại phục vụ cho công
dựng nhà máy điện thủy triều mang lại
nghiệp điện. Hiện nay, có khoảng 100
nhiều ưu điểm như: khơng tạo ra khí thải
cơng ty trên tồn thế giới đang nghiên
có hại tới mơi trường, là nguồn năng
cứu việc chuyển đổi năng lượng từ thủy
lượng sạch và gần như vô tận, giúp cải
triều thành điện năng. Năng lượng từ
thiện giao thơng vì các đập chắn có thể
thủy triều cũng có nhiều tiềm năng hơn
làm cầu nối qua sơng, bảo vệ đường bờ
năng lượng gió vì nước có tỷ trọng cao
biển hỏi những mối nguy cơ về bão. Bên
hơn không khí.
cạnh đó cũng tồn tại những nhược điểm
như: xây dựng các đập chắn thủy triều
Kết quả đánh giá của Viện Khoa học
tại cửa sông làm thay đổi mực nước tại
Năng lượng Việt Nam, Việt Nam có tiềm
lưu vực sơng, đập chắn làm ảnh hưởng
năng khai thác nguồn năng lượng thủy
tới sự di chuyển của sinh vật dưới nước,
triều cao bởi có rất nhiều vũng, vịnh, cửa
nhiều loại sinh vật sống dưới sâu có thể
sơng, đầm phá và đặc biệt là có đường
bị chết bởi các cánh turbine, có thể phá
bờ biển dài trên 3.200km. Khu vực Quảng
hủy nơi sinh sống của các động thực vật
Ninh, mật độ năng lượng thủy triều đạt
ở gần đập, giá thành xây đựng nhà máy
khoảng 3,7 GWh/km2, Nghệ An khoảng
cịn khá cao.
2. PHƯƠNG PHÁP
2.1 Mơ hình đề xuất
Các máy phát điện thủy triều sử dụng
động năng của các dòng chảy di chuyển
tới các tuabin điện. Một số máy phát điện
thủy triều có thể được xây dựng thành các
kết cấu của các cây cầu hiện có hoặc bị
chìm hồn tồn, do đó tránh được những
lo ngại về tác động đến cảnh quan thiên
nhiên. Sơ đồ chuyển đổi thủy triều thành
điện năng được thể hiện qua hình 1
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO | 47
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWO
2.2 Kỹ thuật
2.3 Phương pháp số
Dữ liệu thu thập được bao gồm
Khi hàm lượng động năng của dịng thủy
•
Biều đồ sự biến đổi thủy triều trong
triều chảy trong một đơn vị thời gian,
1 ngày
giống như thủy năng, năng lượng sẵn có
có thể được tính theo vận tốc, diện tích
mặt cắt ngang qt vng góc với hướng
dịng chảy. Cung cấp vận tốc đồng đều
trên diện tích mặt cắt ngang, tại bất kỳ
thời điểm nào trong chu kỳ thủy triều,
lượng năng lượng sẵn có sẽ là:
Trong đó: Cp là hệ số điện tuabin; ρ là mật
độ nước biển (kg/m3); A là diện tích quét
của tuabin (m2); v là vận tốc của dòng chảy
Lực thủy triều là các biến thiên định kỳ
xa bờ (m/s).
trong lực hút hấp dẫn do các thiên thể
2.4 Phương trình điều chỉnh
gây ra. Do sự hấp dẫn mạnh mẽ tới các đại
Từ biên độ thủy triều và điện tích mặt nước
dương, sự phình ra ở mực nước được tạo ra,
biển, theo Bernstren ta tính được cơng suất
gây ra sự gia tăng tạm thời mực nước biển.
và điện năng lí thuyết của nhà máy:
•
Cơng suất lí thuyết:
Tuabin điện thủy triều
Điện năng lí thuyết:
Trong đó: A là biên độ thủy triều (m); F là
diện tích mặt nước biển (km2)
Các tuabin điện thủy triều sử dụng động
năng của các dòng chảy di chuyển tới các
tuabin điện, theo cách tương tự với tuabin gió
sử dụng năng lượng gió cho các tuabin điện
48 | DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
CÁC ĐỀ XUẤT NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - SESSION TWO
3. KẾT LUẬN
TÁC GIẢ Ý TƯỞNG
Trong tương lai, năng lượng thủy triều
Vũ Trung Kiên, MSSV: 20181190, sinh năm
có thể trở thành một nguồn năng lượng
2000, là sinh viên Kĩ Thuật Điện, K63 Viện
thay thế lớn, nhưng không phải luc này.
Điện, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Việt Nam có đường bờ biển dài cùng hàng
Hướng nghiên cứu hiện tại là điện mặt
ngàn đảo lớn nhỏ, vậy nên việc áp dụng
trời, điện gió và điện thủy triều.
năng lượng thủy triều là rất tiềm năng, đặc
biệt là khu vực miền trung và các đảo. Tuy
nhiên nnăng lượng thủy triều tại Việt Nam
chưa được quan tâm rộng rãi để khai thác
thực tế, cơ sở hạ tầng chưa đủ để thúc đẩy
khai thác các nguồn năng lượng này.
Hoàng Ngọc Chuyên, MSSV:20181098:,
sinh năm 2000, là sinh viên Kĩ Thuật Điện,
K63 Viện Điện, Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội. Hướng nghiên cứu chính hiện tại là
năng lượng tái tạo và tối ưu hóa hệ thống
Nguyễn Xuân Trường, MSSV:20181289,
sinh năm 2000, là sinh viên Kĩ Thuật Điện,
K63 Viện Điện, Trường Đại học Bách khoa
THAM KHẢO
[1] “Tidal Stream and Tidal Stream Energy Devices of
Hà Nội. Hướng nghiên cứu chính hiện tại
là điện mặt trời, điện gió và điện thủy triều.
the Sea”. Alternative Energy Tutorials.
[2] Tidal - Capturing tidal fluctuations with turbines,
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
tidal barrages, or tidal lagoons”
[3] Minh Cường. “Tiềm năng phát triển điện thuỷ triều
lớn nhất nước”.
[4] Song Anh. “Điện thuỷ triều ở Việt Nam: Tại sao
không?”. 1
TS. Trần Thanh Sơn - giảng viên, Bộ môn
hệ thống điện. Các hướng nghiên cứu
chính: Chất lượng điện năng, Smart- grid.
[5] “Enhancing Electrical Supply by Pumped Storage
in Tidal Lagoons”
DIỄN ĐÀN SINH VIÊN 2020 - NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO | 49