Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

PHÂN TÍCH PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. LẤY VÍ DỤ VỀ QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA MỘT DOANH NGHIỆP BẤT KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.4 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---🙠🙢🕮🙠🙢---

BÀI THẢO LUẬN
MÔN:
QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH PHƯƠNG THỨC THANH TỐN TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ. LẤY VÍ DỤ VỀ QUY TRÌNH THANH TỐN BẰNG
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA MỘT DOANH NGHIỆP BẤT KỲ
TẠI NGÂN HÀNG BIDV

Nhóm thực hiện : Nhóm 01
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Vi Lê
Lớp học phần : 2225ITOM0511

HÀ NỘI - 2022
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1


NỘI DUNG.....................................................................................................................2
Chương 1. Phân tích phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ ...........................2
1. Khái niệm và đặc điểm .............................................................................................2
2. Văn bản pháp lý điều chỉnh .....................................................................................3
3. Các bên liên quan trong giao dịch thanh tốn tín dụng chứng từ........................3
4. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng..........................................................................4
5. Phân loại L/C .............................................................................................................5
Chương 2. Quy trình thanh tốn bằng tín dụng chứng từ của doanh nghiệp ở
ngân hàng BIDV ............................................................................................................7
1. Tổng quan về BIDV ..................................................................................................7


2. Quy trình thanh tốn L/C của doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV......................8
3. Đánh giá hiệu quả thanh tốn bằng tín dụng chứng từ của doanh nghiệp bất kỳ
ở ngân hàng BIDV.......................................................................................................18
3.1. Tiện ích của ngân hàng điện tử dành cho doanh nghiệp ..................................18
3.2. Rủi ro .....................................................................................................................21
4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho ngân hàng BIDV............................22
KẾT LUẬN ..................................................................................................................23
MỞ ĐẦU
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt Nam cũng đang
dần phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó, hoạt
động thương mại và đầu tư quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối kinh tế trong nước với
phần kinh tế thế giới bên ngoài. Để thực hiện được chức năng cầu nối này thì các
nghiệp vụ ngân hàng quốc tế như Tài trợ xuất nhập khẩu, Kinh doanh ngoại hối, Bảo
lãnh ngân hàng trong ngoại thương, Thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh tốn bằng
L/C...đóng vai trị là cơng cụ thiết yếu và ngày càng trở nên quan trọng.
Ngày nay thanh toán quốc tế là một dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng đối với
các ngân hàng thương mại Việt Nam, là một mắt xích quan trọng thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển, đồng thời còn thúc đẩy và hỗ trợ hoạt
động kinh doanh Xuất – Nhập khẩu của các doanh nghiệp phát triển. Thanh toán quốc
tế ra đời dựa trên nền tảng thương mại quốc tế, nhưng thương mại quốc tế có tồn tại và
phát triển được hay khơng lại cịn phụ thuộc và khâu thanh tốn có thơng suốt, kịp thời,
an tồn và chính xác hay khơng.
Thương mại và Thanh toán quốc tế vốn dĩ là phức tạp và nhiều rủi ro hơn so với


thương mại và thanh tốn nội địa, bởi vì nó chịu chi phối bởi không những luật lệ và
tập quán địa phương mà còn cả những luật lệ và tập qn quốc tế. Chính vì vậy, các
bên liên quan và tham gia q trình Thương mại và Thanh tốn quốc tế cần am hiểu
thấu đáo khơng những về quy trình kỹ thuật nghiệp vụ mà cịn cả các thơng lệ, tập
quán, luật pháp địa phương và quốc tế.

Bài tiểu luận với đề tài “Phân tích phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ.
Lấy ví dụ về quy trình thanh tốn bằng tín dụng chứng từ của một doanh nghiệp bất
kỳ tại ngân hàng BIDV” của nhóm 01 chúng tơi nghiên cứu về một trong các phương
thức thanh toán quốc tế đang được sử dụng khá phổ biến hiện nay - phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ – với mục tiêu giúp mọi người hiểu biết và nắm bắt và vận dụng
phương thức này một cách hợp lý, chính xác.
Mặc dù đã cố gắng sưu tập và tập trung sự hiểu biết của mình nhưng nhóm chúng
tơi vẫn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Chúng tơi xin chân thành cảm ơn và rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn!

1
NỘI DUNG
Chương 1. Phân tích phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
1. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm


Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ là một thỏa thuận, trong đó một ngân

hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín
dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi số tiền của
thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy
định đề ra trong thư tín dụng.


Thư tín dụng là một văn bản do một ngân hàng phát hành theo yêu cầu của

người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu
(người hưởng lợi) một số tiền nhất định; trong một thời gian nhất định với kiện người

này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá thư đó
Đặc điểm của giao dịch L/C


∙ L/C


là giao dịch kinh tế hai bên, chỉ giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu.

L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: L/C thể hiện cam kết thanh toán

của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng
từ phù hợp, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng nhưng sau đó lại hồn tồn độc lập với
hợp đồng này.


L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và chỉ thanh toán căn cứ vào chứng từ: Các

ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề
mặt chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp theo yêu cầu của L/C hay khơng.
Khi chứng từ được xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh tốn vơ
điều kiện cho nhà xuất khẩu.


L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của

chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ
các điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng và nội dung của chúng.
∙ L/C


là cơng cụ thanh tốn, hạn chế rủi ro và đơi khi cịn là cơng cụ từ chối thanh

toán và lừa đảo: Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm

2
tra lại chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ, vì vậy mà L/C có thể bị lạm dụng thành cơng
cụ từ chối nhận hàng, từ chối thanh tốn và là công cụ để gian lận, lừa đảo.

2. Văn bản pháp lý điều chỉnh
Nội dung phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được thực hiện theo bản “
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Customs and Practice
for Documentary Credits) do Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC) ban hành. Văn bản
đầu tiên được xuất bản năm 1933 sau đó được sửa đổi bổ sung qua các năm 1951,
1962, 1974, 1983 ( thường gọi là UCP 400) và năm 1993 ( thường gọi là UCP 500) có
giá trị hiệu lực kể từ ngày 1/1/1994. Gần đây nhất là ngày 25/10/2006 ICC đã công bố
UCP600 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2007. UCP là một văn bản pháp lý quốc tế
khơng mang tính chất bắt buộc các bên mua bán quốc tế phải áp dụng. Do đó nếu áp
dụng UCP thì phải dẫn chiếu điều ấy trong thư tín dụng của mình. Đến nay đã có hơn
160 nước trên thế giới cơng nhận và tun bố áp dụng UCP. Điều đáng lưu ý là các văn
bản ra đời sau không hủy bỏ các văn bản trước đó, cho nên các văn bản đều có giá trị


thực hành trong thanh tốn quốc tế. Ngồi ra khi thực hành phương thức tín dụng
chứng từ cần tham khảo thêm:


Bản Quy tắc thống nhất hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ ( The Uniform

Rules for Bank-to-Bank Reimbursement under Documentary Credits – URR
525-1995-ICC) có giá trị từ ngày 1/7/1996.

∙ Phụ


bản của UCP : bao gồm UCP 500.1 và 500.2

UCP 500.1 hay còn gọi là eUCP ( The Supplement to the Uniform Customs and

Practice for Documentary Credits for Electronic Presentation) xuất bản 01/2002 áp
dụng cho xuất trình chứng từ điện tử theo L/C. eUCP có 12 điều khoản.


UCP 500.2 hay còn gọi là ISBP 645 ( The International Standard Banking

Practice for Examination of Documents under Documentary Credits). Thực hành
nghiệp vụ ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C xuất bản
10/2002.
3. Các bên liên quan trong giao dịch thanh tốn tín dụng chứng từ 3.1. Người
xin mở tín dụng (Applicant) : thơng thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu

3
3.2. Ngân hàng mở thư tín dụng (The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người
nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là
ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được
quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước người nhập khẩu
có quyền lựa chọn.
3.3. Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): là người bán hay là người xuất
khẩu hàng hóa.
3.4. Ngân hàng thơng báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng phục
vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân
hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý

của ngân hàng phát hành thư tín dụng.
3.5. Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (The confirming bank): là ngân hàng xác
nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền
cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng khơng đủ khả năng
thanh tốn. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thơng báo thư tín dụng hay là


một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy
tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế.
3.6. Ngân hàng thanh tốn thư tín dụng (The paying bank):là ngân hàng đứng ra
thương lượng bộ chứng từ và thường cũng là Ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp
L/C quy định thương lượng tự do thì bất kỳ Ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng
thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một
Ngân hàng nhất định.
4. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng
L/C được soạn thảo trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, nhưng vì thư tín dụng do
ngân hàng mở L/C cam kết nên thư tín dụng hồn tồn độc lập với hợp đồng mua bán.
Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu,
cam kết trả cho người xuất khẩu một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định,
với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong lá
thư đó.
Đây là một văn bản thể hiện sự cam kết ngân hàng mở thư tín dụng đối với nhà
xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo những điều khoản thanh toán của hợp
đồng mua bán ngoại thương.
4
Ngoài ra, L/C được soạn thảo trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, nhưng vì thư tín
dụng do ngân hàng mở L/C cam kết nên thư tín dụng hồn tồn độc lập với hợp đồng
mua bán.
5. Phân loại L/C
5.1. L/C được sử dụng phổ biến



Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi

được mở thì tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Việc hủy ngang chỉ có hiệu lực khi
người thụ hưởng chưa xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Trong
thực tế loại L/C này hầu như khơng được sử dụng vì người thụ hưởng không được đảm
bảo quyền lợi, không thể biết được vào thời điểm nào L/C hết hiệu lực.


Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable letter of credit): là loại thư tín

dụng chỉ được điều chỉnh hay hủy bỏ khi được sự đồng ý của tất cả các bên liên quan
(người yêu cầu, ngân hàng mở L/C, người thụ hưởng L/C và ngân hàng xác nhận nếu


có). L/C khơng thể hủy ngang là một sự cam kết trả tiền rõ ràng của ngân hàng phát
hành đối với người hưởng lợi. Vì vậy, L/C này được áp dụng rộng rãi nhất trong thanh
toán quốc tế, là loại L/C cơ bản nhất. Khi sử dụng loại L/C không thể hủy ngang cần
chú ý những điểm sau đây:
• Theo UCP 600, một L/C khi đã được một ngân hàng phát hành thì đương nhiên
nó sẽ là IRREVOCABLE L/C, dù cho trong nội dung L/C khơng có thể hiện là loại
khơng thể hủy bỏ.
• Thời gian khơng thể hủy bỏ L/C là thời hạn hiệu lực của L/C.
• Muốn hủy bỏ, bổ sung hoặc sửa đổi nội dung L/C thì phải tiến hành tu chỉnh
L/C. Quy tắc của tu chỉnh như sau:
+ Bằng văn bản.
+ Thông qua ngân hàng thông báo và phải được đồng ý của ngân hàng phát hành.
+ Hiệu lực của tu chỉnh L/C tính từ ngày tu chỉnh ghi trên L/C.

+ Chấp nhận tu chỉnh từng phần sẽ được coi như từ chối tu chỉnh.
+ Phí tu chỉnh do người đề nghị tu chỉnh gánh chịu.
∙ Thư

tín dụng xác nhận (Confirmed L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ

được một ngân hàng khác xác nhận trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. L/C

5
loại này đã được hai ngân hàng cùng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, do vậy độ
an tồn trong thanh tốn rất cao.
Theo quy định của UCP 600, trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống như
trách nhiệm của ngân hàng phát hành, do đó ngân hàng phát hành phải trả thủ tục phí
xác nhận, có khi còn phải đặt cọc tiền tới 100% trị giá L/C tại ngân hàng xác nhận
(full-cash cover).
Ngân hàng xác nhận là một ngân hàng khác, ngân hàng này có thể ở nước thứ ba,
cũng có thể là ngân hàng khác ở nước người hưởng lợi L/C, trong nhiều trường hợp, có
thể là ngân hàng thông báo L/C.
Mọi tu chỉnh L/C xác nhận đều phải có sự đồng thuận của ngân hàng xác nhận thì
sự tu chỉnh mới có giá trị thực hiện.


Thư tín dụng miễn truy địi (Irrevocable without recourse L/C) là loại L/C sau

khi người hưởng lợi đã được trả tiền thì ngân hàng phát hành khơng cịn quyền địi lại


tiền người hưởng lợi trong bất cứ trường hợp nào. Khi dùng loại L/C này người hưởng
lợi phải ghi trên hối phiếu câu ‘Miễn truy đòi lại người ký phát’ (Without recourse to
drawer) và trong L/C cũng phải ghi như vậy. L/C miễn truy đòi cũng được sử dụng

rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
5.2. Một số loại L/C đặc biệt


L/C đặc biệt (điều khoản đỏ – Red Clause LC): loại LC cũng không được dùng

quá rộng rãi bởi trên thực tế LC này là loại mà người bán sẽ được hưởng một số tiền
nhất định theo tỷ lệ % của trị giá LC, như vậy NH phát hành sẽ ủy quyền cho NH chiết
khấu thanh toán cho nhà XK một số tiền dựa trên chứng từ xuất trình của nhà XK. Tuy
nhiên, nhà XK vẫn có nghĩa vụ phải bồi hồn số tiền ứng trước nếu khơng xuất trình
được bộ chứng từ hợp lệ trong thời gian yêu cầu (thơng thường nhà XK sẽ trình đủ bộ
HSXK trong thời hạn yêu cầu). Nhưng số tiền ứng trước phải dựa trên yêu cầu của
người mở LC (nhà NK). Dĩ nhiên là rủi ro vẫn thuộc nhà NK bởi số tiền ứng trước có
thể sử dụng khơng đúng mục đích hoặc hàng bị lỗi không chuyển giao đúng hạn hoặc
chứng từ XK khơng phù hợp quy định LC….

6
Chương 2. Quy trình thanh tốn bằng tín dụng chứng từ của doanh nghiệp ở
ngân hàng BIDV
1. Tổng quan về BIDV
BIDV là ngân hàng gì
Về tên gọi, BIDV tên đầy đủ là “Bank for Investment and Development of
Vietnam”, tên gọi thuật ngữ tiếng Việt là Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Đây
là một trong những ngân hàng Thương mại Nhà nước ra đời sớm nhất và vẫn ln giữ
được vị trí, vai trị cũng như sự uy tín cho đến tận ngày nay thông qua số liệu thực tế
năm 2020 với tổng giá trị tài sản là hơn 1,4 triệu tỷ VNĐ đồng. Cũng mang bản chất
chung của 1 ngân hàng, BIDV cung cấp đầy đủ, đa dạng các dịch vụ chất lượng cao
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, góp phần duy trì và gia tăng sự ổn định của nền
kinh tế quốc dân.



Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
∙ Ngân

hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
∙ Bảo

hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ được thiết

kế phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng. ∙ Chứng
khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng khả năng
phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc. ∙ Đầu tư tài chính:
góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trị chủ trì
điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng
không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế
Long Thành…
Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài
bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn
đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Thương hiệu BIDV
∙ Là

sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân

trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
∙ Được

cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong


những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

7
∙ Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 58
năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất nước. ∙ BIDV là
ngân hàng trong Top 30 ngân hàng có quy mơ tài sản lớn nhất tại khu vực Đông Nam
Á, trong 1.000 ngân hàng tốt nhất thế giới do Tạp chí The Banker bình chọn.
2. Quy trình thanh toán L/C của doanh nghiệp tại ngân hàng BIDV 2.1.
Những quy định chung về thanh toán chứng từ tại ngân hàng BIDV ∙ Thực
hiện hoạt động thanh toán chứng từ (L/C) tuân thủ theo Quy tắc thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ - “The Uniform Custom and Practice for Documentary
Credits”, viết tắt UPC, do Phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành từ năm 1933.
Các phiên bản UPC: UPC500, UPC600.
∙ Về

phí dịch vụ: Thực hiện thu phí theo quy định của ngân hàng BIDV. Ví dụ:


Theo bảng phụ lục 1E, mức phí đối với việc sửa đổi về thanh toán bộ chứng từ là 0,2%
Giá trị bộ chứng từ, tối thiểu 30 USD, tối đa 500 USD; mức phí đối với việc sửa đổi về
hủy L/C theo yêu cầu là 20 USD + phí trả Ngân hàng Nhà nước (nếu có),...

Nguồn:
BIDV

8
2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn L/C nhập khẩu tại ngân hàng BIDV
Quy trình bao gồm 4 bước:
- Bước 1:

+ Tiếp nhận đơn yêu cầu của khách hàng.
+ Kiểm tra đơn yêu cầu.
- Bước 2: Phát hành L/C theo yêu cầu (Nếu đầy đủ, hợp lệ)
- Bước 3: Kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo L/C nhập khẩu.
- Bước 4:Thanh tốn bộ chứng từ theo L/C nhập khẩu.
BƯỚC 1 – TIẾP NHẬN ĐƠN YÊU CẦU VÀ KIỂM TRA.
- Chú thích từ viết tắt:
+ Bộ phận TTTM: Là bộ phận nghiệp vụ tại Chi nhánh có nhiệm vụ xử lý các
giao dịch tài trợ thương mại và bảo lãnh quốc tế trong phạm vi thẩm quyền của Chi


nhánh và đầu mối phối hợp với Trung tâm Tác nghiệp tài trợ thương mại theo Quy
định.
+ TFC (Trung tâm Tác nghiệp tài trợ thương mại): Là đơn vị thuộc cơ cấu tổ
chức của Trụ sở chính BIDV có chức năng xử lý các nghiệp vụ tài trợ thương mại và
tác nghiệp bảo lãnh quốc tế.
+ Mã số khách hàng (CIF): Là mã được cấp cho khách hàng theo quy định về
quản lý Phân hệ thông tin khách hàng.
+ Bộ phận QHKH: Là Ban Quan hệ khách hàng doanh nghiệp tại Trụ sở chính
hoặc Phịng Quan hệ khách hàng tại Chi nhánh.
+ Bộ phận QTTD: Là Trung tâm Dịch vụ khách hàng tại Trụ sở chính hoặc Phịng
Quản trị tín dụng tại Chi nhánh.
Tiếp nhận hồ sơ tại Chi nhánh.
- Trường hợp phát hành L/C bằng vốn tự có ký quỹ 100% giá trị L/C cùng loại
tiền tệ của L/C, phát hành L/C theo đề nghị của các Định chế tài chính: Bộ phận
TTTM tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.
- Các trường hợp còn lại: Bộ phận quan hệ khách hàng (QHKH) tiếp nhận hồ sơ
từ khách hàng.
- Hoặc Giám đốc Chi nhánh có thể quy định Bộ phận đầu mối tiếp nhận hồ sơ
phát hành L/C tùy từng trường hợp.


9
Phê duyệt hồ sơ đảm bảo nguồn thanh toán trước khi phát hành L/C tại Chi
nhánh.
Gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC.
- Trước khi gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC, Bộ phận TTTM phải kiểm tra việc
tạo lập CIF (trong đó lưu ý về tên và địa chỉ giao dịch của khách hàng phù hợp với đề
nghị phát hành L/C), kiểm tra hạn mức trong chương trình, tài khoản ký quỹ, tài khoản
thu phí…
- Khi đề nghị thực hiện giao dịch, Chi nhánh cần nêu rõ tài khoản thu phí, tài
khoản và số tiền ký quỹ (trường hợp đề nghị TFC thu ký quỹ trên chương trình), và các
nội dung, yêu cầu khác.
- Việc gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC thực hiện theo Phụ lục IX/HD.TF


BƯỚC 2 – PHÁT HÀNH L/C THEO YÊU CẦU
Phát hành L/C tại TFC.
- TFC tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch của Chi nhánh, kiểm tra đảm
bảo hồ sơ đầy đủ, hợp lệ trước khi phát hành L/C.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ hoặc đề nghị phát hành L/C chưa rõ rành,
chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, TFC trao đổi, hướng dẫn Chi nhánh để điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- TFC phát hành L/C tại chương trình đảm bảo các nguyên tắc và quy định thực
hiện giao dịch theo quy định.
Luân chuyển, lưu trữ hồ sơ chứng từ tại TFC và Chi nhánh theo Phụ lục
VII/HD.TF
BƯỚC 3 – KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ XUẤT TRÌNH THEO L/C NHẬP
KHẨU
Nguyên tắc kiểm tra:
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng phải tuân thu theo quy định và thông lệ quốc

tế và kiểm tra chứng từ.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp trên
bề mặt chứng từ so với L/C quy định, không chịu trách nhiệm đối với sự khớp đúng
giữa nội dung chứng từ và tình trạng thực tế của hàng hóa/dịch vụ hay tranh chấp giữa
các bên liên quan đến L/C.

10
Trình tự kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo L/C nhập khẩu
- Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ tại Chi nhánh.
+ Bộ phận TTTM tiếp nhận bộ chứng từ, đóng dấu tiếp nhận chứng từ, ghi và ký
nhận cụ thể thời gian nhận chứng từ trên coversheet (gồm thông tin về giờ, phút và
ngày tháng năm). Thời gian giao dịch (làm căn cứ tính ngày đến hạn) thực hiện theo
hướng dẫn.
+ Bộ phận TTTM kiểm tra số lượng chứng từ so với liệt kê chứng từ trên phiếu
gửi chứng từ. Trường hợp có sai khác giữa số lượng chứng từ thực tế với số lượng
chứng từ ghi trên chỉ dẫn địi tiền của ngân hàng xuất trình chứng từ
(schedule/coversheet), Chi nhánh ghi chú lên Phiếu kiểm tra chứng từ (Mẫu số


02.3/BM.TF).
- Gửi hồ sơ từ Chi nhánh tới TFC theo Phụ lục IX/HD.TF.
- Xử lý giao dịch tại TFC.
+ Kiểm tra và xác định tình trạng bộ chứng từ: TFC thực hiện kiểm tra chứng từ
với L/C đã phát hành, Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ phiên
bản L/C dẫn chiếu và tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo
thư tín dụng.
+ Thơng báo tình trạng bộ chứng từ: Sau khi hoàn thành việc kiểm tra chứng từ,
TFC lập thơng báo tình trạng bộ chứng từ theo như quy định.
- Luân chuyển, lưu trữ hồ sơ chứng từ tại TFC và Chi nhánh theo Phụ lục
VII/HD.TF.

Thơng báo tình trạng bộ chứng từ và cách thức xử lý bộ chứng từ
- Trường hợp Bộ chứng từ phù hợp:
+ Đối với bộ chứng từ trả ngay: TFC lập thông báo bộ chứng từ nhập khẩu theo
L/C và ngày đến hạn thanh toán (Mẫu số 06.2B/BM.TF.)
+ Đối với bộ chứng từ trả chậm: TFC lập thông báo ngày đến hạn thanh toán
(Mẫu số 08.2/BM.TF.), đồng thời gửi điện xác nhận ngày đến hạn thanh toán bộ chứng
từ trả chậm (MT799/MT999) đến ngân hàng xuất trình bộ chứng từ, thu phí chấp nhận
trả chậm (nếu có).
+ Bộ phận TTTM tại Chi nhánh thông báo khách hàng và các bộ phận liên quan
(nếu cần) để thực hiện.
- Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng:
11
+ TFC lập điện thơng báo tình trạng bộ chứng từ bất đồng (MT743/MT999) gửi
ngân hàng xuất trình bộ chứng từ đồng thời lập thông báo bộ chứng từ nhập khẩu có
bất đồng (Mẫu số 07.2/BM.TF.).
+ Bộ phận TTTM tại Chi nhánh thông báo khách hàng và các bộ phận liên quan
(nếu cần) để thực hiện.
a) Nếu khách hàng chấp nhận bộ chứng từ có bất đồng
Đối với bộ chứng từ trả ngay:
Bộ phận TTTM tiếp nhận hồ sơ chấp nhận bất đồng của khách hàng kèm
theo hồ sơ chứng minh nguồn vốn thanh tốn L/C (nếu có) chuyển Bộ phận QHKH


kiểm tra và xác nhận hồ sơ chứng minh nguồn vốn thanh toán đã đầy đủ (Mẫu số
09.2/BM.TF.), thực hiện ký hậu vận đơn/phát hành thư ủy quyền nhận hàng (nếu có)
trên cơ sở hồ sơ đủ điều kiện và gửi hồ sơ tới TFC đề nghị thực hiện thanh toán bộ
chứng từ theo quy định.
b) Khách hàng từ chối chứng từ có bất đồng:
Trường hợp khách hàng có ý kiến phản hồi trong thời gian quy định trên thông
báo bộ chứng từ nhập khẩu có bất đồng gửi khách hàng:

Bộ phận TTTM tiếp nhận hồ sơ từ chối thanh toán bộ chứng từ của khách hàng
và gửi hồ sơ tới TFC để thực hiện lập điện thông báo từ chối bộ chứng từ có bất đồng
gửi tới ngân hàng xuất trình chứng từ đồng thời yêu cầu cung cấp chỉ dẫn để xử lý bộ
chứng từ.
Trên cơ sở chỉ dẫn của Ngân hàng xuất trình chứng từ yêu cầu gửi trả chứng từ,
TFC lập thư (cover sheet) (Mẫu số 16.2/BM.TF.) và địi các khoản phí (nếu có). Bộ
phận TTTM gửi Thư chỉ dẫn cùng toàn bộ chứng từ đến ngân hàng xuất trình chứng từ
qua hãng chuyển phát theo hướng dẫn của BIDV từng thời kỳ. Trường hợp sau thời gian
quy định trên thông báo bộ chứng từ nhập khẩu có bất đồng gửi cho khách hàng, khách
hàng khơng có ý kiến phản hồi, BIDV có quyền định đoạt bộ chứng từ theo điều 14, 16
UCP 600. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo bất đồng, nếu BIDV không nhận được các
thông tin liên quan từ khách hàng hoặc ngân hàng xuất trình bộ chứng từ, Bộ phận
TTTM gửi đề nghị tới TFC thực hiện lập điện gửi ngân hàng xuất trình giấy tờ yêu cầu
cung cấp chỉ dẫn gửi trả bộ chứng từ. - Trường hợp đặc biệt:

12
+ Trường hợp bộ chứng từ phù hợp/có bất đồng và khách hàng đề nghị BIDV lập
điện gửi tới ngân hàng xuất trình chứng từ yêu cầu thay đổi nội dung địi tiền liên quan
đến thời hạn thanh tốn, điều kiện địi tiền, thay đổi trị giá thanh tốn, Bộ phận TTTM
tiếp nhận đề nghị của khách hàng và chuyển tới Bộ phận QHKH – QTTD để xin ý
kiến. Sau khi được phê duyệt từ Bộ phận QHKH – QTTD, Bộ phận TTTM gửi hồ sơ
tới TFC để lập điện gửi tới ngân hàng xuất trình bộ chứng từ theo nội dung yêu cầu của
khách hàng.
+ Trường hợp đề nghị của khách hàng không liên quan đến các nội dung kể trên
hoặc trường hợp L/C ký quỹ 100% trị giá L/C bằng loại tiền tệ của L/C (kể cả sau khi


L/C đã sửa đổi), Bộ phận TTTM tiếp nhận đề nghị của khách hàng và chuyển tới TFC
để thực hiện lập điện gửi tới ngân hàng xuất trình bộ chứng từ theo nội dung yêu cầu
của khách hàng.

Kiểm tra bộ chứng từ theo L/C nhập khẩu có điều khoản cho phép được đòi
tiền bằng điện/ghi nợ tài khoản BIDV.
Khi nhận được điện địi tiền/thơng báo ghi nợ tài khoản của BIDV từ ngân hàng
nước ngoài tham chiếu đến bộ chứng từ theo L/C.
- TFC thực hiện:
+ Kiểm tra tính xác thực của điện địi tiền/điện thơng báo ghi nợ tài khoản BIDV.
+ Kiểm tra ngân hàng địi tiền/thơng báo ghi nợ đúng ngân hàng được phép quy định
trong L/C.
+ Nếu kết quả kiểm tra nêu trên không hợp lý, hợp lệ, TFC lập thơng báo thanh
tốn theo điện địi tiền/ghi nợ tài khoản đối với chứng từ theo L/C nhập khẩu (Mẫu số
06.2A/BM.TF.)
+ Vào ngày đến hạn, TFC thực hiện thanh toán theo quy định.
- Bộ phận TTTM thực hiện:
+ Tiếp nhận thơng báo thanh tốn theo điện địi tiền/ghi nợ tài khoản đối với bộ
chứng từ theo L/C nhập khẩu từ TFC và thực hiện thông báo tới khách hàng, Bộ phận
QHKH (nếu có).
Khi nhận được bộ chứng từ xuất trình theo điện địi tiền/ghi nợ tài khoản - Bộ
phận TTTM tiếp nhận bộ chứng từ và kiểm tra theo quy định vào gửi hồ sơ tới TFC để
thực hiện.

13
- TFC thực hiện các bước kiểm tra bộ chứng từ xuất trình theo L/C nhập khẩu và
lập thơng báo tình trạng bộ chứng từ theo như quy định.
- Trường hợp BIDV chưa thanh tốn theo điện địi tiền/thơng báo ghi nợ tài
khoản:
+ Bộ phận TTTM chuyển ngay chứng từ tới TFC để kiểm tra tình trạng bộ chứng
từ và lập thơng báo tình trạng bộ chứng từ kịp thời trước ngày đến hạn thanh tốn theo
điện địi tiền/thơng báo ghi nợ của Ngân hàng nước ngoài.
+ Nếu bộ chứng từ phù hợp, Bộ phận TTTM lập Tờ trình phát hành bảo lãnh/ký



hậu vận đơn/phát hành thư ủy quyền nhận hành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt,
thực hiện ký hậu vận đơn/phát hành thư ủy quyền nhận hàng (nếu có) và trả chứng từ
cho khách hàng theo quy định. TFC thực hiện thanh tốn đúng hạn theo thơng báo
thanh tốn theo điện tử đòi tiền/ghi nợ tài khoản đối với bộ chứng từ theo L/C nhập
khẩu.
+ Nếu bộ chứng từ có bất đồng TFC lập điện từ chối thanh toán bộ chứng từ có
bất đồng (MT734/MT999) gửi ngân hàng nước ngồi đồng thời lập thơng báo tình
trạng bộ chứng từ nhập khẩu có bất đồng.
- Trường hợp BIDV đã thanh tốn theo điện đòi tiền/ghi nợ tài khoản: + Trường
hợp bộ chứng từ phù hợp hoặc bộ chứng từ có bất đồng đã được khách hàng chấp nhận
bất đồng:
+ Bộ phận TTTM lập Tờ trình phát hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn/phát
hành thư ủy quyền nhận hàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện ký hậu vận
đơn và trả chứng từ cho khách hàng (nếu có), thự hiện địi phí bất đồng (nếu có) trước
khi tất tốn hồ sơ giao dịch.
- Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng và khách hàng hoặc Bộ phận QHKH từ
chối bộ chứng từ:
+ Bộ phận TTTM gửi hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch tới TFC, TFC thực hiện:
Lập điện thơng báo từ chối bộ chứng từ có bất đồng gửi ngân hàng xuất trình chứng từ
(ngân hàng địi tiền), u cầu hồn trả tiền đã thanh tốn và các phí liên quan khác
đồng thời đề nghị ngân hàng xuất trình chứng từ cung cấp chỉ dẫn (nếu cần) để hồn
trả chứng từ.
+ Khi nhận được báo có từ ngân hàng xuất trình chứng từ, TFC thực hiện hạch
tốn trả lại tiền cho khách hàng và thu các loại phí phát sinh đồng thời lập thư gửi
14
chứng từ (cover sheet) gửi trả chứng từ cho ngân hàng xuất trình chứng từ. Bộ phận
TTTM gửi thư gửi trả chứng từ cùng toàn bộ bộ chứng từ đến ngân hàng xuất trình
chứng từ theo chỉ dẫn.
+ Trường hợp khơng nhận được phản hồi từ ngân hàng xuất trình chứng từ , TFC

tiếp tục lập điện tra soát gửi ngân hàng xuất trình chứng từ, phối hợp Bộ phận ĐTCT
(Ban định chế tài chính tại Trụ sở chính) (nếu có) để u cầu ngân hàng nước ngồi
hồn trả tiền đã thanh tốn và các chi phí liên quan.


BƯỚC 4 – THANH TOÁN BỘ CHỨNG TỪ L/C THEO NHẬP KHẨU
Nguyên tắc thanh toán bộ chứng từ theo L/C nhập khẩu
- Việc thanh toán bộ chứng từ theo L/C do BIDV phát hành phải được thực hiện
trong đúng thời hạn quy định.
- Chi nhánh có trách nhiệm theo dõi các khoản thanh tốn đến hạn, đảm bảo có
đủ nguồn để thanh toán vào ngày đến hạn.
- Khi đến hạn thanh tốn TFC chủ động trích nợ tài khoản Các khoản phải thu
trong nghiệp vụ TTTM của chi nhánh để thực hiện thanh tốn cho ngân hàng địi tiền
bộ chứng từ. Chi nhánh có trách nhiệm tất tốn các số dư tài khoản trong ngày giao
dịch theo đúng quy định.
Trình tự thanh toán bộ chứng từ theo L/C nhập khẩu
- Kiểm tra nguồn vốn thanh toán tại Chi nhánh.
+ Trước khi đến hạn thanh tốn ít nhất 01 ngày, Bộ phần TTTM tại Chi nhánh có
trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan tại Chi nhánh kiểm tra dự nguồn,
thực hiện mua bán ngoại tệ (nếu cần) và thơng báo nhu cầu thanh tốn ngoại tệ với Trụ
sở chính theo quy định để đảm bảo có đủ nguồn vốn thanh toán khi đến hạn.
- Thanh toán bộ chứng từ tại TFC
+ Căn cứ vào thông báo bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C phù hợp/thông báo ngày
đến hạn thanh toán, TFC thực hiện thanh toán bộ chứng từ theo chỉ dẫn của ngân hàng
xuất trình bộ chứng từ. Việc thanh toán được thực hiện theo quy định.
- Tất toán tài khoản Các khoản phải thu nghiệp vụ TTTM của Chi nhánh (nếu
cần).
- Luân chuyển, lưu trữ hồ sơ chứng từ tại Chi nhánh và TFC theo Phụ lục
VII/HD.TF.
Thời hạn thanh toán bộ chứng từ theo L/C

15
- Thời hạn thanh toán được TFC xác định theo điều khoản, điều kiện của L/C và
Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) được L/C tham chiếu
đến.
- Đối với bộ chứng từ phù hợp, thời hạn thanh tốn là thời hạn BIDV thơng báo
đến khách hàng trên Thông báo bộ chứng từ nhập khẩu theo L/C (phù hợp) (Mẫu số
06.2B/BM.TF), hoặc Thông báo ngày đến hạn thanh toán (Mẫu số 08.2.BM.TF).


- Đối với trường hợp có điện địi tiền/thơng báo ghi nợ tài khoản BIDV của ngân
hàng nước ngoài, thời hạn thanh tốn là thời hạn trên Thơng báo thanh tốn theo điện
địi tiền/ghi nợ tài khoản đối với bộ chứng từ theo L/C nhập khẩu (Mẫu số
06.2A/BM.TF).
- Đối với bộ chứng từ bất đồng:
+ Trường hợp bộ chứng từ trả ngay: Thời hạn thanh toán được xác định căn cứ
vào thời điểm BIDV nhận được chấp nhận bất đồng của khách hàng và thỏa mãn các
điều kiện về nguồn đảm bảo thanh toán.
+ Trường hợp bộ chứng từ trả chậm: Sau khi khách hàng chấp nhận bộ chứng từ
bất đồng, thời hạn thanh toán được xác định là thời hạn BIDV thông báo đến khách
hàng trên Thông báo ngày đến hạn thanh toán (Mẫu số 08.2/BM.TF) hoặc được xác
định căn cứ vào thời điểm BIDV nhận được chấp nhận bất đồng của khách hàng (tùy
thời điểm nào đến sau).
Cách thức thực hiện thanh toán L/C nhập khẩu.
- Vào ngày đến hạn thanh toán, TFC thực hiện:
+ Thanh toán và hạch toán số tiền chuyển đi bằng cách ghi nợ trên tài khoản các
khoản phải thu trong nghiệp vụ TTTM của chi nhánh và/hoặc tài khoản ký quỹ thực
hiện giao dịch (đối với giao dịch có ký quỹ 100% bằng loại tiền tệ thanh toán hoặc ký
quỹ một phần bằng loại tiền tệ thanh toán và là giao dịch thanh toán lần cuối theo L/C).
Trường hợp Chi nhánh muốn chỉ dẫn thanh toán từ nguồn xác định như từ tài khoản ký
quỹ, tài khoản tiền gửi…chi nhánh gửi đề nghị tới TFC trước ngày đến hạn thanh toán.

+ Lập điện thanh tốn (MT202) (trừ trường hợp đã có điện thơng báo ghi nợ tài
khoản nostro, điện đòi tiền ngân hàng hồn trả) theo chỉ dẫn thanh tốn của ngân hàng
xuất trình bộ chứng từ địi tiền và lựa chọn ngân hàng giữ tài khoản thanh toán (ngân
hàng nostro) khớp với Ngân hàng đã đề cập trên thơng báo thanh tốn bộ chứng từ.
16
+ Lập điện thơng báo thanh tốn (MT756/MT799/MT999) cho ngân hàng địi
tiền bộ chứng từ, thu các phí phát sinh và lập các chứng từ cần thiết. + Việc luân
chuyển, lưu trữ chứng từ tại TFC và Chi nhánh theo Phục lục VII/HD/TF.
2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C xuất khẩu tại ngân hàng BIDV
Bước 1: Tiếp nhận, thông báo L/C đến chi nhánh
Khi nhận được L/C, sửa đổi L/C do ngân hàng nước ngoài gửi về thanh toán viên


có trách nhiệm:
∙ Trước

hết, thanh tốn viên phải kiểm tra tính xác thực của L/C. Đồng thời, thanh

tốn viên kiểm tra L/C phải có dẫn chiếu UPC500.
∙ Tiếp

theo, thanh tốn viên đăng ký số tham chiếu của L/C vào sổ theo dõi thơng

báo L/C, nhập dữ liệu vào máy tính để theo dõi.
∙ Lập

thông báo cho khách hàng, hoặc cho ngân hàng chi nhánh. Thư thông báo

L/C, sửa đổi L/C thành 02 bản, lưu một bản tại hồ sơ L/C.
Sau đó, phụ trách phịng hoặc kiểm sốt viên có trách nhiệm kiểm tra nội dung

L/C hoặc nội dung sửa đổi L/C trước khi chuyển cho lãnh đạo hoặc người được ủy
quyền ký duyệt.
Sau khi hoàn tất việc kiểm tra, kiểm sốt (lưu ý L/C gốc phải đóng dấu và ghi
ngày ký), ngân hàng sẽ giáo một bản gốc L/C cho người thụ hưởng. Thanh tốn viên
theo dõi việc thơng báo cho khách hàng. Đồng thời, thanh toán viên báo cho ngân hàng
phát hành về việc nhận được L/C, sửa đổi L/C hoặc ý kiến của khách hàng về sửa đổi
L/C nếu được yêu cầu.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ


Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ của khách hàng xuất trình bao gồm: bản

gốc L/C, các sửa đổi L/C có liên quan (nếu có) cùng thư thơng báo L/C, sửa đổi L/C có
xác nhận chữ ký.


Thanh tốn viên tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ chứng từ, số hiệu của từng loại

chứng từ và thư yêu cầu thanh toán của khách hàng. Sau đó, thanh tốn viên ký nhận
chứng từ, phải ghi rõ ngày giờ nhận chứng từ trên thư yêu cầu thanh toán của khách
hàng.
∙ Tiếp

theo, thanh toán viên tiến hành kiểm tra sự phù hợp về nội dung, số lượng

chứng từ so với các điều kiện, điều khoản quy định trong L/C và sửa đổi liên quan.
17
Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau, kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với
UCP600.



Khi kiểm tra xong, thanh tốn viên phải ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra

chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan đến kiểm soát viên hoặc phụ
trách phịng. Kiểm sốt viên sẽ kiểm tra lại tồn bộ chứng từ, các ý kiến của thanh toán
viên và ghi rõ ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ, ký tên và chuyển lại cho


thanh tốn viên.
∙ Sau

khi có ý kiến của phụ trách phịng về tình trạng bộ chứng từ, nếu chứng từ

có sai sót, thanh tốn viên phải thơng báo ngay cho khách hàng.
Bước 3: Gửi chứng từ và quyết toán chi phí
∙ Trong

tất cả các trường hợp thanh tốn viên chỉ lập điện, thư đòi tiền theo quy

định của L/C khi có ý kiến của kiểm sốt viên hay phụ trách phòng. ∙ Sau khi kiểm tra
chứng từ, nếu chứng từ phù hợp, khơng có sai sót, ngân hàng sẽ lập thư gửi chứng từ
và lệnh đòi tiền bằng thư hoặc bảng điện rồi gửi cho ngân hàng nhận chứng từ được chỉ
định trong L/C. Điện đòi tiền và thư đòi tiền kèm bộ chứng từ trước khi gửi đi phải
được kiểm sốt viên hay phụ trách phịng trình bày lãnh đạo ký duyệt, ký hậu hối phiếu
nếu cần thiết.
Bước 4: Thanh toán, chấp nhận thanh toán L/C xuất khẩu
Khi nhận được thơng báo của ngân hàng nước ngồi, thanh tốn viên thực hiện: ∙
Chuyển kế toán báo cáo cho khách hàng sau khi đã khấu trừ chiết khấu (nếu có), lãi
chiết khấu và thu phí dịch vụ theo quy định hiện hành của BIDV. ∙ Hạch toán xuất ngoại
bảng số tiền ngân hàng nước ngồi thanh tốn. ∙ Hạch tốn xuất ngoại bảng số dư L/C

sử dụng không hết.
3. Đánh giá hiệu quả thanh tốn bằng tín dụng chứng từ của doanh nghiệp
bất kỳ ở ngân hàng BIDV
3.1. Tiện ích của ngân hàng điện tử dành cho doanh nghiệp
Nhờ E-Banking, các tác vụ liên quan đến tài chính mà doanh nghiệp cần thực
hiện sẽ trở nên đơn giản hơn. Doanh nghiệp có thể quản lý các biến động trong tài
khoản dễ dàng, chuyển tiền mọi lúc mọi nơi hay hoàn tất các giao dịch khác qua
internet chỉ trong vài phút thay vì di chuyển đến chi nhánh ngân hàng và chờ đợi hàng
giờ đồng hồ để hoàn thành nhiệm vụ trên.

18
1. Quản lý tài khoản
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng điện tử cung cấp các tính năng quản lý tài
khoản như:
· Vấn tin đa dạng, có thể áp dụng đối với nhiều loại tài khoản với thông tin chi
tiết.


· Sử dụng tiện ích “Đặt tên riêng tài khoản” để quản lý danh bạ tài khoản dễ dàng
hơn.
· Có thể in giấy báo nợ hoặc báo cáo giao dịch cụ thể.
2. Chuyển tiền
Điểm đặc biệt ở tính năng chuyển tiền của E-Banking cho doanh nghiệp là khách
hàng có thể chuyển khoản theo lệnh đơn lẻ hoặc theo file để cùng một lúc chuyển tiền
cho nhiều tài khoản khác nhau. Nhờ tiện ích này, việc chi lương thưởng định kỳ của
các cơng ty chỉ diễn ra trong vịng vài phút, tiết kiệm thời gian đáng kể cho bộ phận kế
toán, thu chi của cơng ty đó.
Doanh nghiệp cũng có thể chuyển tiền tự động nhanh chóng tới các tài khoản
trong và ngồi hệ thống của ngân hàng đó 24/7, khơng phải tốn công đi lại, sắp xếp
thời gian vào giờ hành chính để ghé chi nhánh ngân hàng như cách giao dịch truyền

thống.
3. Thanh tốn
Doanh nghiệp có thể thực hiện thanh tốn các hóa đơn định kỳ, hay thu hộ, chi hộ
tự động tới nhiều tài khoản nhận qua dịch vụ ngân hàng điện tử. Đây là cách để doanh
nghiệp đảm bảo hoạt động thu chi tài chính của mình diễn ra theo đúng kế hoạch.
4. Tiền gửi và trả nợ khoản vay online
Doanh nghiệp có thể dễ dàng trả nợ các khoản vay ngân hàng thông qua E
banking, rút ngắn thời gian và giảm bớt thủ tục giấy tờ so với cách giao dịch truyền
thống trước đây.
Bên cạnh đó, chỉ với vài lượt click qua ngân hàng điện tử, khách hàng doanh
nghiệp cũng có thể gửi/rút tiết kiệm online với đầy đủ các loại kỳ hạn và lãi suất như
khi gửi tiết kiệm tại quầy.

19


Tương tự E-banking dành cho khách hàng cá nhân, ngân hàng điện tử cho doanh
nghiệp cũng cho phép khách hàng gửi/rút tiền tiết kiệm online.
5. Nộp thuế nội địa và thuế hải quan online
Nhu cầu nộp thuế nội địa và thuế hải quan hàng năm của các doanh nghiệp
thường rất lớn và mất nhiều thời gian xử lý. Tuy nhiên, với E-banking, doanh nghiệp
có thể nộp thuế cho ngân sách Nhà nước bằng cách vấn tin online các dữ liệu thuế từ
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan. Từ thông tin đó, khách hàng có thể tự tạo bảng kê
thuế online.
Đây là cách giao dịch nộp thuế nhanh chóng, giúp rút ngắn thời gian nộp thuế và
thúc đẩy tốc độ thơng quan hàng hóa của chính doanh nghiệp đó.
6. Báo cáo giao dịch chuyên nghiệp
Ngân hàng điện tử cho doanh nghiệp hiện nay cung cấp dịch vụ báo cáo giao dịch
thơng minh và chun nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động xem và đánh giá
từng trạng thái giao dịch, thuận tiện quản lý dòng tiền giữa các đơn vị thành viên và

cơng ty mẹ hay dịng tiền của các đại lý…

20


Các
báo cáo giao dịch tài chính từ ngân hàng điện tử giúp doanh nghiệp quản lý dòng tiền
dễ dàng và chặt chẽ hơn.
7. Hỗ trợ và trợ giúp
Tiện ích này giúp doanh nghiệp tương tác trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng
bằng cách quản lý danh bạ người thụ hưởng theo các kênh thực hiện giao dịch. Đồng
thời, khách hàng có thể tra cứu thơng tin doanh nghiệp và hoạt động điện tử qua chính
tài khoản người dùng để tương tác trực tiếp qua hòm thư bảo mật.
3.2. Rủi ro
Thanh toán L/C mặc dù được coi là phương thức thanh tốn an tồn nhất, được
sử dụng phổ biến nhất trong các phương thức thanh toán quốc tế. Tuy nhiên thanh toán
L/C cũng tồn tại một số rủi ro sau
Do thanh toán L/C chỉ dựa trên chứng từ nên sẽ xảy ra những tình huống rủi ro
như sau:
Rủi ro đối với ngân hàng phát hành LC
Đối với ngân hàng cũng gặp khơng ít các rủi ro như:
Thứ nhất là rủi ro về tín dụng. Tức là ngân hàng có thể ứng trước một khoản tiền
nhưng có khả năng sẽ khơng thu hồi được khoản tiền đó. Ví dụ như là đối với ngân
hàng phát hành LC khi nhận bộ chứng từ hợp lệ hồn chỉnh thì phải có nghĩa vụ thanh
toán cho người hưởng lợi là các nhà xuất khẩu.
Tuy nhiên trong trường hợp này mà người nhập khẩu không cịn khả năng thanh
tốn, hoặc phá sản thì lúc này ngân hàng phát hành sẽ có thiệt hại gắn liền với rủi ro
đến từ tín dụng đó.

21



Tiếp theo là rủi ro liên quan đến lỗi chứng từ. Ví dụ đối với ngân hàng phát hành
thì có một số dạng sai xót như sau: Thứ nhất là bộ chứng từ đó chưa hồn chỉnh nhưng
ngân hàng phát hành lại không phát hiện ra và vẫn tiến hành thanh toán cho nhà xuất
khẩu.
Trường hợp thứ 2 là bộ chứng từ thanh tốn LC hồn chỉnh rồi nhưng ngân hàng
phát hành lại cho rằng có lỗi cho nên là khơng thanh tốn cho nhà xuất khẩu như vậy
sẽ chịu rủi ro là bị nhà xuất khẩu kiện ngân hàng.
Trường hợp thứ 3 là ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ nhưng quá thời
hạn quy định và không cịn quyền từ chối nữa và tiến hành thanh tốn cho nhà xuất
khẩu. Còn rủi ro nữa là liên quan đến tính chất gian lận. Ví dụ như nhà xuất khẩu người
ta gian lận chứng từ để người ta lấy tiền thanh toán, hoặc nhà xuất khẩu cấu kết với nhà
nhập khẩu để có hành vi gian lận đối với ngân hàng.
Vì vậy, khi tiến hành các thủ tục thanh tốn LC, có nhiều ngân hàng kiểm tra rất
kỹ hồ sơ của người nhập khẩu và người xuất khẩu (người thụ hưởng), đồng thời khẩu
vị rủi ro của mỗi ngân hàng cũng khác nhau. Do đó, khơng phải đơn mở LC nào của
doanh nghiệp cũng được ngân hàng chấp nhận.
4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho ngân hàng BIDV Có rất nhiều
rủi ro khi làm thanh tốn L/C, vì vậy cả phía người xuất khẩu và nhập khẩu cần có
cách để giảm thiểu rủi ro khi lựa chọn phương thức thanh toán này. Đối với ngân hàng
phát hành
∙ Thẩm

định khách hàng cẩn thận trước khi cấp hạn mức tín dụng để đảm bảo khả

năng tài chính, yêu cầu các thế chấp đảm bảo.
∙ Kiểm

tra thông tin khách hàng, hàng hóa,...đảm bảo khơng nằm trong danh sách


cấm vận, hạn chế nhập khẩu.
∙ Kiểm

tra uy tín Người thụ hưởng bằng các cơng vụ sẵn có như AML, danh sách

khách hàng tốt của nhà nhập khẩu
∙ Hàng
∙ Nếu

hóa phải được mua bảo hiểm

hàng giao bằng đường biển, phải yêu cầu trình đủ 3 bản vận đơn gốc, giao

hàng theo lệnh và ký hậu để trống
∙ Yêu

cầu được sở hữu, kiểm sốt hàng hóa

∙ Nâng

cao trình độ chun mơn nghiệp vụ

∙ Thường

xuyên cập nhật các thay đổi mới của ICC


22
KẾT LUẬN

Xã hội nói chung và thương mại quốc tế nói riêng sẽ ngày càng phát triển hơn
nữa, chính vì vậy sẽ ln có những thay đổi về phương thức thanh tốn để phù hợp với
tình hình giao dịch thương mại thực tế. Điều đó giúp cho việc trao đổi hàng hóa diễn ra
một cách thuận tiện, nhanh chóng hơn và các bên tham gia giao dịch cũng sẽ đạt được
thuận lợi khi giao dịch. Thanh tốn tín dụng chứng từ L/C tại ngân hàng BIDV đã giúp
các doanh nghiệp giải quyết được khơng ít khó khăn trong q trình giao dịch. Tuy vẫn
còn một số hạn chế nhưng ngân hàng đã đang và ngày càng hoàn thiện hơn về thanh
tốn quốc tế để giúp các doanh nghiệp có thể thao tác một cách dễ dàng và nhanh gọn
khi trao đổi với doanh nghiệp nước ngoài.


×